✨Nam Minh

Nam Minh

Nam Minh (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi kinh đô Bắc Kinh bị Lý Tự Thành chiếm năm 1644, mặc dù vua Sùng Trinh đã treo cổ tuẫn quốc chết tại núi Môi Sơn, Bắc Kinh nhưng các tỉnh phía nam vẫn do nhà Minh kiểm soát, ở phương nam vẫn còn thế lực. Một số hoàng tộc và quan lại nhà Minh đã tìm cách di cư lánh nạn về phía nam Trung Quốc và tập hợp lực lượng còn lại xung quanh Nam Kinh, kinh đô thứ hai và cũng là kinh đô dự phòng của nhà Minh nằm ở phía nam sông Hoài, một con sông chảy vào sông Dương Tử. Bốn thế lực chính hiện diện sau khi nhà Minh sụp đổ bao gồm:

  • Triều Đại Thuận do Lý Tự Thành tự lập, chiếm lĩnh phía bắc sông Hoài, sau thì đầu hàng Nam Minh.
  • Trương Hiến Trung cát cứ tỉnh Tứ Xuyên kiến lập triều Đại Tây.
  • Mãn Châu nhà Thanh kiểm soát cửa khẩu Sơn Hải Quan đông bắc Trung Quốc.
  • Nhà Nam Minh chỉ còn trấn thủ một vài khu vực phía nam sông Hoài.

Lịch sử

thumb Năm 1644 Lý Tự Thành chỉ huy quân khởi nghĩa nông dân chiếm được Thủ đô Bắc Kinh, vua Sùng Trinh tự sát ở Môi Sơn. Một số quan lại nhà Minh di tản xuống vùng Giang Nam đến thủ đô thứ hai là Nam Kinh, cùng hoàng tộc ủng hộ lập vua mới, Sử Khả Pháp phái Đông Lâm ủng hộ lập Lỗ Vương, Mã Sĩ Anh phái phản Đông Lâm cùng quan lại và hoạn quan lại chủ trương phò tá Phúc Vương, cháu nội của Minh Thần Tông. Tháng 5 năm 1644, Phúc vương lên ngôi ở Nam Kinh, Sử Khả Pháp thất bại.

Tuy nhiên, trong thời gian này thì quân Thanh cùng Ngô Tam Quế, viên quan cũ của nhà Minh đang tiến hành xâm lược. Ngô Tam Quế thống lĩnh binh mã đánh bại và tiêu diệt Lý Tự Thành, lập kế hoạch tiến về vùng Hoa Trung, Hoa Nam.

Phúc Vương không có tài. Triều thần muốn tổ chức lại quân đội, xây cất thành lũy, cố giữ lấy phương Nam, nhưng quốc khố thì trống rỗng vì cuộc nội chiến chống Lý Tự Thành. Hơn nữa, hai viên đại thần có quyền nhất lại chống đối nhau. Thấy triều đình Nam Minh chia rẽ, quân Thanh lần lượt chiếm Hà Nam, rồi đem quân tiến đánh Dương Châu.

Tướng Sử Khả Pháp, Binh bộ thượng thư của Nam Kinh, có dũng khí quyết tâm chống Thanh, đem hết cả các quan văn võ Dương Châu ra giữ thành; quân Thanh dùng mưu giả viện binh, thâm nhập được thành. Sử Khả Pháp tự sát được cứu sống, trốn ra khỏi thành thì bị quân Thanh bắt, không chịu hàng Thanh, rồi bị Đa Đạc giết. Vào được thành rồi, quân Thanh chém giết hãm hiếp luôn 10 ngày, ước tính trên 800.000 người bị sát hại. Vụ giết chóc này sử gọi là "10 ngày Dương Châu".

Hai tuần sau, quân Thanh tới sông Trường Giang, vượt qua một cách yên ổn vì chiến thuyền của Nam Kinh đã bỏ trốn xuống Phúc Kiến. Tháng 4 năm 1645, quân nhà Thanh xâm chiếm và đoạt được Nam Kinh, bắt đầu chiến dịch truy quét và tiêu diệt từng nhóm lẻ tẻ chống cự nhà Thanh. Phúc Vương bỏ trốn với vài kị binh. Bị quân Thanh đuổi sát, ông nhảy xuống sông Trường Giang tự vẫn, có sách khác nói ông bị quân Thanh bắt, đưa về Bắc rồi bị giết.

Tháng 6 năm 1645, quần thần lập Lỗ Vương Chu Dĩ Hải lên ngôi xưng Giám Quốc, thành lập chính quyền lưu vong đóng đô ở Thiệu Hưng, đồng thời với Phúc Vương là Đường Vương Chu Duật Kiện tức Long Vũ Đế cũng lên ngôi, Trịnh Chi Long và Hoàng Đạo Chu cùng phò tá cả hai người đứng đầu của nhà Nam Minh lên ngôi vị (một người là giám quốc, một người thì xưng đế) tạo nên tình trạng phân liệt, rạn nứt lực lượng chống quân Thanh, Lỗ Vương và Long Vũ Đế lại tranh giành nhau tính hợp pháp của ngôi vị, nên vào tháng 6 năm 1646 quân Thanh bắt sống ở Thiệu Hưng, Lỗ Vương trốn thoát được, lén vượt biển sang nương tựa lực lượng của Trịnh Thành Công.

Lúc này chỉ còn mỗi lực lượng của vua Long Vũ Đế, tháng 8 năm 1646 quân Thanh xâm lược Phúc Châu, tiêu diệt chính quyền của Long Vũ Đế. Sau cùng, em trai là Thiệu Vũ Đế kế vị anh tiếp tục cuộc kháng cự, cùng năm đó thất bại trước cuộc tấn công mãnh liệt của quân Thanh, Thiệu Vũ Đế tự sát.

Tháng 10 năm 1646, Quế Vương Chu Do Lang xưng Giám Quốc, đóng đô ở Triệu Khánh, tháng 11 lên ngôi, thành lập chính quyền Vĩnh Lịch. Vua Vĩnh Lịch là cháu của vua Vạn Lịch nhà Minh, được sự hậu thuẫn của các tướng Trịnh Thành Công, Lý Định Quốc, Trương Danh Chấn, Trương Hoàng Ngôn, Lưu Văn Tú cùng các nơi khác kháng cự quân Thanh, tạm thời áp đảo được quân Thanh. Tuy nhiên nội bộ lực lượng kháng Thanh bất hòa, tranh giành quyền lực khiến cho nội bộ lục đục. Vĩnh Lịch Đế Chu Do Lang lại bất tài, không đủ uy tín để lãnh đạo kháng chiến, chỉ lo cầu toàn an thân, bỏ lỡ nhiều cơ hội phản Thanh nên quân Minh dù thắng được nhiều trận lớn nhưng vẫn không thể khôi phục được giang sơn. Năm 1659, sau trận Ma Bàn Sơn, Vĩnh Lịch Đế chạy trốn sang Miến Điện, nhưng sau đó Ngô Tam Quế đem quân đánh, Miến Điện đã bắt vua giao nộp. Đến năm 1662 tháng 4, Ngô Tam Quế giết chết Vĩnh Lịch Đế. Ngoài ra vào năm 1662, Lỗ Vương Chu Dĩ Hải mắc bệnh chết bên cạnh Trịnh Thành Công, nhà Nam Minh coi như bị diệt vong. Sau đó, Trịnh Thành Công cùng gia quyến rút lui ra đảo Đài Loan và vẫn tiếp tục cuộc kháng cự, thành lập vương quốc Đông Ninh sau khi binh lính của Trịnh Thành Công đánh đuổi được thực dân Hà Lan ra khỏi đảo. Đến năm 1683 thì Trịnh Khắc Sảng, cháu Trịnh Thành Công đầu hàng nhà Thanh, con đường tái lập, phục hưng nhà Minh kể như chấm dứt hoàn toàn. Tất cả những người hoàng thân quốc thích còn lại của nhà Minh bị đưa về đất liền và sống như một thường dân đến cuối đời, kể cả con cháu của họ. Sau khi nhà Thanh sụp đổ vào năm 1912 thì hậu duệ nhà Minh mới có được cuộc sống khá hơn.

Ngoại giao

Dưới thời Nam Minh, các nước như Việt Nam, Nhật Bản, Lưu Cầu, Lữ Tống, Chiêm Thành từng phái sứ giả đi tiến cống . Năm Long Vũ nguyên niên từng ban chiếu thư lên ngôi tới Lưu Cầu (nay là tỉnh Okinawa thuộc Nhật Bản), được ghi chép trong sách "Lịch Đại Bảo Giám" của Lưu Cầu.

Điều đáng nói đến là, vua Hoằng Quang từng phái sứ giả Tả Mậu Đệ đưa chiếu dụ cho nhà Thanh bàn về một số lễ nghi khác, đều gọi vua Thuận Trị là "Khả Hãn nước Thanh’’, trong chiếu thư, vua Hoằng Quang đề xuất bốn sự kiện: yêu cầu an táng vua Sùng Trinh và hoàng hậu Sùng Trinh, lấy Sơn Hải Quan làm ranh giới, đất đai ngoài cửa quan cấp cho nhà Thanh, mỗi năm lấy 10 vạn tiền tuế, khao thưởng nghìn lạng vàng, bạc 20 vạn lượng, tơ lụa hàng vạn tấm, khao thưởng 3 vạn lượng bạc, thuận tiện cho việc kiến quốc. nói lên ý đồ là Nam Minh và Thanh triều, đôi bên cùng nhau tồn tại, nghị hòa hữu hảo, bất quá thì Tả Mậu Đệ sẽ tới Bắc kinh làm con tin, tuy nhiên mục tiêu đi sứ đều thất bại do ý chí muốn thống nhất thiên hạ của triều đình nhà Thanh.

Danh sách các hoàng đế nhà Nam Minh

Nghĩa Hưng đế (義興帝) Chu Từ Lãng (tiếng Trung: 朱慈烺; bính âm: Zhu Cilang; 26 tháng 2 1629 – 6 tháng 6 1644). Là Hoàng đế Nam Minh đầu tiên, nhưng không được triều Nam Minh thừa nhận. Được Ngô Tam Quế đưa lên làm Giám Quốc tại Nam Kinh với niên hiệu là Nghĩa Hưng, thụy hiệu là Điệu Hoàng Đế. Từ lúc Bắc Kinh thất thủ, khi chạy tới Nam Kinh thì bị Đa Nhĩ Cổn giết. Ông trị vì được 43 ngày (25/4/1644 - 6/6/1644).

Hoằng Quang đế (弘光帝) Chu Do Tung (chữ Hán: 朱由崧; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646). Là Hoàng đế Nam Minh thứ 2 sau Nghĩa Hưng đế Chu Từ Lãng và được triều Nam Minh công nhận là Hoàng đế chính thống. Sau khi Nghĩa Hưng đế Chu Từ Lãng bị Đa Nhĩ Cổn sát hại, ông ngay ngày đó đã lên ngôi tại Nam Kinh; tới ngày 19 Tháng 6 cùng năm thì xưng đế, lấy niên hiệu là Hoằng Quang. Ông trị vì được 1 năm 10 ngày (6/6/1644 -15/6/1645), sau khi qua đời được truy tôn thụy hiệu là Phụng Thiên Tuân Đạo Khoan Hòa Tĩnh Mục Tu Văn Bố Vũ Ôn Cung Nhân Hiếu Giản Hoàng đế (奉天遵道宽和静穆修文布武溫恭仁孝簡皇帝), miếu hiệu An Tông (安宗).

Lộ Mẫn đế (潞闵帝) Chu Thường Phương (chữ Hán: 朱常淓; 1607– 23 tháng 5 năm 1646). Là Hoàng đế thứ 3 của Nam Minh nhưng không được triều Nam Minh công nhận. Ông được các đại thần đưa lên ngôi Giám quốc sau khi Hoằng Quang đế bị quân Thanh bắt và sát hại. Được 6 ngày thì ông đem quân ra hàng quân Thanh. Tháng 6 năm sau, ông cùng Hoằng Quang đế và các thân vương bị xử chém.

Long Vũ đế (隆武帝) Chu Duật Kiện (朱聿鍵), (25 tháng 5 năm 1602 - 6 tháng 10 năm 1646). Ông là Hoàng đế thứ 4 của Nam Minh sau Lộ Mẫn đế Chu Thường Phương và được triều Nam Minh công nhận. Sau khi Lộ Mẫn đế bị xử tử, ông lên ngôi Giám quốc tại Hàng Châu. Tháng 8 cùng năm, ông xưng đế, lấy niên hiệu là Long Vũ. Từ lúc lên ngôi Giám quốc, xưng đế cho tới khi tự sát, ông trị vì được 1 năm 3 tháng 3 ngày (6/7/1645 - 6/10/1646). Sau khi qua đời ông được dâng miếu hiệu là Thiệu Tông (紹宗) và được truy thụy là Phối Thiên Chí Đạo Hoằng Nghị Túc Mục Tư Văn Liệt Vũ Mẫn Nhân Quảng Hiếu Tương Hoàng đế (配天至道弘毅肅穆思文烈武敏仁廣孝襄皇帝).

Hằng Sơn đế (恒山帝) Chu Dĩ Hải (朱以海) (6 tháng 7 năm 1618 – 23 tháng 12 năm 1662) là Hoàng đế thứ 5 của Nam Minh, xưng đế trong thời gian tại vị của Long Võ Đế, trị vì được 10 năm (1645 - 1655).

Thiệu Võ đế (紹武帝) Chu Duật Việt (朱聿鐭) (1605 – 20 tháng 1, 1647). Là Hoàng đế thứ 6 của Nam Minh và được vương triều ở Nam Kinh công nhận. Sau khi triều Long Vũ diệt vong, ông được quần thần đưa lên ngôi, hiệu là Thiệu Võ. Thời gian tại vị của ông là 3 tháng 17 ngày (6/10/1646- 20/1/1647).

Vĩnh Lịch đế (永历帝) Chu Do Lang (朱由榔) (1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662). Là Hoàng đế cuối cùng của triều Nam Minh. Ông được dâng thụy hiệu là Ưng Thiên Thôi Đạo Mẫn Nghị Cung Kiệm Kinh Văn Vĩ Vũ Thể Nhân Khắc Hiếu Khuông Hoàng đế (應天推道敏毅恭儉經文緯武體仁克孝匡皇帝), miếu hiệu là Chiêu Tông (昭宗).

Niên hiệu nhà Nam Minh

Hoằng Quang: tháng 1 - 6 năm 1645 Long Vũ: tháng 7 năm 1645 - 1646 *Vĩnh Lịch (Nam Minh) từ năm 1647 - 1662

Danh sách chiến dịch kháng Thanh

1644

Chiến dịch Sơn Hải Quan Chiến dịch Đồng Quan *Chiến dịch Thiểm Bắc

1645

Chiến dịch Dương Châu Chiến dịch Giang Âm

1646

Chiến dịch Kinh Châu Chiến dịch Cám Châu

1648

*Chiến dịch Đồng An

1649

Chiến dịch Đại Đồng Chiến dịch Nam Xương *Chiến dịch Cám Châu

1650

Chiến dịch Quế Lâm Chiến dịch Quảng Châu

1651

Chiến dịch Từ Táo Chiến dịch Tiền Sơn

  • Chiến dịch Tiểu Doanh Lĩnh

1652

*Trận Hồ Nam của nhà Nam Minh Đại thắng Tĩnh Châu Đại thắng Thần Châu Đại thắng Hành Dương *Trận Quảng Tây của nhà Nam Minh Đại thắng Toàn Châu Đại thắng Nghiêm Quan *Đại thắng Quế Lâm Trận Tứ Xuyên của nhà Nam Minh Đại thắng Tự Châu Đại thắng Đình Khê Chiến dịch Bảo Ninh *Trận Mân Nam của nhà Nam Minh Chiến dịch Cầu Giang Đông Chiến dịch Sùng Vũ **Chiến dịch Chương Châu

1653

Chiến dịch Bảo Khánh Trận Quảng Đông lần thứ nhất của nhà Nam Minh Chiến dịch Ngô Châu Chiến dịch Triệu Khánh Chiến dịch Triều Châu Chiến dịch Hải Trừng

1654

*Trận Quảng Đông lần thứ hai của nhà Nam Minh Đại thắng Cao Châu Đại thắng Giang Môn **Chiến dịch Tân Hội

1655

Chiến dịch Thường Đức Trận Việt Đông của nhà Nam Minh Đại thắng Phổ Ninh Chến dịch Hải Trừng **Chiến dịch Yết Dương

1656

*Chiến dịch Tuyền Châu

1657

*Trận Mân Đông của nhà Nam Minh Chiến dịch Hộ Quốc Lĩnh Chiến dịch Mân An

1658

Trận Quý Châu của nhà Nam Minh Chiến dịch Kê Công Bối Chiến dịch Hoàng Thảo Bá Chiến dịch Thất Tinh Quan Chiến dịch Lương Thủy Tỉnh Chiến dịch Trùng Khánh

1659

Trận Vân Nam của nhà Nam Minh Chiến dịch Tùng Lĩnh Vệ Chiến dịch Lương Thụy Tân Chiến dịch Song Hà Khẩu Huyết chiến Ma Bàn Sơn Đại thắng Định Hải Quan *Trận Trường Giang của nhà Nam Minh Đại thắng Qua Châu Đại thắng Trấn Giang Đại thắng Vu Hồ Chiến dịch Nam Kinh

1660

*Chiến dịch Hạ Môn (1660)

1663

Trận Quỳ Đông của nhà Nam Minh Chiến dịch Ngạc Tây *Chiến dịch Xuyên Đông

1664

*Chiến dịch Mao Lộc Sơn

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
Tìm lại cái tôi đã mất Ấn bản đặc biệt kỉ niệm 10 năm Minh Long Nếu bây giờ bạn cảm thấy vui vẻ, Cuốn sách này sẽ giúp bạn nhận ra bạn có thật
Series sách Em yêu Việt Nam mình Nuôi dưỡng một em bé Việt hạnh phúc, tự tin bằng giá trị thuần Việt 1. Em yêu Việt Nam mình chủ đề Tây Nguyên 3 cuốn Là
Series sách Em yêu Việt Nam mình Nuôi dưỡng một em bé Việt hạnh phúc, tự tin bằng giá trị thuần Việt 1. Em yêu Việt Nam mình chủ đề Tây Nguyên 3 cuốn Là
**Nam Minh** (chữ Hán giản thể: 南明区, bính âm: Nánmíng Qū, âm Hán Việt: _Nam Minh khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Quý Dương, tỉnh Quý Châu, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Tuyên Tông** (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Trương Minh Giảng** (chữ Hán: 張明講; 1792-1841) là một danh thần nhà Nguyễn. Ông được đánh giá là một người "văn võ song toàn", là công thần bậc nhất của nhà Nguyễn, vừa là một
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Long I** là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gốm sứ cao cấp được thành lập tại Việt Nam vào năm 1970. ## Quá trình hoạt động Năm
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
Đình Minh Hương Gia Thạnh tại [[quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh]] **Đình Minh Hương Gia Thạnh** (tên chính thức: 明鄉嘉盛會館, Minh Hương Gia Thạnh Hội Quán) do người Hoa sang định cư, rồi
**Minh Đại Tông** (chữ Hán: 明代宗; 21 tháng 9 năm 1428 – 23 tháng 3 năm 1457), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Trong 7 năm trị
**Bình Minh** là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Bình Minh nằm ở phía tây nam của tỉnh Vĩnh Long, nằm cách thành phố Vĩnh Long khoảng
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Minh Hóa** là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía tây tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Minh Hoá nằm ở phía tây bắc của tỉnh Quảng Bình, có vị
[[Hồ Điền]] **Côn Minh** (tiếng Trung: 昆明; bính âm: _Kūnmíng_; Wade-Giles: _K'un-ming_) là thủ phủ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dân số nội thị năm 2006 khoảng 1.055.000 người. Vị trí địa lý: nằm bờ
thumb|Khoa bảng Nam Định, 1897 **Khoa bảng Việt Nam** là chế độ khoa cử thời quân chủ tại Việt Nam. Ở thời thượng cổ, sử nước Việt không chép rõ về cách tuyển lựa trí
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Tư Lăng** (chữ Hán: 思陵) là nơi an táng Minh Tư Tông (hay **Sùng Trinh**) – Hoàng đế thứ 17 và cuối cùng của nhà Minh cùng hai người vợ ông là Chu Hoàng hậu
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Đảo Hà Nam** là một bãi phù sa cổ, có địa hình thấp hơn mực nước biển (khi thủy triều lên) ở phía nam sông Chanh, chu vi đê 34 km, trong địa phận thị xã
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Chi Minh ty** hay còn gọi **Chi Minh ti**, trong tiếng Trung Quốc đại lục gọi là **Quảng Đông vạn niên thanh**, tại Đài Loan gọi là **thô lặc thảo** (danh pháp khoa học: **_Aglaonema_**)
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam
**Cảnh Trọng Minh** (; 1604 – 1649), tự **Vân Đài** (雲臺), là vị tướng lĩnh thời Minh mạt Thanh sơ. Ông quê ở Cái Châu, Liêu Đông, từng giữ chức Tham tướng Đăng Châu đầu
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Chu Phù** (朱榑; 23 tháng 12, 1364 - 1428), còn gọi là **Tề Cung vương** (齊恭王), là Hoàng tử thứ bảy của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều Minh. Mẹ
**Minh thực lục **() là bộ biên niên sử viết về triều Minh Trung Quốc. Bộ sử ghi lại các sự kiện bắt đầu từ thời Minh Thái Tổ tới Minh Hi Tông, tổng cộng
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Việt Nam 2022**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Diễn ra trong năm * Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Hiếu Nghị Tương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝毅襄皇后; 1605 - 1646), Hoàng hậu duy nhất của Minh Thiệu Tông Long Vũ Đế, Hoàng đế thứ hai nhà Nam Minh. Bà cũng là Hoàng hậu đầu
**Đại Nam thực lục** () là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn. Đại Nam thực lục gồm 584 quyển, viết bằng chữ Hán
**Trần Minh Tiết** (1918 - 1990), là một nhà sử học Việt Nam, và là nhà nghiên cứu chuyên viết về châu Á. Theo _Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam_, thì chính nhờ
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Phạm Minh Nguyệt** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1976 tại quận Kiến An, Hải Phòng) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Việt Nam. Minh Nguyệt được biết đến nhiều nhất