Vương Trinh Phong (chữ Hán: 王貞風, 436–479), thụy hiệu: Minh Cung hoàng hậu (明恭皇后), là hoàng hậu dưới triều Lưu Tống Minh Đế (劉宋明帝) Lưu Úc trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Vương Trinh Phong sinh năm 436 trong gia đình quý tộc. Phụ thân bà là Vương Tăng Lãng (王僧朗), đại thần cao cấp của Lưu Tống Văn Đế, thuộc thế tộc Lang Tà Vương thị có nhiều đại thần cao cấp thời Nam-Bắc triều. Anh trai bà là Vương Úc (王彧) cũng là tài năng được Văn Đế trọng dụng,
Năm 448, Vương Trinh Phong thành hôn với Lưu Úc khi ông còn là Hoài Dương vương. Bà trở thành Hoài Dương vương phi. Năm 452, tước hiệu của ông được đổi thành Tương Đông vương. Bà mang tước hiệu là Tương Đông vương phi. Bà hạ sinh hai con gái là Lưu Bá Tự (劉伯姒) (về sau trở thành Tấn Lăng Trưởng công chúa) và Lưu Bá Viện (劉伯媛) (về sau trở thành Kiến An Trưởng công chúa).
Hoàng hậu
Năm 465, sau khi người cháu trai hung bạo và bốc đồng Lưu Tống Tiền Phế Đế bị ám sát, Lưu Úc đăng cơ, trở thành Lưu Tống Minh Đế. Vương vương phi được phong thành hoàng hậu. Mặc dù, ban đầu Minh Đế được coi là người khoan dung và rộng rãi hơn người tiền nhiệm, song ngay sau khi lên ngôi ông đã sớm trở nên hung ác, dâm loạn và đa nghi.
Theo tài liệu lịch sử được viết dưới thời triều Nam Tề kế tục, Minh Đế là người liệt dương, và mặc dù Minh Đế đã hạ sinh 12 người con trai song đó là kết quả của việc ông đã ra lệnh bắt giữ các thê thiếp mang thai của các huynh đệ và giữ lại đứa trẻ nếu là bé trai, hoặc lệnh cho các hậu phi quan hệ với người khác. Tuy nhiên, trên thực tế, Vương hoàng hậu đã hạ sinh hai hoàng nữ và không có hoàng nam.
Vào năm 470, trong một lần, Minh Đế tổ chức một yến tiệc trong cung, và ra lệnh rằng các cung nữ của mình phải cởi bỏ quần áo. Vương hoàng hậu bối rối và đã lấy quạt che mắt. Minh Đế tức giận và nói rằng: "Nhà mẹ nàng quá ngây thơ và không biết gì về thiên hạ. Hôm nay mọi người đều vui vẻ yến tiệc. Sao nàng lại lấy quạt che mắt ?". Vương hoàng hậu đáp lại: "Có nhiều cách khác nhau để vui vẻ. Chưa bao giờ vui vẻ với cảnh tượng tụ tập để xem cung nữ trút bỏ quần áo thế này. Nhà mẹ thần thiếp có nhiều cách vui vẻ khác". Minh Đế giận dữ và hạ lệnh đưa hoàng hậu hồi cung.
Vì lo sợ, một huynh đệ của Vương hoàng hậu là Vương Cảnh Văn (王景文), đã cố từ chức chỉ huy quân đội. Tuy nhiên, Minh Đế đã không chấp thuận song vẫn nghi ngờ rằng Vương Cảnh Văn sẽ đoạt lấy quyền lực sau khi mình băng hà, Minh Đế vì thế đã buộc Vương Cảnh Văn phải tự sát vào mùa xuân năm 472.
Hoàng thái hậu
Minh Đế qua đời vào mùa xuân năm 472, và Thái tử Lưu Dục lên kế vị (tức Lưu Tống Hậu Phế Đế). Vương Trinh Phong được sắc phong ngôi hoàng thái hậu. Vương thái hậu được nhiếp chính nhưng quyền lực thực tế nằm trong tay các đại thần là Dương Vận Trường (楊運長), Nguyễn Điền Phu (阮佃夫), Trữ Uyên (褚淵), Viên Xán (袁粲) và Lưu Bỉnh (劉秉).
Mối quan hệ của Vương thái hậu và Hậu Phế Đế ban đầu khá tốt. Mùa hè năm 474, hoàng thúc Quế Dương vương Lưu Hưu Phạm (劉休範) tuyên bố nổi loạn, bà quở trách Phế Đế cẩn trọng trong hành động. Tuy nhiên, Hậu Phế Đế đã bắt đầu trở nên loạn trí và thiếu đạo đức.
Năm 477, danh tiếng của Hậu Phế Đế lại một lần nữa bị khinh thường xen lẫn lo sợ, lúc này Vương Thái hậu và Trần Thái phi đã hoàn toàn mất kiểm soát đối với ông, và ông làm tất cả mọi thứ mà mình thích. Các cận vệ sẽ đi cùng ông, và họ sẽ sát hại những người hay động vật và mà họ bắt gặp, thường là theo các cách tàn nhẫn. Hậu Phế Đế sẽ đích thân cắt chém các nạn nhân, và nếu ông không giết người vào một ngày nhất định, ông sẽ chản nản cả ngày. Tết Đoan ngọ năm đó, Vương thái hậu tặng ông một chiếc quạt lông vũ. Phế Đế cho là món quà không đủ xa xỉ, nên đã ra lệnh đầu độc bà. Khi có người nhắc nhở rằng nếu hạ độc thái hậu, Phế Đế sẽ phải chịu tang ba năm, không thể nào yến tiệc chơi đùa nữa được. Phể Đế nghe vậy nên thôi, thu hồi mệnh lệnh hạ độc.
Vào đêm Thất Tịch năm 477, hoàng đế bị ám sát. Tướng Tiêu Đạo Thành tiến vào hoàng cung, ban hành một chiếu chỉ nhân danh Vương thái hậu nhằm hợp pháp hóa vụ ám sát và phế truất ngôi hoàng đế của Lưu Dục, lập An Thành vương Lưu Chuẩn nối ngôi (tức Lưu Tống Thuận Đế). Hay tin về cái chết của hoàng đế, tướng Thẩm Du Chi (沈攸之) đã cáo buộc Tiêu Đạo Thành tạo phản cướp ngôi, và nổi loạn từ đại bản doanh của mình, đòi hỏi sự cho phép của Vương thái hậu. Đến mùa xuân năm 478, Thẩm Du Chi bị đánh bại và tự sát.
Đến mùa hè năm 479, Tiêu Đạo Thành đoạt ngôi. Do vì Thuận Đế còn nhỏ tuổi nên tỏ ra sợ hãi, trốn trong cung tránh lễ nhường ngôi. Vương thái hậu lo sợ sẽ xảy ra đại họa nên đã đích thân dẫn các hoạn quan đi tìm Thuận Đế, và cuối cùng cũng tìm ra. Với sự nhường ngôi của Vương thái hậu và Thuận Đế, Tiêu Đạo Thành tiếp nhận ngôi báu, trở thành Nam Tề Cao Đế, chấm dứt triều Lưu Tống và mở ra triều Nam Tề.
Vương Trinh Phong giáng xuống ngôi vị Nhữ Âm vương thái phi. Chưa đầy một tháng sau khi Cao Đế lên ngôi, đã cho tàn sát các thành viên trong hoàng tộc Lưu Tống trước đây. Khoảng một năm sau, Vương Trinh Phong qua đời, an táng với địa vị hoàng tộc, thụy vi Minh Cung hoàng hậu (明恭皇后).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Trinh Phong** (chữ Hán: 王貞風, 436–479), thụy hiệu: **Minh Cung hoàng hậu** (明恭皇后), là hoàng hậu dưới triều Lưu Tống Minh Đế (劉宋明帝) Lưu Úc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương
**Trịnh Phong** (?-1886) là một trong những người lãnh đạo Phong trào Cần Vương chống Pháp tại tỉnh Khánh Hòa, được quân khởi nghĩa và nhân dân tôn làm "Bình Tây đại tướng". (nay thuộc
**Trinh Phong** (chữ Hán giản thể:贞丰县, bính âm: Zhēnfēng Xiàn, âm Hán Việt: _Trinh Phong huyện_) là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Bố Y và dân tộc Miêu Kiềm Tây Nam, tỉnh
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Vương cung Campuchia** ở thủ đô Phnôm Pênh là một tổ hợp các tòa nhà nơi Vương thất Vương quốc Campuchia được xây dựng từ hơn một thế kỷ trước để phục vụ việc ăn
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Trịnh Cương** (chữ Hán: 鄭棡, 9 tháng 7 năm 1686 – 20 tháng 12 năm 1729), còn có tên khác là **Trịnh Chù**, thụy hiệu là **Hy Tổ Nhân vương** (禧祖仁王), là vị chúa Trịnh
**Trịnh Kinh** (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên **Cẩm**, tự **Hiền Chi**, **Nguyên Chi**, hiệu **Thức Thiên**, biệt danh **Cẩm Xá**, là con trưởng của
**Án Đô vương Trịnh Bồng** (chữ Hán: 鄭槰; 25 tháng 8 năm 1749 - 13 tháng 2 năm 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung hưng và cũng là vị chúa Trịnh
**Trịnh Bính** (30 tháng 6 năm 1670 - 3 tháng 2 năm 1703) là một thế tử trong phủ chúa Trịnh dưới thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, tuy nhiên đã qua
**Chu Trinh** (chữ Hán: 朱橚; 5 tháng 4 năm 1364 – 22 tháng 3 năm 1424), được biết đến với tước hiệu **Sở Chiêu vương** (楚昭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Điện Đô vương Trịnh Cán** (chữ Hán: 奠都王鄭檊, 1775 – 17 tháng 12, 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở miền Bắc Đại Việt thời nhà Lê trung
**Tây Định Vương Trịnh Tạc** (chữ Hán: 西定王鄭柞, 11 tháng 4 năm 1606 – 24 tháng 9 năm 1682), thụy hiệu **Hoằng Tổ Dương vương** (弘祖陽王), là vị chúa Trịnh thứ 3 thời Lê Trung
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
**Trịnh** (Phồn thể: 鄭國; giản thể: 郑国) là một nước chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này nằm trên tỉnh Hà Nam, Trung Quốc hiện
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Trịnh Vịnh** (chữ Hán: 鄭栐, 1654 - 1683) là vương thế tử của chúa Trịnh Căn đời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, tuy nhiên ông qua đời trước khi được truyền ngôi.
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Trịnh Chi Long** (; 16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu **Phi Hồng**, **Phi Hoàng**, tiểu danh **Iquan**, tên Kitô giáo là **Nicholas** hoặc **Nicholas Iquan Gaspard**, người làng Thạch
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Trịnh Hoàn công** (chữ Hán: 鄭桓公; trị vì: 806 TCN–771 TCN), tên thật là **Cơ Hữu** (姬友), là vị vua đầu tiên của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Thái thượng vương** (chữ Hán:太上王), hay **Thái thượng quốc vương** (太上國王), gọi tắt là **Thượng Vương** (上王), là ngôi vị mang nghĩa là "vua bề trên" trong triều đình phong kiến ở khu vực Á
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Minh Ý Vương hậu** Liễu thị (명의왕후 유씨; ? – 1112) là vương hậu duy nhất của Cao Ly Túc Tông, sinh mẫu của Cao Ly Duệ Tông. Bà là con gái của Thị trung
phải|[[Khâm định Việt sử thông giám cương mục (《欽定越史通鑑綱目》): Doãn Tư Tư (尹子思) đi sứ sang Nam Tống, vua Tống (Hiếu Tông) phong cho vua Lý (Anh Tông) là An Nam quốc vương (安南國王), (ngày
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
phải|nhỏ|500x500px|Header của website chương trình New Frontiers, vào tháng 1 năm 2016. **Chương trình New Frontiers **là một chuỗi các sứ mệnh thám hiểm không gian được thực hiện bởi NASA với mục đích nghiên
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Trịnh Thị Ngọc Lung** (chữ Hán: 鄭氏玉瓏, 1612-1706), là một vương phi của chúa Trịnh. Bà là chính phi của Tây định Vương Trịnh Tạc. Bà là mẹ nuôi của Lê Gia Tông và Định
Bệnh xương khớp là một người đồng hành không hề mong muốn, âm thầm trong cuộc sống của con người. Bệnh xương khớp có thể xảy ra với các đối tượng ở bất kì độ
**Trịnh Lệ** (chữ Hán: 鄭棣, ? - ?), là Vương thân họ Trịnh dưới triều Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam. Trịnh Lệ là con trai thứ hai của đức Nghị Tổ Ân
**Trịnh Cối** (chữ Hán: 鄭檜, ? - 1584) là một nhà chính trị thời chiến tranh Lê-Mạc. Do là con cả của thượng tướng Trịnh Kiểm, ông được cha trao binh quyền trước khi chết.
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho