✨Lịch sử hành chính Thanh Hóa

Lịch sử hành chính Thanh Hóa

nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 Thanh Hóa là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh và địa giới hành chính của tỉnh Thanh Hóa từ thời kỳ dựng nước cho tới hiện đại.

Thời kỳ dựng nước

Địa phận Thanh Hóa vào thời Văn Lang gồm bộ Quân Ninh và phần lớn bộ Cửu Chân. Bộ Quân Ninh chính là khu vực các huyện Cẩm Thủy, Thạch Thành, Hà Trung, Bỉm Sơn của Thanh Hóa và gần toàn bộ tỉnh Ninh Bình ngày nay (trừ huyện Kim Sơn), còn bộ Cửu Chân gồm phía nam Thanh Hóa và bắc Nghệ An.

Thời kỳ Bắc thuộc (179 TCN–938)

Nhà Hán

Thời kì thuộc nhà Hán, Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân. Quận Cửu Chân vào đầu thời kì thuộc Hán gồm có bảy huyện là Tư Phố, Cư Phong, Đô Lung, Dư Phát, Hàm Hoan, Vô Thiết, Vô Biên. Thời Hậu Hán, quận Cửu Chân gồm năm huyện là Tư Phố, Cư Phong, Hàm Hoan, Vô Công (Vô Thiết), Vô Biên. Trong đó, huyện Hàm Hoan tương ứng với Nghệ An và Hà Tĩnh ngày nay còn huyện Vô Công hay Vô Thiết tương ứng với các huyện Gia Viễn, Nho Quan, nói cách khác là gần như toàn bộ tỉnh Ninh Bình ngày nay (trừ huyện Kim Sơn).

Quận trị của quận Cửu Chân là thành Tư Phố, thuộc huyện Tư Phố ở hữu ngạn sông Mã, nay là khu vực làng Ràng, xã Thiệu Dương, thành phố Thanh Hóa. Huyện Dư Phát nằm ở khu vực Lạch Trường, thời đó là cửa chính của sông Mã, ở về phía tả ngạn, nay là các huyện Hậu Lộc và Nga Sơn. Huyện Vô Biên nay là các huyện Vĩnh Lộc và Bỉm Sơn, Hà Trung, Huyện Đô Lung nằm ở thượng lưu sông Mã.

Huyện Tư Phố vẫn giữ như thời Hán. Huyện Di Phong là huyện Cư Phong đời Hán

Thời nhà Tề, huyện Ninh Di bị giải thể, huyện Đô Lung (có từ thời Hán) đổi làm huyện Cát Lung. Thời nhà Lương, các quận được đổi hoặc chia thành các châu, quận Cửu Chân được Lương Võ đế đổi thành Ái Châu.. Huyện Nhật Nam ở phía đông bắc quận Cửu Chân, như vậy không chỉ bao gồm khu vực Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Hà Trung như Đào Duy Anh nhận định (và cả thành phố Sầm Sơn, một phần thành phố Thanh Hóa) ngày nay. Huyện An Thuận vốn là huyện Thường Lạc thời Tấn, nay là khu vực huyện Tĩnh Gia, thường gọi là Ái Châu, thuộc Giao Châu đại tổng quản phủ. Nhà Đường tách phần đất của Cửu Chân thuộc Ninh Bình ngày nay để lập Trường Châu Văn Dương quận, năm 758 đổi thành Trường Châu.. Huyện Sùng Bình vốn là huyện Long An đời Tùy, năm 622 chia thành An Châu và Sơn Châu, năm 627 đổi tương ứng thành Long An và Kiến Sơ. Năm 712, đổi Long An thành Sùng An và năm 757 lại đổi thành Sùng Bình, ngày nay là khu vực huyện Quảng Xương (và thành phố Sầm Sơn).. Lý Công Uẩn chia cả nước thành 24 lộ, trong đó có Thanh Hóa lộ, (Thanh: trong sạch; Hoá: biến hoá). Tên gọi Thanh Hoá bắt đầu có từ đây. Năm 1029, nhà Lý đổi làm phủ Thanh Hoá. Trấn Thanh Đô lúc này gồm 7 huyện và 3 châu (mỗi châu có 4 huyện):

Trong đó, 7 huyện là:

Huyện Cổ Đằng: ngày nay là một phần đất huyện Hoằng Hóa.

Huyện Cổ Hoằng: ngày nay là một phần đất huyện Hoằng Hóa.

Huyện Đông Sơn: ngày nay là huyện Đông Sơn; huyện Yên Lạc (là phía Đông huyện Thạch Thành ngày nay): huyện Cổ Chiến (tương đương huyện Tĩnh Gia ngày nay, ngoại trừ phía bắc huyện, và một số xã phía nam huyện Nông Cống được sáp nhập từ huyện Tĩnh Gia năm 1964); huyện Kết Thuế (tương đương phía Bắc huyện Tĩnh Gia và phía Nam huyện Quảng Xương ngày nay); huyện Duyên Giác (tương đương phía Bắc huyện Quảng Xương ngày nay và các xã, phường có tiền tố "Quảng" của thành phố Thanh Hóa); huyện Nông Cống (bao gồm các huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân và một phần huyện Triệu Sơn ngày nay).

Năm 1430, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương. Sách Đại Nam nhất thống chí chép: "Phủ này (tức phủ Thiên Xương) cùng Cửu Chân và Ái Châu làm "tam phủ" gọi là "Tây Đô".

Thuộc Minh

Năm 1407, nhà Minh đổi phủ Thiên Xương trở lại làm phủ Thanh Hóa như cũ, đặt thêm hai huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi. Sách "Đại Nam nhất thống chí" cũng ghi: "Thời thuộc Minh lại làm phủ Thanh Hóa, lãnh 4 châu là Cửu Chân, ái Châu, Thanh Hóa, Quỳ Châu và 11 huyện". Trong đó, 11 huyện là Yên Định, Nông Cống, Vĩnh Ninh, Tống Giang, Cổ Đằng, Nga Lạc, Lương Giang, Lỗi Giang, Đông Sơn, Yên Lạc, Cổ Lôi Năm 1417, sáp nhập châu Quy của phủ Diễn Châu (mới giải thể năm 1415) vào phủ Thanh Hóa.

Thời Hậu Lê

Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), Lê Thái Tổ chia cả nước làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo. Trong niên hiệu Thuận Thiên, Thanh Hóa gồm các huyện: Ứng Thụy.

Năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466), Lê Thánh Tông chia cả nước làm 12 đạo Thừa tuyên, trong đó có Thừa tuyên Thanh Hóa, đổi lộ làm phủ, đổi trấn làm châu, trong đó có phủ Tĩnh Ninh. Trong niên hiệu Quang Thuận, thừa tuyên Thanh Hoa có huyện Lương Giang (đổi tên từ huyện Ứng Thụy).

Huyện Thụy Nguyên: vào đầu thời Nguyễn là vùng đất tả ngạn sông Chu mà ngày nay là phía Bắc huyện Thiệu Hóa, phía Bắc huyện Thọ Xuân và gần toàn bộ huyện Ngọc Lặc. Năm Thành Thái thứ 12 (1900), thành lập châu Ngọc Lặc trên cơ sở tổng Ngọc Lặc và các xã Mường của các tổng Yên Trường, Quảng Thi, đồng thời sáp nhập các tổng Vận Quy và Đại Bối của huyện Đông Sơn vào huyện Thụy Nguyên.

Huyện Tống Sơn: còn được gọi là Quý huyện, phủ Hà Trung kiêm lý từ năm Minh Mệnh thứ 19 (1838), nay là huyện Hà Trung.

Huyện Hoằng Hóa: tương ứng với huyện Hoằng Hóa ngày nay, Bút Sơn (nay gồm các xã: Hoằng Đạt, Hoằng Hà, Hoằng Phúc, Hoằng Đức, Hoằng Đạo và thị trấn Bút Sơn), Bái Trạch (nay gồm các xã: Hoằng Lưu, Hoằng Phong, Hoằng Tân, Hoằng Châu, Hoằng Trạch, Hoằng Thành, Hoằng Đại), Hành Vĩ (nay gồm các xã: Hoằng Lộc, Hoằng Đồng, Hoằng Vinh, Hoằng Thái, Hoằng Thịnh, Hoằng Thắng), Từ Minh (nay gồm các xã: Hoằng Anh, Hoằng Minh, Hoằng Quang, Hoằng Long và một phần thị trấn Tào Xuyên), Dương Thủy (nay gồm các xã: Hoằng Xuyên, Hoằng Khê, Hoằng Cát, Hoằng Lý, Hoằng Quỳ, Hoằng Phú, Hoằng Quý và một phần thị trấn Tào Xuyên), Lỗ Hương (nay gồm các xã: Hoằng Hợp, Hoằng Khánh, Hoằng Xuân, Hoằng Phượng, Hoằng Giang), Dương Sơn (nay gồm các xã: Hoằng Lương, Hoằng Sơn, Hoằng Trinh, Hoằng Trung, Hoằng Kim).

Huyện Nga Sơn: tương ứng với huyện Nga Sơn ngày nay.

Huyện Mỹ Hóa: thành lập năm Minh Mệnh thứ 19 (1838) từ một phần các huyện Hậu Lộc và Hoằng Hóa. Đầu thế kỉ 20, huyện Nông Cống gồm 9 tổng: Đô Xá, Cổ Định, Cao Xá, Vạn Đồn, La Miệt, Đồng Xá, Lai Triều, Như Lăng, Lãng Lăng và 2 phường thủy cơ: phường Ngã Ba Mộc và phường Ngã Ba Xuyết. Đến đời vua Duy Tân, huyện Nông Cống gồm 10 tổng: Văn Xá, Cao Xá, La Miệt, Vạn Đồn, Lạc Thiện (ở phía bắc) và Đô Xá, Cao Xá, Hữu Định, Lai Triều, Vạn Thiện (ở phía nam).

Huyện Quảng Xương: tương ứng với huyện Quảng Xương. Năm 1943, lại tách Điền Lư và Sa Lung nhập vào Cẩm Thủy, còn Cổ Lũng và Thiết Ống nhập thành một bang thuộc châu Quan Hóa. Sau đó đổi Sầm Châu làm huyện Sầm Nưa và cho thuộc phủ Trấn Biên, tỉnh Nghệ An. Nay là tỉnh Huaphanh của Lào.

Thời kỳ hiện đại (1945–nay)

Thời kỳ Chiến tranh Đông Dương (1945–1975)

Sau Cách mạng tháng Tám, tỉnh Thanh Hóa gồm: Huyện Tống Sơn: gồm các xã Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thái Học, Chi Lăng, Lê Lai, Thái Lý, Lam Sơn Huyện Hà Trung: đổi tên từ Tống Sơn theo tên phủ Hà Trung, gồm 10 xã: Tân Tiến, Lĩnh Tráng, Ngọc Âu, Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Long Khê, Hòa Bình, Yên Sơn, Thái Lai và Tống Giang. Tỉnh Thanh Hóa lúc này gồm thị xã Thanh Hóa và 20 huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Tĩnh Gia, Vĩnh Lộc, Yên Định. Năm 1950, sáp nhập xã Thanh Quân thuộc huyện Thường Xuân vào huyện Như Xuân.

Năm 1954, chia tách các xã lớn thành các xã nhỏ, trong đó, huyện Hà Trung thực hiện chia 10 xã thành 25 xã đều có tên với tiền tố "Hà" Cùng năm, thành lập thị trấn Sầm Sơn trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa và một số xã thuộc các huyện Thường Xuân, Lang Chánh và Ngọc Lặc cũng được chia tách.

Năm 1964, chia lại địa giới một số xã thuộc huyện Bá Thước, huyện Như Xuân, huyện Ngọc Lặc và huyện Cẩm Thủy. Cùng năm, thành lập huyện Triệu Sơn trên cơ sở 13 xã của huyện Thọ Xuân và 20 xã của huyện Nông Cống, đồng thời sáp nhập 7 xã của huyện Tĩnh Gia vào huyện Nông Cống. Năm 1965, thành lập xã Tân Trường thuộc huyện Tĩnh Gia, xã Tân Lập thuộc huyện Bá Thước và thị trấn Thọ Xuân thuộc huyện Thọ Xuân Cùng năm, chia tách một số xã thuộc các huyện Lang Chánh, Quan Hóa. Năm 1967, thành lập các thị trấn nông trường thuộc các huyện Hà Trung, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Nông Cống, Thạch Thành, Ngọc Lặc. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc huyện Thạch Thành. Năm 1968, thành lập thị trấn nông trường Sông Âm thuộc huyện Ngọc Lặc. Năm 1969, thành lập thị trấn nông trường Bãi Trành thuộc huyện Như Xuân. Năm 1971, các xã Đông Vệ, Đông Hương, Đông Hải thuộc huyện Đông Sơn và xã Quảng Thắng thuộc huyện Quảng Xương được sáp nhập vào thị xã Thanh Hóa. Năm 1973, điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Đông Sơn, Hà Trung và Nga Sơn.

Thanh Hóa sau năm 1975

Năm 1977, thành lập thị trấn Bỉm Sơn, sáp nhập huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn thành huyện Trung Sơn, huyện Vĩnh Lộc và huyện Thạch Thành thành huyện Vĩnh Thạch, huyện Lang Chánh và huyện Ngọc Lặc thành huyện Lương Ngọc, huyện Yên Định với phần tả ngạn sông Chu của huyện Thiệu Hóa thành huyện Thiệu Yên, huyện Đông Sơn với phần hữu ngạn sông Chu của huyện Thiệu Hóa thành huyện Đông Thiệu. Năm 1978, thành lập xã Quý Lộc thuộc huyện Thiệu Yên trên cơ sở toàn bộ xã Yên Quý và xã Yên Lộc; thành lập xã Thọ Thành thuộc huyện Thọ Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Thành, xã Hạnh Phúc và xã Bắc Lương; đồng thời sáp nhập toàn bộ thị trấn nông trường Thông Nhất thuộc huyện Lương Ngọc vào huyện Thiệu Yên. Năm 1979, thành lập xã Công Thành trên cơ sở toàn bộ xã Định Công và xã Định Thành của huyện Thiệu Yên.

Năm 1980, chia tách một số xã thuộc huyện Như Xuân, Hoằng Hóa, Trung Sơn và Tĩnh Gia.

  • Thành lập xã Hoăng Ngự (Hoằng Hóa) trên cơ sở một phần xa Hoằng Yến.
  • Thành lập xã Quang Trung (Trung Sơn) trên cơ sở một phần xã Hà Dương.
  • Thành lập xã Yên Lạc (Như Xuân) trên cơ sở một phần xã Yên Thọ.
  • Thành lập xã Phú Sơn (Như Xuân) trên cơ sở một phần xã Thanh Kỳ.
  • Sáp nhập toàn bộ xã Phu Sơn (Như Xuân) vào huyện Tĩnh Gia.

Năm 1981, chia tách một số xã thuộc các huyện Thọ Xuân, Thiệu Yên, Lương Ngọc, Như Xuân. Cùng năm, thành lập 2 thị xã Sầm Sơn và Bỉm Sơn.

  • Giải thể xã Thọ Thanh (Thọ Xuân). Thành lập xã Xuân Thành, xã Hạnh Phúc va xã Băc Lương (Thọ Xuân) trên cơ sở toàn bộ xã Thọ Thành.
  • Giải thể xã Công Thành (Thiệu Yên). Thành lập xã Định Công và xã Định Thành (Thiệu Yên) trên cơ sở toàn bộ xã Công Thành.
  • Thành lập xã Yên Thắng (Lương Ngọc) trên cơ sở một phần xã Yên Khương.
  • Thanh lập xã Giao Thiện (Lương Ngọc) trên co sở một phần xã Giao An.
  • Thanh lập xã Minh Tiến (Lương Ngọc) trên co sở một phần xã Minh Sơn
  • Thành lập xã Lộc Thịnh (Lương Ngọc) trên cơ sở một phần xã Cao Thịnh.
  • Thành lập xã Phùng Minh (Lương Ngọc) trên cơ sở một phần xã Phùng Giao.
  • Thanh lập xa Xuân Quỳ (Nhu Xuân) trên cơ sở một phần xã Hóa Quỳ.
  • Thành lập thị xã Sầm Sơn trên cơ sở một phần huyện Quảng Xương (toàn bộ thị trấn Sầm Sơn, các xã Quảng Tường, Quảng Cư, Quảng Tiến và một phần xã Quảng Vinh)
  • Thành lập thị xã Bỉm Sơn trên cơ sở một phần huyện Trung Sơn (toàn bộ thị trấn Bỉm Sơn, thị trấn nông trường Hà Trung và các xã Quang Trung, Hà Lan)

Năm 1982, tái lập các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Lang Chánh, Ngọc Lặc và đổi tên huyện Đông Thiệu thành huyện Đông Sơn.

  • Giải thể huyện Lương Ngọc. Thành lập huyện Lang Chánh và huyện Ngọc Lặc trên cơ sở toàn bộ huyện Lương Ngọc. Huyện Lang Chánh gồm 10 xã là Yên Khương, Yên Thắng, Trí Năng, Giao An, Giao Thiện, Quang Hiến, Tam Văn, Tân Phúc, Đồng Lương và Lâm Phú. Huyện Ngọc Lặc gồm 20 xã và 2 thị trấn là Mỹ Tân, Vân An, Cao Ngọc, Nguyệt Ấn, Phùng Giáo, Phùng Minh, Phúc Thịnh, Kiên Thọ, Minh Sơn, Minh Tiến, Ngọc Trung, Cao Thịnh, Lộc Thịnh, Ngọc Sơn, Ngọc Liên, Quang Trung, Đồng Thịnh, Thạch Lập, Thuý Sơn, Ngọc Khê, thị trấn nông trường Lam Sơn, thị trấn nông trường Sông Âm.
  • Giải thể huyện Vĩnh Thành. Thành lập huyện Thạch Thành và huyện Vĩnh Lộc trên cơ sở toàn bộ huyện Vĩnh Thành. Huyện Thạch Thành gồm 25 xã và 2 thị trấn là Thạch Tượng, Thạch Lâm, Thạch Yên, Thạch Sơn, Thạch Bình, Thạch Cẩm, Thạch Định, Thạch Đồng, Thạch Long, Thành Vinh, Thành Trực, Thành Tân , Thành Quảng, Thành Mỹ, Thành Minh, Thành Công, Thành Tâm, Thành Vân, Thành Thọ, Thành An, Ngọc Trạo, Thành Long, Thành Tiến, Thành Kim, Thành Hưng, thị trấn nông trường Thạch Thành, thị trấn nông trường Vân Du. Huyện Vĩnh Lộc gồm 15 xã là Vĩnh Quang, Vĩnh Hưng, Vĩnh Yên, Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành, Vĩnh Minh, Vĩnh Khang, Vĩnh Hoà, Vĩnh Hùng, Vĩnh Tân, Vĩnh Ninh, Vĩnh Thịnh, Vĩnh An.
  • Giải thể huyện Trung Sơn. Thành lập huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn trên cơ sở toàn bộ huyên Trung Sơn. Huyện Hà Trung gồm 24 xã là Hà Long, Hà Giang, Hà Bắc, Hà Tiến, Hà Yên, Hà Tân, Hà Bình, Hà Lĩnh, Hà Sơn, Hà Đông, Hà Ngọc, Hà Phong, Hà Ninh, Hà Lâm, Hà Dương, Hà Vân, Hà Thanh, Hà Thái, Hà Lai, Hà Châu, Hà Phú, Hà Hải, Hà Toại, Hà Vinh. Huyện Nga Sơn gồm 26 xã là Nga Điền, Nga An, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thành, Nga Hải, Nga Giáp, Nga Mỹ, Nga Yên, Nga Văn, Nga Trường, Nga Thiện, Ba Đình, Nga Vinh, Nga Thắng, Nga Lĩnh, Nga Nhân, Nga Thanh, Nga Bạch, Nga Hưng, Nga Trung, Nga Thủy, Nga Thạch.
  • Đổi tên huyện Đông Thiệu thành huyện Đông Sơn.

Năm 1983, thành lập một số phường thuộc thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn và một số xã thuộc huyện Thường Xuân.

  • Giải thể xã Thứng Lộc (Thường Xuân). Thành lập xã Xuân Lộc và xa Xuân Thắng (Thương Xuân) trên cơ sở toàn bộ xã Thắng Lộc.
  • Thành lập xã Luận Thành (Thường Xuân) trên cơ sở một phần xã Tân Thành và xã Xuân Cao.
  • Thành lập phường Trường Sơn và phường Bắc Sơn (TX. Sầm Sơn)
  • Thành lập phường Ba Đình, phường Lam Sơn và phường Ngọc Trạo (TX. Bỉm Sơn)

Năm 1984, chia tách một số xã thuộc các huyện Quan Hóa, Như Xuân, Bá Thước, Tĩnh Gia, đồng thời thành lập thị trấn huyện lị Tĩnh Gia.

  • Thành lập xã Tén Tằn (Quan Hóa) trên co sở một phần xã Tam Trung.
  • Thành lập xa Mường Chanh (Quan Hóa) trên co sở một phần xã Quang Chiểu.
  • Thành lập xã Thanh Tân (Như Xuân) trên cơ sở một phần xã Thanh Kỳ
  • Thanh lập xã Thanh Xuân (Như Xuân) trên cơ sở một phần xã Thanh Lâm
  • Thanh lập xã Điền Trung (Bá Thuớc) trên cơ sở một phần xã Điều Lư
  • Thanh lập xã Nghi Sơn và xã Hải Hà (Tĩnh Gia) trên cơ sở một phần xã Hải Thượng
  • Thanh lập thị trấn Tĩnh Gia (Tĩnh Gia) trên cơ sở một phần xã Hải Nhân, xã Bình Minh, xã Hải Hòa, xã Nguyên Bình.

Năm 1987, thành lập thị trấn Quan Hóa thuộc huyện Quan Hóa, thị trấn Nông Cống thuộc huyện Nông Cống, xã Thọ Thắng thuộc huyện Thọ Xuân, xã Triệu Thành thuộc huyện Triệu Sơn và sáp nhập xã Hoằng Ngư thuộc huyện Hoằng Hóa vào xã Hoằng Yến cùng huyện

  • Sáp nhập toàn bộ xã Hoăng Ngư (Hoằng Hóa) vào xã Hoằng Yến. Xã Hoằng Yến có tổng diện tích tự nhiên 849,23 hécta với 3.237 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Thọ Thắng (Thọ Xuân) trên cơ sở một phần xã Xuân Tín, xã Xuân Lập. Xã Thọ Thắng có tổng diện tích tự nhiên 500,56 hécta với 2.358 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Triệu Thành (Hợp Thành) trên cơ sở một phần xã Hợp Thành. Xã Triệu Thành có 1.156,9 hécta diện tích tự nhiên với 3.824 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Nông Công (Nông Cống) trên co sở một phần xã Minh Thọ, xã Vạn Thiện và xã Vạn Hòa. Thị trấn Nông Cống có tổng diện tích tự nhiên 111,97 hécta với 3.956 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Quan Hóa (Quan Hóa) trên cơ sở một phần xã Hôi Xuân. Thị trấn Quan Hoá có 138,31 hécta diện tích tự nhiên với 2.700 nhân khẩu.

Năm 1988, chia tách một số xã thuộc các huyện Như Xuân và Quan Hóa. Cùng năm, thành lập các thị trấn huyện lị thuộc các huyện Thường Xuân, Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Hà Trung và Nga Sơn.

  • Thành lập một số xã thuộc huyện Như Xuân: Thành lập xã Hải Long trên cơ sở một phần xã Hải Vân và thành lập xã Phúc Đường trên cơ sở một phần xã Xuân Phúc.
  • Thành lập một số xã thuộc huyện Quan Hóa: Thành lập xã Xuân Phú trên cơ sở một phần xã Phú Nghiêm; thành lập xã Thanh Xuân trên cơ sở một phần xã Phú Xuân; thành lập xã Phú Sơn và xã Phú Thanh trên cơ sở một phần xã Phú Lệ; thành lập xã Sơn Hà trên cơ sở một phần xã Sơn Lư; thành lập xã Thành Sơn trên co sở một phần xã Trung Thành; thành lập xã Tam Thanh trên cơ sở một phần xã Tam Lư.
  • Thành lập thị trấn Hà Trung (Hà Trung) trên cơ sở một phần xã Hà Bình, xã Hà Ninh, xã Hà Phong, xã Hà Ngọc. Thị trấn Hà Trung có tổng diện tích tự nhiên 161,2 hécta với 5.905 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Ngọc Lặc (Ngọc Lặc) trên cơ sở một phần xã Ngọc Khê. Thị trấn Ngọc Lạc có 192 hécta diện tích tự nhiên với 4.538 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Thường Xuân (Thường Xuân) trên cơ sở một phần xã Xuân Dương và xã Ngọc Phụng. Thị trấn Thường Xuân có tổng diện tích tự nhiên 253,14 hécta với 2.929 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Triệu Sơn (Triệu Sơn) trên cơ sở một phần xã Minh Châu, xã Minh Dân và xã Minh Sơn. Thị trấn Triệu Sơn có tổng diện tích tự nhiên 113,73 hécta với 5.164 nhân khẩu.

Năm 1989, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Cẩm Thủy, Hoằng Hóa, Thiệu Yên, Như Xuân. Năm 1990, thành lập thị trấn Kim Tân thuộc huyện Thạch Thành. Năm 1991, thành lập phường Bắc Sơn thuộc thị xã Bỉm Sơn, thị trấn Lam Sơn thuộc huyện Thọ Xuân, thị trấn Quảng Xương thuộc huyện Quảng Xương và thị trấn Lang Chánh thuộc huyện Lang Chánh. Năm 1992, thành lập thị trấn Rừng Thông thuộc huyện Đông Sơn và thị trấn Vĩnh Lộc thuộc huyện Vĩnh Lộc.

Năm 1994, thành lập thành phố Thanh Hóa. Cùng năm, thành lập một số phường thuộc thành phố Thanh Hóa, thành lập thị trấn Cành Nàng thuộc huyện Bá Thước và xã Bình Sơn thuộc huyện Triệu Sơn. Năm 1995, thành lập phường Trung Sơn thuộc thị xã Sầm Sơn trên cơ sở xã Quảng Tường, sáp nhập xã Đông Cương từ huyện Đông Sơn và các xã Quảng Hưng, Quảng Thành, huyện Quảng Xương về thành phố Thanh Hóa, chuyển một phần diện tích và dân số xã Quảng Thịnh, huyện Quảng Xương về phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa.

Năm 1996, tái lập các huyện Thiệu Hóa, Yên Định, chuyển 16 xã thuộc huyện Đông Sơn về huyện Thiệu Hóa mới tái lập. Đồng thời thành lập các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Như Thanh.

  • Thành lập huyện Quan Sơn trên cơ sở một phần huyện Quan Hóa (toàn bộ các xã Trung Xuân, Trung Thượng, Trung Hạ, Sơn Hà, Tam Thanh, Sơn Thủy, Sơn Lư, Tam Lư, Sơn Điện). Huyện Quan Sơn có 86.534,85 ha diện tích tự nhiên và 29.952 nhân khẩu, có 9 xã.
  • Thành lập huyện Muờng Lát trên cơ sở một phần huyện Quan Hóa (toàn bộ các xã Trung Lý, Tén Tằn, Tam Chung, Pù Nhi, Quan Chiểu, Mường Chanh). Huyện Mường Lát có 84.558 ha diện tích tự nhiên và 23.959 nhân khẩu, có 6 xã.
  • Thành lập huyện Như Thanh trên cơ sở một phần huyện Như Xuân (toàn bộ các xã Thanh Kỳ, Thành Tân, Xuân Thái, Yên Lạc, Yên Thọ, Xuân Phúc, Phúc Đường, Xuân Thọ, Xuân Khang, Hải Long, Phú Nhuận, Mậu Lâm, Phượng Nghi, Xuân Du, Cán Khê, Hải Vân). Huyện Như Thanh có 58.694 ha diện tích tự nhiên và 76.045 nhân khẩu, có 18 xã.
  • Thành lập huyện Thiệu Hóa trên cơ sở một phần huyện Thiệu Yên (toàn bộ các xã Thiệu Ngọc, Thiệu Vũ, Thiệu Phúc, Thiệu Tiến, Thiệu Công, Thiệu Phú, Thiệu Hưng, Thiệu Long, Thiệu Giang, Thiệu Duy, Thiệu Nguyện, Thiệu Hợp, Thiệu Thịnh, Thiệu Quang, Thiệu Thành) và huyện Đông Sơn (toàn bộ các xã Thiệu Toán, Thiệu Chính, Thiệu Hoà, Thiệu Minh, Thiệu Tâm, Thiệu Viên, Thiệu Lý, Thiệu Vận, Thiệu Trung, Thiệu Đô, Thiệu Châu, Thiệu Vân, Thiệu Giao, Thiệu Khánh, Thiệu Dương, Thiệu Tân). Huyện Thiệu Hoá có 31 xã với 17.344,5 ha diện tích tự nhiên và 198.223 nhân khẩu.
  • Đổi tên huyện Thiệu Yên thành huyện Yên Định. Huyện Yên Định có 21.024,14 ha diện tích tự nhiên và 170. 826 nhân khẩu, gồm 29 xã, thị trấn.
  • Đổi tên thị trấn Thiệu Yên (Yên Định) thành thị trấn Quán Lào.

Năm 1999, xã Na Mèo của huyện Quan Sơn được thành lập trên cơ sở một phần xã Sơn Thủy, xã Mường Mìn của huyện Quan Sơn được thành lập trên cơ sở một phần xã Sơn Điện, xã Mường Lý của huyện Mường Lát được thành lập trên cơ sở một phần xã Trung Lý, xã Thanh Hòa của huyện Như Xuân được thành lập trên cơ sở một phần xã Thanh Phong. Cùng thời điểm, thị trấn nông trường Sao Vàng của huyện Thọ Xuân bị giải thể; thị trấn Sao Vàng mới của của huyện Thọ Xuân được thành lập trên cơ sở một phần thị trấn nông trường Sao Vàng cũ, xã Thọ Lâm và xã Xuân Thăng. Năm 2000, thành lập thị trấn Vạn Hà – thị trấn huyện lỵ của huyện Thiệu Hóa – trên cơ sở toàn bộ xã Thiệu Hưng. Năm 2002, phường Tân Sơn thuộc thành phố Thanh Hoá, phường Đông Sơn thuộc thị xã Bỉm Sơn và thị trấn Bến Sung thuộc huyện Như Thanh được thành lập, trong đó phường Tân Sơn được thành lập trên cơ sở một phần phường Phú Sơn của thành phố Thanh Hóa; phường Đông Sơn được thành lập trên cơ sở một phần phường Lam Sơn của thị xã Bím Sơn; và thị trấn Bến Sung được thành lập trên cơ sở một phần xã Hải Vân và xã Hải Long của huyện Như Thanh. Năm 2003, thành lập các thị trấn huyện lị Mường Lát, Quan Sơn và thị trấn Tào Xuyên, huyện Hoằng Hoá, trong đó thị trấn Mường Lát của huyện Mường Lát được thành lập trên cơ sở một phần xã Tam Chung; thị trấn Quan Sơn của huyện Quan Sơn được thành lập trên cơ sở một phần xã Sơn Lư; còn thị trấn Tào Xuyên của huyện Hoằng Hóa được thành lập trên cơ sở một phần xã Hoằng Anh, xã Hoằng Long và xã Hoằng Lý.

Tháng 1 năm 2004, các thị trấn nông trường Lam Sơn và thị trấn nông trường Sông Âm của huyện Ngọc Lặc, thị trấn nông trường Phúc Do của huyện Cẩm Thủy, thị trấn nông trường Yên Mỹ của huyện Nông Cống, thị trấn nông trường Thạch Thành và thị trấn nông trường Vân Du của huyện Thạch Thành, và thị trấn nông trường Bãi Trành của huyện Như Xuân bị giải thể. Xã Lam Sơn của huyện Ngọc Lặc được thành lập trên cơ sở một phần thị trấn nông truờng Lam Sơn và xã Minh Tiến, còn phần còn lại của thị trấn nông trường Lam Sơn được sáp nhập vào các xã Minh Tiến, Minh Sơn, Kiên Thọ của huyện Ngọc Lặc, các xã Xuân Châu, Xuân Tín, Quảng Phú của huyện Thọ Xuân; số nhân khẩu của thị trấn nông trường Sông Âm được chuyển giao về các xã Nguyệt Ấn, Kiên Thọ, Phùng Giáo, Phùng Minh của huyện Ngọc Lặc và các xã Thọ Minh, Xuân Châu, Xuân Lam, Xuân Thiên của huyện Thọ Xuân. Xã Phúc Do của huyện Cẩm Thủy được thành lập trên cơ sở một phần thị trấn nông trường Phúc Do, còn số nhân khẩu còn lại của thị trấn nông trường Phúc Do được chuyển giao về các xã Cẩm Ngọc, Cẩm Long và Cẩm Phú. Xã Yên Mỹ của huyện Nông Cống được thành lập trên co sở một phần thị trấn nông trường Yên Mỹ và xã Công Bình, phần còn lại của thị trấn nông trường Yên Mỹ được sáp nhập vào các xã Công Bình, Công Chính, Công Liêm, Thăng Long, Tượng Sơn của huyện Nông Cống, và các xã Yên Lạc, Thanh Tân của huyện Như Thanh. Xã Thạch Tân của huyện Thạch Thành được thành lập trên cơ sở một phần thị trấn nông trường Thạch Thành và xã Thạch Bình, phần còn lại của thị trấn nông trường Thạch Thành được sáp nhập vào các xã Thạch Định, Thạch Bình, Thạch Đồng, Thạch Sơn, Thạch Cẩm của huyện Thạch Thành; đồng thời thành lập thị trấn Vân Du của huyện Thạch Thành trên cơ sở một phần thị trấn nông truờng Vân Du và xã Thành Vân, còn phần còn lại của thị trấn nông trường Vân Du thì được sáp nhập vào các xã Thành Tâm, Thanh Vân, Ngọc Trạo và Thành An của huyện Thạch Thành. Tại huyện Như Xuân, hai xã Bãi Trành và Xuân Hòa được thành lập trên cơ sở một phần thị trấn nông trường Bai Trành và xã Xuân Bình, còn phần còn lại của thị trấn nông trường Bãi Trành được sáp nhập vào xã Xuân Bình thuộc huyện Như Xuân và xã Xuân Thái thuộc huyện Như Thanh.

Tháng 4 năm 2006, thị trấn Nhồi thuộc huyện Đông Sơn được thành lập trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu hai xã Đông Hưng và Đông Tân. Tháng 4 năm 2008, các xã Xuân Mỹ, Xuân Liên và Xuân Khao thuộc huyện Thường Xuân bị giải thể. Diện tích tự nhiên của ba xã này được điều chỉnh về các xã Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Yên Nhân, Lương Sơn, Tân Thành, Ngọc Phụng, thị trấn Thường Xuân của huyện Thường Xuân; xã Xuân Hòa của huyện Như Xuân; và xã Thanh Tân, Thanh Kỳ của huyện Như Thanh. Tháng 12 cùng năm, xã Nhi Sơn thuộc huyện Mường Lát được thành lập trên cơ sở một phần xã Pù Nhi, còn xã Trung Tiến thuộc huyện Quan Sơn được thành lập trên cơ sở một phần xã Trung Thượng. Tháng 10 năm 2009, thị trấn nông trường Thống Nhất thuộc huyện Yên Định bị giải thể, diện tích tự nhiên và nhân khẩu hiện trạng do thị trấn nông trường Thống Nhất quản lý được chuyển giao về các xã Yên Giang, Yên Lâm, Yên Tâm của huyện Yên Định, các xã Cao Thịnh, Ngọc Trung, Lộc Thịnh của huyện Ngọc Lặc, xã Quảng Phú của huyện Thọ Xuân, và các xã Cẩm Tâm, Cẩm Sơn, Cẩm Châu của huyện Cẩm Thủy. Thị trấn Thống Nhất thuộc huyện Yên Định được thành lập trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Yên Giang, Yên Lâm, Yên Tâm thuộc huyện Yên Định, một phần xã Cao Thịnh thuộc huyện Ngọc Lặc và một phần xã Quảng Phú thuộc huyện Thọ Xuân. Cùng thời điểm, địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn thuộc huyện Hoằng Hoá được mở rộng với việc sáp nhập một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu các xã Hoằng Phúc, Hoằng Đạo, Hoằng Vinh và Hoằng Đức của huyện Hoằng Hoá.

Ngày 29 tháng 2 năm 2012, địa giới hành chính thành phố Thanh Hoá được mở rộng thêm 19 xã, thị trấn thuộc các huyện Hoằng Hóa, Đông Sơn, Thiệu Hóa và Quảng Xương – bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã Hoằng Anh, Hoằng Lý, Hoằng Long, Hoằng Quang, Hoằng Đại và thị trấn Tào Xuyên của huyện Hoằng Hóa, các xã Thiệu Dương, Thiệu Khánh, Thiệu Vân của huyện Thiệu Hóa, các xã Đông Lĩnh, Đông Tân, Đông Hưng, Đông Vinh và thị trấn Nhồi của huyện Đông Sơn, và các xã Quảng Thịnh, Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tâm và Quảng Cát của huyện Quảng Xương. Đồng thời, 2 phường Tào Xuyên và An Hoạch thuộc thành phố Thanh Hóa cũng được thành lập lần lượt trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của thị trấn Tào Xuyên và thị trấn Nhồi. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành phố Thanh Hóa có 146,77 km² diện tích tự nhiên và 393.294 nhân khẩu, với 37 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 14 phường và 23 xã.

Ngày 19 tháng 8 năm 2013, các phường Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã tương ứng.

Ngày 15 tháng 5 năm 2015, các xã Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại thuộc huyện Quảng Xương được sáp nhập vào thị xã Sầm Sơn; một phần xã Vạn Hòa, xã Minh Thọ, xã Vạn Thiện của huyện Nông Cống được điều chỉnh sáp nhập vào thị trấn Nông Cống; và xã Đông Xuân, một phần xã Đông Tiến và xã Đông Anh thuộc huyện Đông Sơn được điều chỉnh sáp nhập vào thị trấn Rừng Thông.

Ngày 19 tháng 4 năm 2017, 4 phường Quảng Cư, Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh thuộc thị xã Sầm Sơn được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 4 xã tương ứng. Cùng với đó, thành phố Sầm Sơn được thành lập trên cơ sở toàn bộ 44,94 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 150.902 người của thị xã Sầm Sơn, với 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 8 phường và 3 xã.

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Theo đó, tỉnh thực hiện sắp xếp 146 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 118 xã, 3 phường và 25 thị trấn – để thành 70 đơn vị hành chính cấp xã mới – giảm 76 đơn vị; đồng thời, thành lập thị trấn Nưa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa và thành lập thị trấn Nưa thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa còn lại 559 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 496 xã, 34 phường, 29 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thanh Hóa: Thành lập phường An Hưng trên cơ sở toàn bộ phường An Hoạch và xã Đông Hưng; sáp nhập toàn bộ xa Hoằng Lý vào phường Tào Xuyên; thành lập xã Long Anh trên cơ sở toàn bộ xã Hoằng Long và xã Hoằng Anh. Sau khi sắp xếp, thành phố Thanh Hóa có 34 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 phường và 14 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Bỉm Sơn: Sáp nhập toàn bộ xã Hà Lan vào phường Đông Sơn. Sau khi sắp xếp, thị xã Bỉm Sơn có 7 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 6 phường và 1 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuôc huyện Nga Sơn: Thành lập xã Nga Phượng trên cơ sở toàn bộ xã Nga Lĩnh và xã Nga Nhân; sáp nhập toàn bộ xã Nga Mỹ và xã Nga Hưng vào thị trấn Nga Sơn. Sau khi sắp xếp, huyện Nga Sơn có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chinh cấp xã thuộc huyện Hà Trung: Sáp nhập toàn bộ xã Hà Phong vào thị trấn Hà Trung; thành lập xã Yến Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Hà Lâm và xã Hà Ninh; thành lập xã Lĩnh Toại trên cơ sở toàn bộ xã Hà Toại và xã Hà Phú; thành lập xã Hoạt Giang trên cơ sở toàn bộ xã Hà Thanh và xã Hà Vân; thành lập xã Yên Dương trên cơ sở toàn bộ xã Hà Yên và xã Hà Dương. Sau khi sắp xếp, huyện Hà Trung có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hanh chính cấp xã thuộc huyện Hậu Lộc: Sáp nhập toàn bộ xã Châu Lộc vào xã Triệu Lộc; sáp nhập toàn bộ xã Văn Lộc vào xã Thuần Lộc; sáp nhập toàn bộ xã Thịnh Lộc và xã Lôc Tân vào thị trấn Hậu Lộc. Sau khi sắp xếp, huyện Hậu Lộc có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hoằng Hóa: Sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Khanh vào xã Hoằng Xuân; sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Luơng vào xã Hoằng Sơn; sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Khê vào xã Hoằng Xuyên; sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Minh vào xã Hoằng Đức; sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Phúc và xã Hoằng Vinh vào thị trấn Bút Sơn. Sau khi sắp xếp, huyện Hoằng Hóa có 37 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đon vị hành chinh cấp xã thuộc huyện Quảng Xương: Sáp nhập toàn bộ xã Quảng Vọng vào xã Quảng Phúc; thành lập xã Tiên Trang trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Lĩnh và xã Quảng Lợi; thành lập thị trấn Tân Phong trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Tân, xã Quảng Phong và thị trấn Quảng Xương. Sau khi sắp xếp, huyện Quảng Xương có 26 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 25 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nông Cống: Sáp nhập toàn bộ xã Trung Ý vào xã Trung Chính; sáp nhập toàn bộ xã Tế Tân vào xã Tế Nông; sáp nhập toàn bộ xã Công Bình vào xã Yên Mỹ. Sau khi sắp xếp, huyện Nông Cống có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 28 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tĩnh Gia: Sáp nhập toàn bộ xã Triêu Dương và xã Hải Ninh; sáp nhập toàn bộ xã Hùng Sơn vào xã Các Sơn; sáp nhập toàn bộ xã Hải Hòa vào thị trấn Tĩnh Gia. Sau khi sắp xếp, huyện Tĩnh Gia có 31 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 30 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đông Sơn: Sáp nhập toàn bộ xã Đông Anh vào xã Đông Khê. Sau khi sắp xếp, huyện Đông Sơn có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thiệu Hóa: Thành lập xã Minh Tâm trên cơ sở toàn bộ xã Thiệu Minh và xã Thiệu Tâm; thành lập xã Tân Châu trên cơ sở toàn bộ xã Thiệu Tân và xã Thiệu Châu; thành lập thị trấn Thiệu Hóa trên cơ sở toàn bộ thị trấn Vạn Hà và xã Thiệu Đô. Sau khi sắp xếp, huyện Thiệu Hóa có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 24 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyên Yên Định: Sáp nhập toàn bộ xã Yên Giang vào xã Yên Phú; sáp nhập toàn bộ xã Yên Bái vào xã Yên Trường; sáp nhập toàn bộ xã Định Tường vào thị trấn Quán Lào. Sau khi sắp xếp, huyện Yên Định có 26 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 24 xã và 2 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Lộc: Thành lập xã Ninh Khang trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Ninh và xã Vĩnh Khang; sáp nhập toàn bộ xã Vĩnh Thành vào thị trấn Vĩnh Lộc. Sau khi sắp xếp, huyện Vĩnh Lộc có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đon vị hành chinh cấp xã thuộc huyện Triệu Sơn: Sáp nhập toàn bộ xã Minh Dân và xã Minh Châu vào thị trấn Triệu Sơn; thành lập thị trấn Nưa trên cơ sở toàn bộ xã Tân Ninh. Sau khi sắp xếp, huyện Triệu Sơn có 34 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 32 xã và 2 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chinh cấp xã thuộc huyện Thọ Xuân: Sáp nhập toàn bộ xã Xuân Lam vào thị trấn Lam Sơn; thành lập xã Xuân Sinh trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Sơn và xã Xuân Quang; sáp nhập toàn bộ xã Xuân Thắng vào thị trấn Sao Vàng; sáp nhập toàn bộ xã Hạnh Phúc vào thị trấn Thọ Xuân; thành lập xã Xuân Hồng trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Khanh, xã Thọ Nguyên và xã Xuân Thành; thành lập xã Trường Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Tân, xã Xuân Vinh và xã Thọ Trường; sáp nhập toàn bộ xã Thọ Thắng vào xã Xuân Lập; thành lập xã Phú Xuân trên cơ sở toàn bộ Xuân Yên và xã Phú Yên; thành lập xã Thuận Minh trên cơ sở toàn bộ xã Thọ Minh và xã Xuân Châu. Sau khi sắp xếp, huyện Thọ Xuân có 30 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 27 xã và 03 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Muờng Lát: Sáp nhập toàn bộ xã Tén Tằn vao thị trấn Mường Lát. Sau khi sắp xếp, huyện Mường Lát có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quan Hóa: Sáp nhập toàn bộ xã Xuân Phú vào xã Phú Nghiêm; thành lập thị trấn Hồi Xuân trên cơ sở toàn bộ thị trấn Quan Hóa và xã Hồi Xuân; sáp nhập toàn bộ xã Thanh Xuân vào xã Phú Xuân. Sau khi sắp xếp, huyện Quan Hóa có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuôc huyện Quan Sơn: Thành lập thị trấn Sơn Lư trên cơ sở toàn bộ thị trấn Quan Sơn và xã Sơn Lư. Sau khi sắp xếp, huyện Quan Sơn có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 1 thị trấn.
  • Săp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lang Chánh: Sáp nhập toàn bộ xã Quang Hiến vào thị trấn Lang Chánh. Sau khi sắp xếp, huyện Lang Chánh có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuôc huyện Bá Thươc: Sáp nhập toàn bộ xã Tân Lập và xã Lâm Xa vào thị trấn Cành Nàng. Sau khi sắp xếp, huyện Bá Thước có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ngọc Lặc: Sáp nhập toàn bộ xã Ngọc Khê, một phần xã Thúy Sơn và xã Quang Trung vào thị trấn Ngọc Lặc. Sau khi sắp xếp, huyện Ngọc Lặc có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Thủy: Thành lập thị trấn Phong Sơn trên cơ sở xã Cẩm Sơn, xã Cẩm Phong và thị trấn Cẩm Thủy; sáp nhập toàn bộ xã Phúc Do, một phần xã Cẩm Vân vào xã Cẩm Tân. Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm Thủy có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chinh cấp xã thuôc huyện Thạch Thành: Sáp nhập toàn bộ xã Thành Vân vào thị trấn Vân Du; sáp nhập toàn bộ xã Thạch Tân vào xã Thạch Bình; sáp nhập toàn bộ xã Thành Kim vào thị trấn Kim Tân. Sau khi sắp xếp, huyện Thạch Thành có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 2 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Như Thanh: Sáp nhập toàn bộ xã Hải Vân vao thị trấn Bến Sung; sáp nhập toàn bộ xã Phúc Đường vào xã Xuân Phúc; sáp nhập toàn bộ xã Xuân Thọ vào xã Cán Khê. Sau khi sắp xếp, huyện Như Thanh có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuôc huyện Như Xuân: Sáp nhập toàn bộ xã Yên Lễ vào thị trấn Yên Cát; sáp nhập toàn bộ xã Xuân Quỳ vào xã Hóa Quỳ. Sau khi sắp xếp, huyện Như Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuôc huyện Thường Xuân: Sáp nhập toàn bộ xã Xuân Cẩm vào thị trấn Thường Xuân. Sau khi sắp xếp, huyện Thường Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.

Ngày 22 tháng 4 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn, trong đó thị xã Nghi Sơn được thành lập trên cơ sở toàn bộ 455,61 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 307.304 người của huyện Tĩnh Gia. Thị xã có 31 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 phường và 15 xã; trong đó các phường Hải Châu, Hải An, Tân Dân, Hải Lĩnh, Ninh Hải, Ninh Hải, Bình Minh, Hải Thanh, Xuân Lâm, Trúc Lâm, Hải Bình, Hải Thượng, Hải Ninh, Nguyên Bình, Mai Lâm và Tĩnh Hải được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã có tên tương ứng, và phường Hải Hòa được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Tĩnh Gia.

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1108/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2021). Theo đó 10 phường mới thuộc thành phố Thanh Hóa được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 10 xã có tên tương ứng – gồm Đông Lĩnh, Đông Tân, Long Anh, Quảng Cát, Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thịnh, Thiệu Dương, Thiệu Khánh; sau khi thành lập 10 phường, thành phố Thanh Hóa có 34 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 30 phường và 4 xã.

Ngày 27 tháng 4 năm 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1260/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2021). Hai thị trấn Quý Lộc và thị trấn Yên Lâm thuộc huyện Yên Định được thành lập lần lượt trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của hai xã Quý Lộc và Yên Lâm; sau khi thành lập hai thị trấn, huyện Yên Định có 26 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 4 thị trấn.

Ngày 13 tháng 12 năm 2023, thành lập thị trấn Hậu Hiền trên cơ sở toàn bộ xã Minh Tâm và sáp nhập xã Thiệu Phú vào thị trấn Thiệu Hóa thuộc huyện Thiệu Hóa.

Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1238/NQ–UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023-2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025). Sau khi sắp xếp, tỉnh Thanh Hóa có 26 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 22 huyện, 02 thị xã và 02 thành phố; 547 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 452 xã, 63 phường và 32 thị trấn. Theo đó:

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa: Nhập toàn bộ huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thanh Hóa: Thành lập phường Rừng Thông, Đông Thịnh, Hoằng Quang, Hoằng Đại trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các thị trấn và xã tương ứng. Sáp nhập toàn bộ phường Tân Sơn vào phường Phú Sơn. Sau khi sắp xếp, thành phố Thanh Hóa có 47 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 33 phường và 14 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sầm Sơn: Thành lập xã Đại Hùng trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Đại và xã Quảng Hùng. Sau khi sắp xếp, thành phố Sầm Sơn có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 08 phường và 02 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Nghi Sơn: Giải thể xã Hải Yến. Sáp nhập diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hải Yến vào phường Tĩnh Hải, phường Mai Lâm, phường Hải Thượng, phường Nguyên Bình. Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của phường Tĩnh Hải vào phường Mai Lâm. Sau khi sắp xếp, thị xã Nghi Sơn có 30 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 phường và 14 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hậu Lộc: Sáp nhập toàn bộ xã Phong Lộc vào xã Tuy Lộc. Sau khi sắp xếp, huyện Hậu Lộc có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nga Sơn: Thành lập xã Nga Hiệp trên cơ sở toàn bộ xã Nga Bạch và xã Nga Trung. Sau khi sắp xếp, huyện Nga Sơn có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hoằng Hóa: Sáp nhập toàn bộ xã Hoằng Phương vào xã Hoằng Giang. Sau khi sắp xếp, huyện Hoằng Hóa có 36 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 35 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hà Trung: Thành lập xã Thái Lai trên cơ sở toàn bộ xã Hà Thái và xã Hà Lai. Thành lập thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh trên cơ sở toàn bộ hai xã tương ứng. Sau khi sắp xếp, huyện Hà Trung có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 03 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thạch Thành: Sáp nhập toàn bộ xã Thạch Đồng vào xã Thạch Long. Sau khi sắp xếp, huyện Thạch Thành có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Triệu Sơn: Sáp nhập toàn bộ xã Xuân Thịnh vào xã Xuân Lộc. Sáp nhập toàn bộ xã Thọ Vực vào xã Thọ Phú. Sau khi sắp xếp, huyện Triệu Sơn có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 30 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Yên Định: Sáp nhập toàn bộ xã Yên Lạc vào xã Yên Ninh. Sau khi sắp xếp, huyện Yên Định có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 04 thị trấn.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Lịch sử hành chính Trung Quốc (1912–1949)** đề cập đến các đơn vị hành chính của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trong thời kỳ cai trị Đại lục. ## Khái quát Trung Hoa Dân
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh