✨Lịch sử hành chính Hà Nam

Lịch sử hành chính Hà Nam

Lịch sử hành chính Hà Nam có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời điểm hiện tại (2025), về mặt hành chính, Hà Nam được chia làm 6 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 3 huyện – và 98 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 65 xã, 29 phường và 4 thị trấn.

Trước khi thành lập tỉnh

Từ thời Hùng Vương, vùng đất Hà Nam ngày nay nằm trong quận Vũ Bình thuộc bộ Giao Chỉ. Thời Bắc thuộc, là đất thuộc quận Giao Chỉ. Đời Lý gọi là châu Lị Nhân (蒞仁州). Sử chép các vua Lý Thái Tông, Lý Nhân Tông từng cho dựng hành cung ở châu Lị Nhân (Toàn thư, BK2-35a). Đời Trần cũng gọi là châu Lị Nhân (bản in Việt sử lược in sót nét thành Vị Nhân 位仁), thuộc lộ Đông Đô. Thời thuộc Minh là huyện Lị Nhân thuộc phủ Giao Châu. Đời Lê kiêng âm (đọc Lợi Nhân) nhưng vẫn viết Lị 蒞 không phải đổi chữ. Đến đời Lê Thánh Tông thăng làm phủ, thuộc Sơn Nam thừa tuyên. Khoảng năm 1624, Thượng thư Nguyễn Khải đã cho chuyển thủ phủ trấn Sơn Nam từ thôn Tường Lân, huyện Duy Tiên, phủ Lỵ Nhân đến đóng ở thôn Châu Cầu thuộc tổng Phù Đạm, huyện Kim Bảng, phủ Lỵ Nhân, trấn Sơn Nam Thượng.

Năm Minh Mạng thứ 3 (1822) đổi là phủ Lý Nhân (里仁府), vẫn gồm 5 huyện Kim Bảng, Duy Tiên (trước Lê Trung hưng là Duy Tân), Thanh Liêm, Nam Xương (Nam Xang), Bình Lục như thời Lê sơ. Năm 1831, Minh Mạng cho lập tỉnh Hà Nội và sáp nhập phủ Lý Nhân của trấn Sơn Nam vào tỉnh Hà Nội.

Tỉnh Hà Nam - Những thay đổi hành chính

Đến tháng 10 năm 1890 (đời vua Thành Thái năm thứ 2), phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để lập tỉnh Hà Nam. Bấy giờ, tỉnh Hà Nam gồm 5 huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Nam Xương (Nam Xang), gồm 33 tổng. Công sứ Pháp đầu tiên là P. Dufrénil

Ngày 20 tháng 10 năm 1908, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định đem toàn bộ phủ Liêm Bình và 17 xã của huyện Vụ Bản và Thượng Nguyên (phần nam Mỹ Lộc) của tỉnh Nam Định, cùng với 2 tổng Mộc Hoàn, Chuyên nghiệp của huyện Phú Xuyên (Hà Nội), nhập vào huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Năm 1908, Joseph Reydellet làm công sứ tỉnh; ở huyện Duy Tiên lúc ấy do Đặng Hữu Bảng làm tri huyện

Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tỉnh Hà Nam có 1 thị xã Hà Nam và 6 huyện: Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lạc Thủy, Lý Nhân, Thanh Liêm.

Năm 1946, đổi tên một số xã thuộc huyện Lạc Thủy.

Năm 1953, 3 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên của tỉnh Nam Định nhập vào tỉnh Hà Nam; chuyển trở lại huyện Lạc Thủy về tỉnh Hòa Bình.

Năm 1956, 3 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên được sáp nhập trở lại vào tỉnh Nam Định.

Năm 1965, Hà Nam được hợp nhất với tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Hà.

Năm 1966, hợp nhất một số xã thuộc huyện Bình Lục.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Bình Thành vào xã Tiêu Động.
  • Sáp nhập một phần xã Hòa Bình vào xã Quế Sơn.
  • Sáp nhập một phần xã Đồng Du vào xã Hưng Công.
  • Sáp nhập một phần xã Hưng Công vào xã Bối Cầu.

Năm 1967, hợp nhất một số xã thuộc huyện Duy Tiên..

  • Thành lập xã Chuyên Ngoại trên cơ sở toàn bộ xã Chuyên Mỹ và xã Yên Hà.
  • Thành lập xã Trác Văn trên cơ sở toàn bộ xã Thắng Lợi và xã Thành Công.
  • Thành lập xã Yên Nam trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Hương và xã Tiên Minh.
  • Thành lập xã Lam Cầu Hạ trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Hồng và xã Tiên Hòa.
  • Thành lập xã Hoàng Đông trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Thái và xã Tiên Lý.

Năm 1972, hợp nhất một số xã thuộc huyện Lý Nhân.

  • Thành lập xã Chân Hồng trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Lý và xã Chân Lý.
  • Giải thể xã Nhân Long, sáp nhập vào 2 xã Nhân Thịnh và Nhân Phúc.

Năm 1975, Nam Hà Hợp nhất với Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh.

Năm 1976, hợp nhất một số xã thuộc các huyện Bình Lục, Duy Tiên

Năm 1977, hợp nhất một số xã thuộc các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Lý Nhân. Cùng năm, hợp nhất thị xã Hà Nam và 2 huyện Kim Bảng, Thanh Liêm thành huyện Kim Thanh; sáp nhập 9 xã của thành phố Nam Định vào huyện Bình Lục và hợp nhất một số xã thuộc huyện Kim Thanh.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Ba Sao, huyện Kim Bảng vào xã Khả Phong.
  • Sáp nhập một phần xã Thanh Tâm, huyện Thanh Liêm vào xã Thanh Nguyên.
  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Lý Nhân: Sáp nhập toàn bộ xã Hùng Lý vào xã Chính Lý. Sáp nhập toàn bộ xã Hòa Lý vào xã Nguyên Lý. Thành lập xã Chân Lý trên cơ sở toàn bộ xã Chân Hồng và xã Tân Lý. Thành lập xã Hòa Hậu trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Hòa và xã Nhân Hậu.
  • Thành lập huyện Kim Thanh trên cơ sở toàn bộ huyện Kim Bảng, huyện Thanh Liêm và thị xã Hà Nam.
  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Thanh: Thành lập thị trấn Hà Nam trên cơ sở toàn bộ thị xã Hà Nam. Thành lập xã Thanh Chung trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Châu và Liêm Trung. Sáp nhập xã Thanh Lâm vào xã Thanh Tuyền. Thành lập xã Thanh Giang trên cơ sở toàn bộ xã Liêm Chính và Liêm Tuyền.
  • Sáp nhập toàn bộ 9 xã: Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Phúc, Mỹ Hưng, Mỹ Trung thuộc thành phố Nam Định vào huyện Bình Lục.

Năm 1978, hợp nhất một số xã thuộc huyện Lý Nhân.

  • Thành lập xã Tiến Thắng trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Tiến và xã Nhân Thắng.
  • Thành lập xã Phú Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Phú và xã Nhân Phúc.
  • Thành lập xã Bắc Lý trên cơ sở toàn bộ xã Bảo Lý và xã Chung Lý.

Năm 1981, huyện Kim Thành tách ra thành thị xã Hà Nam và 2 huyện Kim Bảng, Thanh Liêm.

  • Thị xã Hà Nam gồm có các phường Lương Khánh Thiện, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo.
  • Huyện Kim Bảng gồm có các xã Nguyễn Uý, Lê Hồ, Kim Bình, Thi Sơn, Đồng Hoá, Đại Cương, Phù Vân, Châu Sơn, Khả Phong,Văn Xá, Tượng Lĩnh, Nhật Tân, Thanh Sơn, Hoàng Tây, Thuỵ Lối, Liên Sơn, Nhật Tựu, Ngọc Sơn, Tân Sơn.
  • Huyện Thanh Liêm gồm có các xã Thanh Tân, Thanh Hà, Thanh Hương, Thanh Thủy, Thanh Lưu, Thanh Bình, Thanh Hải, Thanh Nguyên, Thanh Nghị, Thanh Tuyền, Thanh Tâm, Thanh Trung, Thanh Giang, Thanh Phong, Liêm Sơn, Liêm Túc, Liêm Cần, Liêm Tiết, Liêm Thuận, Liêm Phong.

Năm 1982, điều chỉnh một số xã thuộc huyện Thanh Liêm. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Thanh Liêm và thị xã Hà Nam.

  • Thành lập xã Thanh Châu và xã Liêm Chung, huyện Thanh Liêm trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Chung
  • Thành lập xã Liêm Tuyền và xã Liêm Chính, huyện Thanh Liêm trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Giang
  • Sáp nhập toàn bộ xã Thanh Châu và xã Liêm Chính, huyện Thanh Liêm vào thị xã Hà Nam. Thị xã Hà Nam gồm 4 phường và 2 xã.

Năm 1984, thành lập một số xã và thị trấn thuộc các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Duy Tiên. Cùng năm, điều chỉnh địa giới thành phố Nam Định và huyện Bình Lục.

  • Thành lập xã Ba Sao, huyện Kim Bảng trên cơ sở một phần xã Khả Phong.
  • Thành lập thị trấn Kiên Khê, huyện Thanh Liêm trên cơ sở một phần xã Thanh Tuyền.
  • Thành lập thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên.
  • Sáp nhập toàn bộ xã Mỹ Phúc và xã Mỹ Trung, huyện Bình Lục vào thành phố Nam Định.

Năm 1986, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Duy Tiên, Kim Bảng.

  • Thành lập thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên trên cơ sở một phần xã Yên Bắc và xã Trắc Văn. Thị trấn Hoà Mạc có tổng diện tích tự nhiên 168,99 hécta với 3.917 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Quế, huyện Kim Bảng trên cơ sở một phần xã Kim Bình, Văn Xá và Ngọc Sơn. Thị trấn Quế có tổng diện tích tự nhiên 188,18 hécta với 5.667 nhân khẩu.

Năm 1987, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Bình Lục, Lý Nhân.

  • Thành lập thị trấn Bình Mỹ, huyện Bình Lục trên cơ sở một phần xã An Mỹ, An Đổ, Mỹ Thọ và Trung Lương. Thị trấn Bình Mỹ có 256,83 hécta đất với 1.571 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân trên cơ sở một phần xã Đồng Lý và Đức Lý. Thị trấn Vĩnh Trụ có 179,99 hécta đất với 6.047 nhân khẩu.

Năm 1991, tỉnh Hà Nam Ninh lại chia tách thành 2 tỉnh: Nam Hà và Ninh Bình.

Năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập.. Cùng năm, thị xã Hà Nam đổi tên thành thị xã Phủ Lý và chuyển 7 xã của huyện Bình Lục về thành phố Nam Định của tỉnh Nam Định quản lý.

Khi tách ra, tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Phủ Lý và 5 huyện: Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm.

Năm 2000, điều chỉnh địa giới thị xã Phủ Lý và các huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm; thành lập một số phường thuộc thị xã Phủ Lý.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên, xã Phù Vân, xã Châu Sơn, huyện Kim Bảng, xã Liêm Trung, huyện Thanh Liêm vào thị xã Phủ Lý.
  • Điều chỉnh đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Phủ Lý Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở một phần xã Châu Sơn. Phường Lê Hồng Phong có 271,78 ha diện tích tự nhiên và 6.083 nhân khẩu. Thành lập phường Quang Trung trên cơ sở một phần xã Lam Hạ, phường Lương Khánh Thiện và phường Minh Khai. Phường Quang Trung có 261,59 ha diện tích tự nhiên và 6.266 nhân khẩu. Sáp nhập một phần xã Liêm Chính vào phường Lương Khánh Thiện. Phường Lương Khánh Thiện có 31,52 ha diện tích tự nhiên và 6.791 nhân khẩu. Sáp nhập một phần xã Liêm Chính vào phường Minh Khai. Sáp nhập một phần phường Minh Khai vào xã Phù Vân. Phường Minh Khai có 35,39 ha diện tích tự nhiên và 6.822 nhân khẩu. Sáp nhập một phần xã Liêm Chính và xã Thanh Châu vào phường Hai Bà Trưng. Phường Hai Bà Trưng có 61,35 ha diện tích tự nhiên và 6.034 nhân khẩu. Sáp nhập một phần xã Liêm Chính và xã Thanh Châu vào phường Trần Hưng Đạo. Phường Trần Hưng Đạo có 16,96 ha diện tích tự nhiên và 4.968 nhân khẩu. ** Sau khi điều chỉnh, xã Liêm Chính có 332,47 ha diện tích tự nhiên và 4.128 nhân khẩu, xã Thanh Châu có 323,55 ha diện tích tự nhiên và 5.430 nhân khẩu, xã Châu Sơn có 555,82 ha diện tích tự nhiên và 5.945 nhân khẩu, xã Lam Hạ có 621,59 ha diện tích tự nhiên và 5.561 nhân khẩu, xã Phù Vân có 564,85 ha diện tích tự nhiên và 7.791 nhân khẩu.
  • Thị xã Phủ Lý có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 6 phường và 6 xã

Năm 2008, thành lập thành phố Phủ Lý. Thành phố Phủ Lý có diện tích tự nhiên 3.426,77 ha và 121.350 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính: 6 phường và 6 xã.

Năm 2009, thành lập thị trấn Ba Sao thuộc huyện Kim Bảng.

  • Thành lập thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng trên cơ sở toàn bộ xã Ba Sao. Thị trấn Ba Sao có 3.476,48 ha diện tích tự nhiên và 5.723 nhân khẩu.

Năm 2013, điều chỉnh địa giới thành phố Phủ Lý và các huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục; thành lập một số phường thuộc thành phố Phủ Lý.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Tân, xã Tiên Hiệp và xã Tiên Hải, huyện Duy Tiên, toàn bộ xã Định Xá và xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục, toàn bộ xã Liêm Tuyền, xã Liêm Tiết và một phần xã Thanh Tuyền, huyện Thanh Liêm, một phần xã Kim Bình và xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng vào thành phố Phủ Lý
  • Sáp nhập phần còn lại xã Thanh Tuyền, huyện Thanh Liêm vào xã Thanh Hà. Xã Thanh Hà có 819,57 ha diện tích tự nhiên và 10.891 nhân khẩu.
  • Sáp nhập phần còn lại xã Kim Bình, huyện Kim Bảng vào thị trấn Quế. Thị trấn Quế có 306,09 ha diện tích tự nhiên và 5.401 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Thanh Sơn, thành phố Phủ Lý vào phường Lê Hồng Phong. Phường Lê Hồng Phong có 760,64 ha diện tích tự nhiên và 15.009 nhân khẩu.
  • Xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng có 2.621,41 ha diện tích tự nhiên và 6.687 nhân khẩu.
  • Thành lập các phường thuộc thành phố Phủ Lý: Thành lập phường Thanh Châu trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Châu. Phường Thanh Châu có 336,86 ha diện tích tự nhiên và 6.307 nhân khẩu. Thành lập phường Châu Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Châu Sơn. Phường Châu Sơn có 524,11 ha diện tích tự nhiên và 8.158 nhân khẩu. Thành lập phường Liêm Chính trên cơ sở toàn bộ xã Liêm Chính. Phường Liêm Chính có 332,51 ha diện tích tự nhiên và 5.047 nhân khẩu. Thành lập phường Lam Hạ trên cơ sở toàn bộ xã Lam Hạ. Phường Lam Hạ có 627,96 ha diện tích tự nhiên và 5.953 nhân khẩu. ** Thành lập phường Thanh Tuyền trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Tuyền. Phường Thanh Tuyền có 458,31 ha diện tích tự nhiên và 7.478 nhân khẩu.
  • Thành phố Phủ Lý có 8.787,30 ha diện tích tự nhiên, 136.654 nhân khẩu và 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 10 xã

Năm 2019, hợp nhất một số xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Lục, Lý Nhân, Thanh Liêm. Cùng năm, thành lập thị xã Duy Tiên và thành lập một số phường, xã mới thuộc thị xã Duy Tiên.

  • Thành lập thị xã Duy Tiên: Điều chỉnh một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Duy Tiên: thị trấn Đồng Văn, thị trấn Hòa Mạc, xã Châu Giang, xã Yên Bắc, xã Bạch Thượng, xã Duy Minh, xã Tiên Nội, xã Duy Hải, xã Hoàng Đông. Thành lập thị xã Duy Tiên trên cơ sở toàn bộ huyện Duy Tiên Thành lập các phường, xã thuộc thị xã Duy Tiên: ** Thành lập phường Bạch Thượng trên cơ sở toàn bộ xã Bạch Thượng. Phường Bạch Thượng có 6,24 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.960 người. Thành lập phường Châu Giang trên cơ sở toàn bộ xã Châu Giang. Phường Châu Giang có 12,81 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.219 người. Thành lập phường Duy Hải trên cơ sở toàn bộ xã Duy Hải. Phường Duy Hải có 5,50 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.473 người. Thành lập phường Duy Minh trên cơ sở toàn bộ xã Duy Minh. Phường Duy Minh có 5,71 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.861 người. Thành lập phường Đồng Văn trên cơ sở toàn bộ thị trấn Đồng Văn. Phường Đồng Văn có 5,59 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.327 người. Thành lập phường Hòa Mạc trên cơ sở toàn bộ thị trấn Hòa Mạc. Phường Hòa Mạc có 5,68 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.488 người. Thành lập phường Hoàng Đông trên cơ sở toàn bộ xã Hoàng Đông. Phường Hoàng Đông có 6,36 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.556 người. Thành lập phường Tiên Nội trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Nội. Phường Tiên Nội có 6,86 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.843 người. Thành lập phường Yên Bắc trên cơ sở toàn bộ xã Yên Bắc. Phường Yên Bắc có 7,05 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.399 người. Thành lập xã Tiên Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Châu Sơn, Tiên Phong và Đọi Sơn. Xã Tiên Sơn có 12,31 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.932 người. ** Thị xã Duy Tiên có 120,92 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 154.016 người, có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 phường và 7 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Lục: Sáp nhập toàn bộ xã Mỹ Thọ và xã An Mỹ vào thị trấn Bình Mỹ. Thị trấn Bình Mỹ có 14,62 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.341 người. Sau khi sắp xếp, huyện Bình Lục có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lý Nhân: Thành lập xã Trần Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Hưng và xã Nhân Đạo. Xã Trần Hưng Đạo có 12,99 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 7.076 người. Sáp nhập toàn bộ xã Đồng Lý vào thị trấn Vĩnh Trụ. Thị trấn Vĩnh Trụ có 5,11 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 10.886 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Lý Nhân có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính thuộc huyện Thanh Liêm: Thành lập thị trấn Tân Thanh trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Bình và xã Thanh Lưu. Thị trấn Tân Thanh có 11,76 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.496 người. Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Liêm có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 02 thị trấn.

Năm 2024, hợp nhất một số xã, phường thuộc thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên và huyện Bình Lục. Cùng năm, thành lập thị xã Kim Bảng và thành lập một số phường mới thuộc thị xã Kim Bảng.

  • Thành lập thị xã Kim Bảng: Thành lập thị xã Kim Bảng trên cơ sở toàn bộ huyện Kim Bảng. Thành lập các phường thuộc thị xã Kim Bảng: Thành lập phường Ba Sao trên cơ sở toàn bộ thị trấn Ba Sao. Phường Ba Sao có 31,42 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.866 người. Thành lập phường Đại Cương trên cơ sở toàn bộ xã Đại Cương. Phường Đại Cương có 5,69 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.824 người. Thành lập phường Đồng Hóa trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Hóa. Phường Đồng Hóa có 9,09 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.755 người. Thành lập phường Lê Hồ trên cơ sở toàn bộ xã Lê Hồ. Phường Lê Hồ có 7,49 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.162 người. Thành lập phường Ngọc Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Ngọc Sơn. Phường Ngọc Sơn có 6,03 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.272 người. Thành lập phường Quế trên cơ sở toàn bộ thị trấn Quế. Phường Quế có 3,06 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.287 người. Thành lập phường Tân Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Tân Sơn. Phường Tân Sơn có 10,34 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.407 người. Thành lập phường Tân Tựu trên cơ sở toàn bộ xã Nhật Tân và Nhật Tựu. Phường Tân Tựu có 8,65 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 18.378 người. Thành lập phường Thi Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Thi Sơn. Phường Thi Sơn có 7,06 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.724 người. Thành lập phường Tượng Lĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Tượng Lĩnh. Phường Tượng Lĩnh có 8,00 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.594 người. ** Thị xã Kim Bảng có 175,40 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 145.744 người, có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 phường và 7 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính thuộc thành phố Phủ Lý: Thành lập phường Châu Cầu trên cơ sở toàn bộ phường Minh Khai, phường Lương Khánh Thiện, phường Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo. Phường Châu Cầu có 1,42 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 41.910 người. Sáp nhập toàn bộ xã Liêm Chung vào phường Liêm Chính. Phường Liêm Chính có 6,70 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.015 người. Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Hải vào phường Lam Hạ. Phường Lam Hạ có 10,41 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.874 người. Thành lập phường Tân Liêm trên cơ sở toàn bộ xã Liêm Tuyền và xã Liêm Tiết. Phường Tân Liêm có 9,01 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.677 người. Thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Hiệp và xã Tiên Tân. Phường Tân Hiệp có 12,58 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.308 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Phủ Lý có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 phường và 4 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính thuộc thị xã Duy Tiên: Thành lập xã Mộc Hoàn trên cơ sở toàn bộ xã Mộc Bắc và xã Mộc Nam. Xã Mộc Hoàn có 15,43 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.129 người. Sau khi sắp xếp, thị xã Duy Tiên có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 phường và 6 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Lục: Thành lập xã Bình An trên cơ sở toàn bộ xã Bối Cầu, xã An Nội và xã Bình Nghĩa. Xã Bình An có 23,73 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 22.361 người. Sau khi sắp xếp, huyện Bình Lục có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị trấn.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hà Nam vào tỉnh Ninh Bình.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Lịch sử hành chính Trung Quốc (1912–1949)** đề cập đến các đơn vị hành chính của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trong thời kỳ cai trị Đại lục. ## Khái quát Trung Hoa Dân
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Điện Biên** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam và phía tây giáp tỉnh Phongsaly của Lào, phía đông giáp các tỉnh Lai
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ