Chu Trinh (chữ Hán: 朱橚; 5 tháng 4 năm 1364 – 22 tháng 3 năm 1424), được biết đến với tước hiệu Sở Chiêu vương (楚昭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.
Cuộc đời
Chu Trinh là hoàng tử thứ sáu của Minh Thái Tổ, mẹ là Hồ Sung phi (胡充妃). Tương truyền, Hồ thị vốn là một góa phụ, khi cùng mẹ đến Hoài An, Giang Tô lánh nạn thì gặp Chu Nguyên Chương. Nguyên Chương mới viết thư sai Triệu Quân Dụng đưa cả hai mẹ con vào gặp ông. Hồ thị được nạp làm thiếp và sau đó được phong làm Sung phi (充妃) khi Nguyên Chương đăng cơ.
Theo Tội duy lục (罪惟錄), trong cung có một xác bào thai, đám người hầu nói rằng đó là con của Sung phi, Thái Tổ nổi giận ban chết cho bà và cho vứt xác ra ngoài thành. Chu Trinh khi đó vào triều xin tìm xác mẫu thân nhưng không được. Hồ Hiển, cháu gọi Hồ Sung phi là cô ruột, tức em con cô con cậu với Chu Trinh, được phong làm đô đốc, sau được gia phong làm Quận công dưới thời Hồng Vũ.
Năm Hồng Vũ thứ 3 (1370), Chu Trinh được vua cha phong tước Tề vương (齐郡王), nhưng khi đúc Tề vương ấn 3 lần đều thất bại nên cải phong làm Sở vương (楚郡王).
Năm Hồng Vũ thứ 14 (1382), Sở vương Chu Trinh được ban cho đất Vũ Xương làm thái ấp. Năm thứ 17 (1385), Chu Trinh cùng hai tướng Thang Hòa và Chu Đức Hưng dẫn quân dẹp loạn những cuộc nổi dậy của bộ tộc thiểu số ở khu vực thuộc Quý Châu ngày nay.
Năm Vĩnh Lạc thứ 10 (1412), Minh Thành Tổ tặng thụy cho Hồ Sung phi là Chiêu Kính (昭敬).
Năm Vĩnh Lạc thứ 22 (1424), Sở vương Chu Trinh qua đời, thọ 61 tuổi, được ban thụy là Chiêu (昭), nên ông còn được gọi là Sở Chiêu vương (楚昭王). Sở Chiêu vương được chôn cất ở núi Linh Tuyền, Vũ Xương.
Gia quyến
Thê thiếp
- Sở Vương phi Vương thị (王氏; 1363 – 1397), con gái của Định Viễn hầu Vương Bật, phong Vương phi năm 1379, sinh được 2 trai 4 gái.
- Phan thị (潘氏), sinh Chu Mạnh Vĩ.
- Lý thị (李氏), sinh Chu Mạnh Dược.
- Hoa thị (華氏), sinh Chu Mạnh Xán.
Hậu duệ
Theo dòng chữ khắc trên bia mộ của Sở Chiêu vương Chu Trinh, ông có 10 con trai và 9 con gái.
Con trai
Chu Mạnh Song (朱孟熜; 1381 – 1397), mất sớm không con, tặng Ba Lăng Quận vương (巴陵郡王), thụy Điệu Giản (悼簡).
Chu Mạnh Hướng (朱孟炯; 1382 – 1432), tước phong Vĩnh An Quận vương (永安郡王), thụy Ý Giản (懿簡).
Chu Mạnh Hoàn (朱孟烷; 1382 – 1439), mẹ là Sở Vương phi, tập phong Sở vương, thụy Trang (莊).
Chu Mạnh Chước (朱孟焯; 1383 – 1440), mẹ là Sở Vương phi, tước phong Thọ Xương Quận vương (壽昌郡王), thụy An Hi (安僖).
Chu Mạnh Vĩ (朱孟煒; 1387 – 1448), tước phong Sùng Dương Quận vương (崇陽郡王), thụy Tĩnh Giản (靖簡).
Chu Mạnh Dược (朱孟爚; 1388 – 1444), tước phong Thông Sơn Quận vương (通山郡王), thụy Tĩnh Cung (靖恭).
Chu Mạnh Xán (朱孟燦; 1389 – 1455), tước phong Thông Thành Quận vương (通城郡王), thụy Trang Tĩnh (莊靖).
Chu Mạnh Chiểu (朱孟炤; 1393 – 1447), tước phong Cảnh Lăng Quận vương (景陵郡王), thụy Thuận Tĩnh (順靖).
Chu Mạnh Quán (朱孟爟; 1394 – 1426), tước phong Nhạc Dương Quận vương (岳陽郡王), thụy Điệu Huệ (悼惠).
Chu Mạnh Cự (朱孟炬; 1412 – 1474), tước phong Giang Hạ Quận vương (江夏郡王), thụy Khang Tĩnh (康靖).
Con gái
Hoa Dung Quận chúa (華容郡主), lấy Mã Chú.
Nguyên Giang Quận chúa (沅江郡主), mất sớm.
Lâm Tương Quận chúa (臨湘郡主), mất sớm.
Thanh Tương Quận chúa (臨湘郡主), lấy Cảnh Tú.
Vân Mộng Quận chúa (雲夢郡主), mất sớm.
An Hương Quận chúa (安鄉郡主), lấy Ngụy Ninh.
Lễ Dương Quận chúa (澧陽郡主), lấy Trương Giám.
Hưng Ninh Quận chúa (興寧郡主), lấy Cát Long.
Kỳ Dương Quận chúa (祁陽郡主), lấy Lý Trừng.
Lăng mộ và di vật
明楚王墓03.jpg|Cổng chính vào lăng Sở Chiêu vương
明楚王墓墓室.jpg|Bên trong hầm mộ
明楚王墓出土铜五供.jpg|Lư hương, chân đèn và bình hoa bằng đồng (riêng phần hoa và lá sen mạ vàng)
明楚昭王墓出土龙泉青瓷碗.jpg|Bát men ngọc trong lăng Sở Chiêu vương
Sở vương thế hệ biểu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Trinh** (chữ Hán: 朱橚; 5 tháng 4 năm 1364 – 22 tháng 3 năm 1424), được biết đến với tước hiệu **Sở Chiêu vương** (楚昭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Chu trình Carnot** là một chu trình nhiệt động lực học thuận nghịch lý tưởng được nghiên cứu bởi Nicolas Léonard Sadi Carnot trong thập niên 1820 và Benoit Paul Émile Clapeyron vào khoảng thập
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Kim Thanh** (chữ Hán: 金声, ? – 1645), tự **Chánh Hy**, người huyện Hưu Ninh, phủ Huy Châu , quan viên cuối đời Minh, kháng Thanh thất bại mà chết. ## Phục vụ nhà Minh
thumb|upright=1.2|Mô hình vật lý của **chu trình Rankine**
1. [[Máy bơm, 2. Lò hơi, 3. Tua bin, 4. Condenser (heat transfer)]] **Chu trình Rankine** là một mô hình được sử dụng để dự đoán hiệu suất
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Cao Minh** (chữ Hán: 高明, ? – ?), tự **Thượng Đạt**, người huyện Quý Khê, phủ Quảng Tín, bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. ## Thời Cảnh Thái Minh từ
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
Biểu đồ chu trình carbon. Các số màu đen chỉ ra lượng carbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của _GigaTons of Carbon_ (tỉ
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**Lý An** (chữ Hán, 李安) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha
**Vương Cương** (chữ Hán: 王纲, ? - ?), tự Tính Thường, người Dư Diêu, Chiết Giang, quan viên nhà Minh. Ông là tổ 7 đời của triết gia Vương Dương Minh, được sử cũ xếp
Dưới đây là danh sách xét về phả hệ các thân vương nhà Minh (明朝), được chia ra nhiều hệ. ## Phân loại hệ án của hoàng đế *Hy Tổ hệ *Nhân Tổ hệ *Thái
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Trịnh Thị Minh Hà** (sinh 1952 tại Hà Nội) là nhà làm phim, nhà văn, nhà lý luận văn học, và giáo sư người Mỹ gốc Việt. Bà có hơn 30 năm kinh nghiệm làm
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
**Dương Văn Thông** (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự **Long Hữu**, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Trần Đức** (chữ Hán: 陈德, ? – 1378), tự **Chí Thiện**, người phủ Hào Châu, hành tỉnh Giang Chiết , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Tham gia bình nam Đức sinh ra trong một
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Minh Tuyên Tông** (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Trịnh Kinh** (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên **Cẩm**, tự **Hiền Chi**, **Nguyên Chi**, hiệu **Thức Thiên**, biệt danh **Cẩm Xá**, là con trưởng của
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
phải|Tấm bản đồ thế giới này được một số người coi là sao chép lại công trình do Trịnh Hòa thực hiện. Niên đại khoa học của nó sẽ được hoàn thành trong năm 2006
**Phạm Văn Trình** (chữ Hán: 范文程, 1597 – 1666), tự là **Hiến Đấu** (憲斗), sinh quán là Thẩm Dương vệ (nay là Thẩm Dương, Liêu Ninh), nguyên quán là Lạc Bình, Giang Tây, quan viên,
**Đa Minh Nguyễn Chu Trinh** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1940) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông nguyên là giám mục chính tòa của Giáo phận Xuân Lộc, đảm trách
**Minh Quang Tông** (chữ Hán: 明光宗, 28 tháng 8, 1582 – 26 tháng 9 năm 1620), là Hoàng đế thứ 15 của triều đại Nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị Trung
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Tư Lăng** (chữ Hán: 思陵) là nơi an táng Minh Tư Tông (hay **Sùng Trinh**) – Hoàng đế thứ 17 và cuối cùng của nhà Minh cùng hai người vợ ông là Chu Hoàng hậu