Tề Ai vương (chữ Hán: 齐哀王, ?-179 TCN, trị vì 189 TCN-179 TCN), tên thật là Lưu Tương (刘襄), là vị vua thứ ba của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tương là con trưởng của Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì, vị vương chủ thứ hai của tiểu quốc Tề, và là cháu nội đích tôn của Hán Cao Tổ Lưu Bang, vua đầu tiên của nhà Hán. Năm 189 TCN, phụ thân Lưu Phì qua đời, Lưu Tương lên kế thừa tước vị, tức là Tề Ai vương.
Thời Lã thái hậu xưng chế
Năm 188 TCN, Hán Huệ Đế qua đời, Lã thái hậu lâm triều xưng chế, nắm hết quyền hành. Lã thái hậu cắt Tế Nam quận thuộc tiểu quốc Tề phong cho anh là Tử Li hầu Lã Đài, lập làm Lã vương.
Năm 186 TCN, em Ai vương là Lưu Chương làm túc vệ ở nhà Hán, được phong làm Chu Khư hầu. Bốn năm sau, 182 TCN, Lã hậu lại phong cho một người em khác của ông làm Đông Mưu hầu.
Năm 181 TCN, Lã thái hậu tách đất Tà Lang ra khỏi tiều quốc Tề và lập Lưu Trạch làm Tà Lang vương.
Khởi binh đánh họ Lã
Năm 180 TCN, Lã thái hậu bị bệnh, phong cháu Lã Lộc làm thượng tướng quân thống lĩnh Bắc quân, cho Lã vương Sản làm tướng quốc thống lĩnh Nam quân, khống chế lực lượng hộ vệ trong hoàng cung. Sau khi Lã thái hậu mất, Lã Lộc và Lã Sản hợp binh muốn làm loạn. Em Ai vương là Lưu Chương sai người đến đất Tề, yêu cầu Tề Ai vương xuất binh đánh họ Lã, Chu Khư hầu và Đông Mưu hầu sẽ làm nội ứng, sau khi diệt họ Lã sẽ lập Tề Ai vương làm thiên tử.
Tề Ai vương muốn xuất quân nhưng sợ tướng quốc Triệu Bình không chịu, bèn giết tướng quốc rồi sai cậu là Tứ Quân cùng Lang Trung lệnh Chúc Ngọ, Trung úy Ngụy Bột chuẩn bị phát binh. Tề Ai vương lại phong Ngụy Bột làm tướng quân, Chúc Ngọ làm nội sử đánh họ Lã.
Chúc Ngọ sai sứ sang mời Lang Tà vương Lưu Trạch đến gặp Tề Ai vương. Tề Ai vương bắt giam Lưu Trạch, ép cho mượn binh sau mới thả ra, rồi đem quân tiến về phía Tây đánh nước Lã ở Tế Nam, viết thư cho chư hầu, nói: "Cao Đế bình thiên hạ, phong cho Điệu Huệ vương ở đất Tề. Điệu Huệ vương mất rồi, Huệ Đế sai Lưu hầu Trương Lương lập thần làm Tề vương. Huệ Đế băng, Cao hậu nắm quyền, nghe lời Chu Lữ phế con cháu Cao Đế, giết ba vị Triệu vương, diệt Lương, Yến, phong họ Lã làm vương, chia đất Tề ra làm bốn. Trung thần khuyên can nhưng bề trên không nghe. Sau khi Cao Hậu chết rồi, Hoàng đế còn bé không thể trị thiên hạ, hiện con cháu họ Lã hợp binh nghiêm uy hiếp các trung thần và chư hầu, định lấy đó khống chế thiên hạ. Tông miếu đang bị nguy cấp, nay quả nhân đem binh đến giết những kẻ không đáng làm vương".
Nghe tin Tề Ai vương đem quân đánh, Lã vương Sản sai đại tướng Quán Anh ra chống cự, nhưng Quán Anh lại đầu hàng quân Tề, hợp mưu cùng nhau đánh họ Lã.
Trong khi đó ở Quan Trung, Chu Khư hầu cùng các tướng Trần Bình, Chu Bột dùng kế giết hết thân tộc họ Lã. Cùng lúc quân Tề cũng đến Trường An. Các đại thần muốn lập Tề Ai vương làm thiên tử, nhưng Trần Bình, Chu Bột nói:
"Họ Lã là họ ngoại của nhà vua nhưng độc ác nên đã suýt nữa làm nguy đến tôn miếu, làm loạn các công thần. Nay trong gia đình mẹ Tề vương có Tứ Quân, Tứ Quân là người ác. Nếu lập Tề vương thì lại trở thành họ Lã mất".
Rồi lại bàn:
"Đại vương Lưu Hằng là người con lớn nhất trong số những người con của Cao Đế còn sống. Người nhân đức, có hiếu, rộng rãi, trung hậu. Gia đình thái hậu họ Bạc lại chăm chỉ và tốt. Vả lại chúng ta lập người con lớn hơn cả cho nên hợp lẽ."
Các đại thần bèn lập Lưu Hằng lên làm vua, tức Hán Văn đế chứ không lập Tề Ai vương, và sai người đến bảo ông rút quân về.
Năm 179 TCN, Tề Ai vương qua đời. Ông ở ngôi 10 năm. Con ông là Lưu Tắc lên kế thừa tước vị, tức Tề Văn vương.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tề Ai vương** (chữ Hán: 齐哀王, ?-179 TCN, trị vì 189 TCN-179 TCN), tên thật là **Lưu Tương** (刘襄), là vị vua thứ ba của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Lưu Thông** () (?-318), tên tự **Huyền Minh** (玄明), nhất danh **Tải** (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế** (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán
**Lưu Diệu** () (?-329), tên tự **Vĩnh Minh** (永明), là hoàng đế thứ năm của nước Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trở thành hoàng đế vào năm 318 sau khi hầu hết
**Lưu Chương** (chữ Hán: 劉章; ?-177 TCN), tức **Thành Dương Cảnh vương** (城陽景王), là con trai thứ hai của Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì, đồng thời là cháu nội Hán Cao Tổ Lưu Bang
**Tưởng Tế** (chữ Hán: 蒋济, ? – 249), tên tự là **Tử Thông**, người huyện Bình An, nước Sở, Dương châu , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Lưu Toại** (chữ Hán: 刘遂, ? - 154 TCN), hay **Triệu vương Toại** (趙王遂), là vị vương chủ thứ 7 của nước Triệu dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Toại là
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Nam Tề Cao Đế** (chữ Hán: 南齊高帝; 427–482), tên húy là **Tiêu Đạo Thành** (), tên tự **Thiệu Bá** (紹伯), tiểu húy **Đấu Tương** (鬥將), là hoàng đế sáng lập nên triều đại Nam Tề
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Nam Tề Vũ Đế** (chữ Hán: 南齊武帝; 440–493), tên húy là **Tiêu Trách** (), tên tự **Tuyên Viễn** (宣遠), biệt danh **Long Nhi** (龍兒), là hoàng đế thứ hai của triều đại Nam Tề trong
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Nam Tề Minh Đế** (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là **Tiêu Loan** (), tên tự **Cảnh Tê** (景栖), biệt danh **Huyền Độ** (玄度), là vị vua thứ năm của triều Nam Tề trong lịch
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
**Lưu Hưng Cư** (chữ Hán: 劉興居, ?-177 TCN), hay **Tế Bắc vương Cư** (济北王居), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lưu Hưng Cư là cháu
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Tề Hiếu vương** (chữ Hán: 齊孝王), tên thật là **Lưu Thương Lư** (劉將閭), là vị vua thứ năm của tiểu quốc Tề, một chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Thương Lư
**Nam Tề thư** (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiêu Tử Hiển
**Bắc Tề thư** (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**Vương Trinh Phong** (chữ Hán: 王貞風, 436–479), thụy hiệu: **Minh Cung hoàng hậu** (明恭皇后), là hoàng hậu dưới triều Lưu Tống Minh Đế (劉宋明帝) Lưu Úc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Vương Lâm** (chữ Hán: 王琳, 526 – 573) là tướng lãnh nhà Lương và nhà Bắc Tề thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Lâm tự Tử Hành, người huyện
**Vương Mậu** (chữ Hán: 王茂, 457 – 516), tên tự là **Hưu Viễn**, người huyện Kì, Thái Nguyên , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung
**Lưu Phì** (chữ Hán: 劉肥, 221 TCN -189 TCN), tức **Tề Điệu Huệ vương** (齊悼惠王), là vị vua thứ hai của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
nhỏ|304x304px|Bức tranh trừu tượng màu nước đầu tiên của [[Wassily Kandinsky|Kandinsky, 1910 ]] **Nghệ thuật Trừu tượng** là trào lưu hội họa đầu thế kỷ 20, vào những năm 1910 đến 1914. Nghệ thuật trừu
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**_Aquaman: Đế vương Atlantis_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Aquaman_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ dựa trên nhân vật Aquaman của DC Comics. Đây là phim thứ sáu của DC Extended Universe,
**Tề Văn vương** (chữ Hán: 齐文王, ?-165 TCN, trị vì 178 TCN-165 TCN), tên thật là **Lưu Tắc** (刘則), là vị vua thứ tư của tiểu quốc Tề, chư hầu nhà Hán trong lịch sử
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
**_Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring_** (**_Chúa tể của những chiếc nhẫn: Đoàn Hộ Nhẫn_** ) là bộ phim giả tưởng của đạo diễn Peter Jackson ra mắt năm 2001. Tác phẩm
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời