✨Tuyển hầu xứ Pfalz

Tuyển hầu xứ Pfalz

Kurpfalz (viết văn tắt cho từ Kurfürstentum Pfalz, chính xác hơn kurfürstliche Pfalzgrafschaft bei Rhein oder kurfürstlich rheinische Pfalzgrafschaft ) cho tới 1777 là một công quốc, hay tuyển hầu quốc thuộc đế quốc La Mã Thần thánh.

Địa lý

Kurpfalz nằm ở Thượng và Trung Rhein, giữa sông Mosel và Kraichgau, phần chính nằm ở vùng Hạ Neckar và những thủ phủ như Heidelberg và Mannheim. Lãnh thổ của Kurpfalz không phải là một khu vực nối liền với nhau, mà như một miếng vải chấp vá, vào thời đó là một việc bình thường, với những vùng nằm hoàn toàn trong lãnh thổ khác và ngược lại.

Những lãnh thổ mà trước kia thuộc Kurpfalz bây giờ thuộc các bang Đức như Baden-Württemberg, Rheinland-Pfalz, Hessen, Bayern (Oberpfalz, Pfalz-Neuburg), Saarland cũng như các khu vực mà bây giờ thuộc Pháp nằm trong vùng Grand Est và Lothringen.

Thế lực

Kurpfalz là một trong những lãnh thổ không thuộc nhà thờ quan trọng nhất của đế quốc La Mã Thần thánh. Vào thời cải cách Kháng cách Kurpfalz là một trong những thế lực Tin lành lãnh đạo, và hoạt động nhất trong đế quốc. Tuyển hầu Friedrich V. của Pfalz có một thời gian ngắn trở thành vua của Bohemia. Cuộc phiêu lưu đó đã gây ra Chiến tranh ba mươi năm, mà cũng đánh dấu bước ngoặt của lịch sử Kurpfalz. Hàng chục năm nó rơi vào thế lực ngoại bang và trở thành chiến trường, bị cướp bóc và gây nhiều chết chóc. Quyền lực của nhà Pfalz Wittelsbach mặc dù trong Hòa ước Westfalen 1648 được phục hồi trở lại, công quốc này không còn có thế lực như ngày xưa.

Sơ lược Lịch sử

Heinrich II. von Laach (* um 1050; † 23 tháng 10 1095 tại lâu đài Laach), xuất thân từ nhà Gleiberg-Luxemburg, từ năm 1085 cho tới khi chết là Pfalzgraf bei Rhein đầu tiên.

1214 Pfalz được chuyển từ nhà Welfen sang nhà Wittelsbach (từ 1180 đã cai trị công quốc Baiern - mà trước đó cũng thuộc nhà Welfen). Nhà Wittelsbach lúc đó còn được thêm nhiều lãnh thổ, thí dụ như Hà Lan, Seeland, Hennegau và công quốc Brandenburg. 1255 lãnh thổ Wittenbach được chia ra, từ 1329 do sự phân chia này mà phát triển ra nhánh Pfalz Wittelsbach, từ 1340 thuộc nhánh Bayern Wittelsbach. Thủ phủ của công quốc Pfalz là Heidelberg (1386 thành lập ra Đại học Heidelberg), từ 1720 Mannheim. Từ 1356 (gián đoạn từ 1623 - 1648) Pfalzgraf cũng là tuyển hầu tước (có quyền tham dự bầu vua Đức).

Pfalz vào năm 1410 được chia ra nhiều lãnh thổ như Pfalz-Simmern, Pfalz-Zweibrücken, Pfalz-Veldenz, Pfalz-Neuburg, Pfalz-Sulzbach và Pfalz-Birkenfeld.

1614 công quốc Jülich und Berg ở Hạ Rhein với thủ phủ là Düsseldorf lập một liên minh cá nhân với Kurpfalz. 1777 nhà bayern Wittelsbach tuyệt gốc, Pfalz nhập với công quốc Baiern thành Pfalzbaiern. Dựa vào các cuộc phân chia 1255/1329/1340 người ta có thể nói đây là một cuộc thống nhất lãnh thổ. Việc thống nhất vào năm 1777 chấm dứt trên căn bản sự độc lập của Pfalz.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Kurpfalz** (viết văn tắt cho từ **Kurfürstentum Pfalz,** chính xác hơn **kurfürstliche Pfalzgrafschaft bei Rhein **oder** kurfürstlich rheinische Pfalzgrafschaft **)_ _ cho tới 1777 là một công quốc, hay tuyển hầu quốc thuộc đế quốc
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**Tuyển hầu xứ Mainz** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Mainz_ hoặc _Kurmainz_; tiếng La Tinh: _Electoratus Moguntinus_), còn gọi là **Tuyển hầu quốc Mainz**, là một trong những vùng lãnh thổ theo truyền thống có quyền bầu
thumb|[[Giáo đường Cologne]] thumb|Tuyển hầu quốc Cologne (màu đỏ) và các nhà nước lân cận vào giữa thế kỷ XVIII **Tuyển hầu xứ Cologne** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Köln_; tiếng Anh: _Electorate of Cologne_) đôi khi
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Tuyển hầu quốc Bayern** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Bayern_) là một lãnh địa cha truyền con nối độc lập của Đế chế La Mã thần thánh từ năm 1623 đến 1806, khi Vương quốc Bayern kế
**Maximilian I** (* 17 tháng 4 1573 ở München; † 27 tháng 9 1651 ở Ingolstadt) từ năm 1597 là Công tước xứ Bavaria và từ 1623 tuyển hầu của Thánh chế La Mã. Qua
**Tuyển đế hầu August xứ Sachsen** (31 tháng 7 năm 1526 – 11 tháng 2 năm 1586) là Tuyển hầu xứ Sachsen từ năm 1533 đến khi qua đời vào năm 1586, và là tuyển
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**Elisabeth Auguste xứ Sulzbach** (_Elisabeth Auguste_; 17 tháng 1 năm 1721 – 17 tháng 8 năm 1794) là cháu gái lớn nhất của Tuyển hầu xứ Pfalz Karl III Philipp, và qua cuộc hôn nhân
thumb|Huy hiệu [[Georg Wilhelm, Bá tước xứ Zweibrücken-Birkenfeld]] **Nhà Palatinate-Birkenfeld** (tiếng Đức: _Pfalz-Birkenfeld_), sau này là **Palatinate-Zweibrücken-Birkenfeld**, nó là tên của một dòng nam của Tuyển hầu xứ Palatinate thuộc Triều đại Wittelsbach. Bá tước
**Sophie của Pfalz** (thường được gọi là **Sophie của Hannover**; 14 tháng 10 1630 – 8 tháng 6 năm 1714) là Tuyển hầu phu nhân xứ Hannover từ năm 1692 đến 1698. Bà trở thành
**Pfalz-Sulzbach** là tên gọi của 2 nhà nước tồn tại trong 2 giai đoạn lịch sử khác nhau thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó ngày nay nằm trong Amberg-Sulzbach, Bayern,
**Palatinate-Zweibrücken** (tiếng Pháp: _Palatinat-Deux-Ponts_; tiếng Đức: _Pfalz-Zweibrücken_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh với đầy đủ quyền biểu quyết trong Đại hội Đế chế. Thủ đô của nó là Zweibrücken.
**Maria Anna Christine Victoria xứ Bayern** (; 28 tháng 11 năm 1660 – 20 tháng 4 năm 1690) là Trữ phi nước Pháp thông qua cuộc hôn nhân với Louis của Pháp, Đại Trữ quân,
**Karoline xứ Baden** (tiếng Đức: _Friederike Karoline Wilhelmine von Baden_; tiếng Hà Lan: _Caroline van Baden_; tiếng Anh: _Caroline of Baden_; 13 tháng 7 năm 1776 – 13 tháng 11 năm 1841) là Tuyển hầu
Các **tuyển hầu tước xứ Pfalz** (Tiếng Đức: _Kurfürst von der Pfalz_) cai trị nhà nước Kurpfalz thuộc vương quốc Đức và sau là đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 915 đến năm
**Maria Anna xứ Neuburg** (; ; 28 tháng 10 năm 1667 – 16 tháng 7 năm 1740) là công nữ Đức và là thành viên của Vương tộc Wittelsbach. Năm 1689, Maria Anna trở thành
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**Sophie Dorothea của Celle** (15 tháng 9 năm 1666 – 13 tháng 11 năm 1726) là người vợ chính thức duy nhất trong cuộc đời vua George I của Anh và thân mẫu của vua
**Công tước xứ York và Albany** là một tước hiệu quý tộc trong đẳng cấp quý tộc Đại Anh. Tước hiệu này được tạo ra ba lần trong thế kỷ 18 và thường được trao
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Elizabeth Stuart** (19 tháng 8 năm 159613 tháng 2 năm 1662) là Tuyển hầu phu nhân của Công quốc Pfalz (hay _Palatinate_ trong tiếng Anh) và là Vương hậu của Bohemia trong một thời gian
**Hòa ước Westfalen** (, ) là tên gọi chung của 2 hiệp ước hòa bình được ký kết vào tháng 10 năm 1648 tại các thành phố Osnabrück và Münster của Westfalen. Hòa ước đã
**Bá quốc Sponheim** (tiếng Đức: _Grafschaft Sponheim_, cách viết cũ: _Spanheim_, _Spanheym_) là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh tồn tại từ thế kỷ XI cho đến đầu thế kỷ XIX.
**Bretzenheim** là một Thân vương quốc ở Đức thời tiền Napoléon. Nó được tạo ra vào năm 1790 cho Thân vương Karl August (1769-1823) thuộc dòng Wittelsbach-Bretzenheim của Nhà Wittelsbach, con hoang hoàng gia của
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Công tước xứ Cumberland** () là một danh hiệu quý tộc được trao cho các thành viên cấp dưới của hoàng gia Anh, được đặt theo tên của hạt lịch sử Cumberland. ## Lịch sử
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Vương quốc Bayern** (Tiếng Đức:_ Königreich Bayern,_ tiếng Bayern:_ Kinereich Bayern_) là một quốc gia ở Trung Âu, được thành hình từ năm 1806. Nó bắt nguồn từ hiệp định hòa bình được ký kết
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Công quốc Sachsen-Weimar** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Weimar_) là một trong những nhà nước của Các công quốc Ernestine do nhánh Ernestine của triều đại Wettin nắm giữ ở bang Thuringia, Đức ngày nay, vì thế
**Ludovika Wilhelmine của Bayern** (tiếng Đức: _Ludovika Wilhelmine von Bayern_; tiếng Anh: _Louise/Ludovica Wilhelmina of Bavaria_; tên đầy đủ: Ludovika Wilhelmine von Wittelsbach; 30 tháng 8 năm 1808 – 25 tháng 1 năm 1892) là
**Maria xứ Modena** ( hay _Maria d'Este;_ tiếng Anh: _Mary of Modena_; tên đầy đủ: _Maria Beatrice Eleonora Anna Margherita Isabella d'Este_; 5 tháng 10 [**lịch cũ:** 25 tháng 9] năm 1658 – 7 tháng
nhỏ|hochkant=1.2|Schloss mit dem 1588 errichteten Prachtbogen **Lâu đài Fürstenau** là một lâu đài bên suối Mümling của làng Steinbach, thuộc thành phố Michelstadt ở Odenwald. ## Lịch sử ### Hình thành nhỏ|Bản vẽ màu nước
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Sophie Charlotte của Hannover** (30 tháng 10 năm 1668 – 1 tháng 2 năm 1705) là Vương hậu đầu tiên của Phổ với tư cách là vợ của vua Friedrich I. Bà là con gái
**Karl Ludwig Friedrich xứ Baden** (tiếng Đức: _Karl Ludwig Friedrich_; 8 tháng 6 năm 1786 – 8 tháng 12 năm 1818) là Đại công tước xứ Baden từ ngày 11 tháng 6 năm 1811, sau
**Phong địa bá quốc Hessen-Homburg** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Homburg_) là một bá quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được tách ra từ Phong địa bá quốc Hessen-Darmstadt vào năm 1622. Nó được trị
**Giáo phận vương quyền Worms** (tiếng Đức: _Fürstbistum Worms_) là một Thân vương quốc giáo hội của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó nằm trên cả hai bờ sông Rhein xung
**Công quốc Jülich** (tiếng Đức: _Herzogtum Jülich_; tiếng Hà Lan: _Hertogdom Gulik_; tiếng Pháp: _Duché de Juliers_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh, tồn tại từ thế kỷ XI đến
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Nhà Wittelsbach** là một trong những hoàng tộc châu Âu lâu đời nhất và là một triều đại Đức ở Bayern. Xuất phát từ nhà này là các bá tước, công tước, tuyển hầu tước
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc