✨Lịch sử hành chính Gia Lai

Lịch sử hành chính Gia Lai

Gia Lai là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Ratanakiri của Vương quốc Campuchia.

Thời Chúa Nguyễn

Thời Nhà Tây Sơn

Thời Nhà Nguyễn

Thời Pháp thuộc và Nhật thuộc

Giai đoạn 1945 - 1954

Về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Về phía Quốc gia Việt Nam

Giai đoạn 1954 - 1975

Về phía Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa

Tỉnh Pleiku

Ngày 26 tháng 1 năm 1957, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 27-BNV/HC/NĐ. Theo đó, thị trấn Pleiku được đổi thành xã thường.

Ngày 24 tháng 10 năm 1957, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 320-BNV/HC/NĐ**.** Theo đó, thành lập quận Châu Thành Pleiku thuộc tỉnh Pleiku. Quận lỵ đặt tại Pleiku.

Ngày 25 tháng 6 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 340-BNV/HC/NĐ**.** Theo đó, phân chia quận Pleiku thuộc tỉnh Pleiku thành hai quận: quận Lệ Trung (Pleiku cũ) đặt trụ sở tại xã Pleiku và quận Thuận Đức, trụ sở đặt tại Phước Thiện (Cuty).

Ngày 11 tháng 7 năm 1958, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 369-NV**.** Theo đó, ranh giới giữa hai tỉnh Kon Tum và Pleiku nay được ấn định lại: khu vực nằm về phía nam đường ranh giới của tỉnh Kon Tum, từ điểm ZA 010-740 đến điểm BR 146-740, nguyên thuộc tỉnh Kontum sáp nhập vào địa bàn tỉnh Pleiku.

Ngày 3 tháng 10 năm 1958, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 549-BNV/HC/P7/NĐ**.** Theo đó, tỉnh Pleiku (tỉnh lỵ Pleiku) gồm các đơn vị hành chánh sau đây:

Ngày 3 tháng 2 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 33-NV**.** Theo đó, thành lập một quận mới tại tỉnh Pleiku lấy tên là quận Lệ Thanh, đặt trụ sở tại Đức Hưng (Ia Kral).

Ngày 20 tháng 2 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 36-a/NV**.** Theo đó, các địa điểm dinh điền tại Cao nguyên Trung phần có tên dưới này, nay lập thành xã: địa điểm dinh điền Bảo Đức thành xã Bảo Đức, thuộc quận Lệ Trung, tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Lệ Cần thành xã Lệ Cần, thuộc quận Lệ Trung, tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Lệ Chí thành xã Lệ Chí, thuộc quận Lệ Trung, tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Thăng Đức thành xã Thăng Đức, thuộc quận Lệ Thanh, tỉnh Pleiku.

Ngày 13 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 63-NV**.** Theo đó, chuyển quận Tân An nguyên thuộc tỉnh Pleiku (lúc trước thuộc tỉnh Bình Định) về tỉnh Bình Định.

Ngày 17 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 65-NV**.** Theo đó, chuyển một phần đất phía Đông Nam Cheo Reo (nguyên thuộc tỉnh Pleiku) về quận Phú Đức tỉnh Phú Yên.

Ngày 21 tháng 5 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 120-NV**.** Theo đó, sáp nhập vào quận Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, một phần đất của tổng la Piao (nguyên thuộc quận Cheo Reo, tỉnh Pleiku).

Ngày 21 tháng 5 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 121-NV**.** Theo đó, sáp nhập vào quận Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, các xã kể sau thuộc quận Cheo Reo, tỉnh Pleiku: xã Bon Ngol, thuộc tổng Bac; xã Bon Mahiu, thuộc tổng Bac; xã Bon Ma Hluk (5 ấp còn lại), thuộc tổng Sông Ba M'La; xã Bon Du Hop, thuộc tổng Sông Ba M'La; xã Bon Xa Gai, thuộc tổng Sông Cà Lúi; xã Bon Ma Nhe, thuộc tổng Sông Cà Lúi; xã Bon Ma Nhiu, thuộc tổng Bon Marok; xã Phú Cần (không thuộc tổng nào); xã Quang Hiển (không thuộc tổng nào).

Ngày 22 tháng 12 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1746-BNV/NC-8**.** Theo đó, tỉnh Pleiku (tinh ly Pleiku) gồm các đơn vị hành chánh sau đây:

Ngày 24 tháng 5 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 481-NV**.** Theo đó, trụ sở quận Lệ Trung, đặt tại xã Pleiku nay được dời đến xã Lệ Cần.

Ngày 4 tháng 9 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 890-NV**.** Theo đó, thiết lập trong địa hạt tỉnh Pleiku các cơ sở hành chính sau đây:

  • Cơ sở hành chánh Plei Donao, đặt tại Plei Donao và trực thuộc quận Lệ Thanh, phạm vi gồm các tổng Plei Donao, Plei Tai và hai xã Thanh Bình, hoàng Ân.
  • Cơ sở hành chánh Mỹ Thạch, đặt tại Mỹ Thạch và trực thuộc quận Lệ Trung, phạm vi gồm các tổng Plei Yon Prong, Plei Potau, Plei Kly, Plei Dolim và hai xã kinh Phú Mỹ, Mỹ Thạch.
  • Cơ sở hành chánh Plei Grut, đặt tại Plei Grut và trực thuộc quận Lệ Trung, phạm vi gồm địa phận tổng Plei Tell.
  • Cơ sở hành chánh Degroi, đặt tại Degroi và trực thuộc quận Lệ Trung, phạm vi gồm các tổng Mang Yang, Degroi, Dak Bọt và hai xã kinh Châu Khê, Phú Yên.
  • Cơ sở hành chánh Bon Huing, đặt tại Bon Huing và trực thuộc quận Cheo Reo phạm vi gồm địa phận tổng Trung. Ngày 1 tháng 9 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 186-NV. Theo đó, chuyển quận Cheo Reo và xã Plei Kueng Thu tổng Pleiku quận Lệ Thanh của tỉnh Pleiku về tỉnh Phú Bổn.

Ngày 10 tháng 10 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 193-NV**.** Theo đó, thành lập tại tỉnh Pleiku một quận mới lấy tên là quận Phú Nhơn, quận lỵ gọi là Đôn Hòa. Quận Phú Nhơn gồm 4 tổng, 10 xã:

  • Tổng Plei Tai, gồm các xã: Plei Do Doach, Pleime, Plei Tai Per.
  • Tổng Plei Kly, gồm các xã: Plei Croh Bo, Plei Potao, Plei Kly.
  • Tổng Plei Potau, gồm các xã: Plei Tot Bioc, Plei Potau Nang (trừ một phần ở phía Đông được sáp nhập vào xã Plei Kueng Thu tỉnh Phú Bổn, nhưng thêm về phía Nam một phần đất của xã Plei Kueng Thu).
  • Tổng Cư Dré (trước thuộc tỉnh Darlac), gồm các xã: Buôn Ken Hmek, Buôn Cham.

Ngày 27 tháng 7 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 612-NV**.** Theo đó, lập thành xã các địa điểm dinh điền thành lập tại tỉnh Pleiku có tên dưới đây: địa điểm dinh điền Ninh Đức thành xã Ninh Đức, thuộc quận Lệ Trung tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Lễ Phong thành xã Lễ Phong, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Sùng Lễ thành xã Sùng Lễ, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Lệ Kim thành xã Lệ Kim, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Thanh Giáo thành xã Thanh Giáo, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Đức Khánh thành xã Đức Khánh, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Đức Hưng thành xã Đức Hưng, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku; địa điểm dinh điền Thạnh Đức thành xã Thạnh Đức, thuộc quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku.

Ngày 5 tháng 6 năm 1964, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 669-BNV/NC**.** Theo đó, sáp nhập vào tổng Plei Kly thuộc quận Phú Nhơn tỉnh Pleiku, xã Mỹ Thạch nguyên thuộc quận Lệ Trung cùng tỉnh.

Ngày 21 tháng 12 năm 1964, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1656-BNV/NC**.** Theo đó, dời trụ sở cơ sở phái viên hành chánh Plei Donao từ Plei Donao đến Lệ Ngọc.

Ngày 14 tháng 8 năm 1965, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1321-NV**.** Theo đó, dời quận lỵ Lệ Thanh, tỉnh Pleiku từ xã Đức Hưng đến xã Thanh Bình.

Ngày 22 tháng 2 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 273-NĐ/NV**.** Theo đó, đổi tên quận Lệ Thanh tỉnh Pleiku thành quận Thanh An. Xã Bầu Cạn trước thuộc quận Lệ Trung tỉnh Pleiku nay sáp nhập vào quận Thanh An.

Tỉnh Bình Định

Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 231-BNV/HC/NĐ**.** Theo đó, cải biến thành quận hành chính ba nha đại diện hành chính An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh thuộc tỉnh Bình Định. Tỉnh Bình Định (tỉnh lỵ Quy Nhơn), gồm các đơn vị hành chánh kể sau đây:

Ngày 23 tháng 9 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 527-BNV/HC/P7/NĐ**.** Theo đó, thành lập trong địa phận quận Tuy Phước, tỉnh Bình Định, một xã mới lấy tên là xã Phước Thạnh. Địa phận xã Phước Thạnh trích trong diện tích xã Phước Long thuộc quận Tuy Phước gồm có 2 thôn Phú Tài và Thế Thạnh.

Ngày 9 tháng 12 năm 1958, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 688-BNV/NC/7. Theo đó, sáp nhập các xã An Ngãi, An Hữu, An Điền, An Nhơn, An Danh, An Định, An Nhàn, An Hoan, thuộc quận An Lão tỉnh Bình Định, vào địa phận quận Vĩnh Thạnh. Các xã kể trên được đổi tên là Vĩnh Ngãi, Vĩnh Hữu, Vĩnh Điền, Vĩnh Nhơn, Vĩnh Danh, Vĩnh Định, Vĩnh Nhàn, Vĩnh Hoan.

Ngày 13 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 63-NV**.** Theo đó, sáp nhập xã Ân Hảo thuộc quận Hoài Ân, tỉnh Bình Định vào quận An Lão cùng tỉnh. Xã Ân Hảo nay được đổi tên lại là xã An Hảo.

Ngày 25 tháng 11 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1166-NV**.** Theo đó, lập một cơ sở hành chính gọi là cơ sở hành chánh Văn Công, đặt tại Kannak và trực thuộc quận An Túc, tỉnh Bình Định. Phạm vi hoạt động của cơ sở hành chánh Văn Công gồm các xã kể sau đây: Kannak, Bà Nâm, Hà Nừng, Kon Pong, Tà Móc, Kon Salam, Kon Gol, Kon Vong.

Ngày 22 tháng 12 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1811-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, xã Phước Hòa thuộc quận Tuy Phước tỉnh Bình Định, nay được chia ra làm hai xã: xã Phước Hòa và xã Phước Lý.

Ngày 18 tháng 4 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 261-BNV/NC8/NĐ. Theo đó, thị xã Qui Nhơn cũ, nay được cải biến thành xã Qui Nhơn, đặt thuộc quận Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Địa phận xã Qui Nhơn gồm có thị xã Qui Nhơn cũ, thêm thôn Xuân Vân của xã Phước Tân cùng quận.

Ngày 12 tháng 10 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 594-BNV/NC/8/NĐ**.** Theo đó, địa phận xã Qui Nhơn, gồm có thị xã Qui Nhơn cũ thêm thôn Xuân Vân của xã Phước Tán, thôn Xuân Quang của xã Phước Hậu, trọn phần đất núi Bà Hỏa và một phần đất Hương Thạnh của xã Phước Hậu, quận Tuy Phước.

Ngày 1 tháng 9 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 186-NV**.** Theo đó, sáp nhập vào quận Hoài Ân, tỉnh Bình Định, các xã sau đây thuộc quận Vĩnh Thạnh cùng tỉnh: Vĩnh Nhàn, Vĩnh Hoan, Vĩnh Định, Vĩnh Hữu, Vĩnh Nhơn, Vĩnh Điền, Vĩnh Ngãi, Vĩnh Danh.

Ngày 7 tháng 2 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 126-NV**.** Theo đó, tách một phần đất của xã Tam Quan thuộc quận Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, lập một xã mới lấy tên là xã Đức Hựu.

Ngày 11 tháng 3 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 216-NV**.** Theo đó, giải tán cơ sở hành chánh Văn Công thuộc quận An Túc, tỉnh Bình Định.

Ngày 19 tháng 7 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 588-NV**.** Theo đó, sáp nhập vào quận Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định 2 thôn Tiên Thuận và Thượng Sơn của xã Bình Giang thuộc quận Bình Khê, cùng tỉnh. Một xã mới lấy tên là xã Phùng Thiện được thành lập tại quận Vĩnh Thạnh và gồm có: hai thôn: Tiên Thuận và Thượng Sơn kể trên (trước thuộc quận Bình Khê); một phần của xã Vĩnh An, phía trên quốc lộ 19 (thuộc quận Vĩnh Thạnh); hai thôn Định Quang và Định Bình của xã Vĩnh Quang (thuộc quận Vĩnh Thạnh). Phần đất còn lại của xã Vĩnh An, thuộc quận Vĩnh Thạnh, nằm phía dưới quốc lộ 19, được sáp nhập vào xã Bình Giang, quận Bình Khê. Xã Vĩnh Bình thuộc quận Vĩnh Thạnh sáp nhập vào xã Bình Tường, quận Bình Khê.

Ngày 23 tháng 6 năm 1964, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 759-BNV/NC/1**.** Theo đó, thành lập tại tổng Tân Phong quận An Túc tỉnh Bình Định một xã mới, lấy tên là xã Tư Lương.

Ngày 6 tháng 4 năm 1965, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 550-NV**.** Theo đó, cải biến các quận Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão thuộc tỉnh Bình Định thành cơ sở phái viên hành chính, đặt trực thuộc các quận sau đây: cơ sở phái viên hành chánh Vĩnh Thạnh, thuộc quận Bình Khê; cơ sở phái viên hành chánh Vân Canh, thuộc quận Tuy Phước; cơ sở phái viên hành chánh An Lão, thuộc quận Hoài Nhơn. Quản hạt các cơ sở phái viên hành chánh nói trên gồm toàn bộ các quận nguyên thủy. Riêng cơ sở phái viên hành chánh An Lão sẽ gồm thêm 3 ấp Mỹ Đức, Long Quang, Long Mỹ nguyên thuộc xã Ân Tín, quận Hoài Ân được sáp nhập vào xã An Hảo, thuộc cơ sở phái viên hành chánh này. Trụ sở các phái viên hành chánh Vĩnh Thạnh và Vân Canh đặt tại các quận lỵ cũ (Vĩnh Quang, Canh Thịnh). Trụ sở phái viên hành chánh An Lão đặt tại Mỹ Đức.

Ngày 25 tháng 5 năm 1965, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 692-BNV/HC/6**.** Theo đó, nay sáp nhập vào quận An Nhơn, tỉnh Bình Định xã Phước Hưng nguyên thuộc quận Tuy Phước cùng tỉnh.

Ngày 2 tháng 9 năm 1965, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1484-NV**.** Theo đó, bãi bỏ cơ sở phái viên hành chánh Vân Canh thuộc tỉnh Bình Định. Các xã nguyên thuộc cơ sở phái viên hành chánh Vân Canh nay được đặt trực thuộc quận Tuy Phước cùng tỉnh.

Ngày 29 tháng 9 năm 1965, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1671-NV**.** Theo đó, bãi bỏ hai cơ sở phái viên hành chánh An Lão và Vĩnh Thạnh thuộc tỉnh Bình Định. Các xã nguyên thuộc hai cơ sở phái viên hành chánh nói trên nay được đặt trực thuộc quận Hoài Nhơn (xã của cơ sở An Lão) và quận Bình Khê (xã của cơ sở Vĩnh Thạnh).

Ngày 26 tháng 5 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 906-NĐ/NV. Theo đó, thiết lập một cơ sở phái viên hành chính tại vùng Tam Quan, trực thuộc quận Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Phạm vi hoạt động của cơ sở phái viên hành chính Tam Quan gồm các xã kể sau: Tam Quan, Đức Hựu, Hoài Thanh, Hoài Hảo, Hoài Châu, Hoài Sơn.

Ngày 19 tháng 6 năm 1967, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1456-NĐ/ĐUHC**.** Theo đó, tái lập hai cơ sở phái viên hành chính Vân Canh và Vĩnh Thạnh trong tỉnh Bình Định. Cơ sở phái viên hành chính Vân Canh đặt thuộc quận Tuy Phước và cơ sở phái viên hành chính Vĩnh Thạnh đặt thuộc quận Bình Khê. Quản hạt hai cơ sở phái viên hành chính nói trên gồm các xã kể sau:

  • Cơ sở phái viên hành chính Vân Canh, 10 xã: Canh Thịnh, Canh Thành, Canh Lãnh, Canh Hà, Canh Giao, Canh Hưng, Canh Lô, Canh Phong, Canh Thông, Canh Sơn.
  • Cơ sở phái viên hành chính Vĩnh Thạnh, 11 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Hảo, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hòa, Vĩnh Kim, Vĩnh Lâm, Vĩnh Hưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Nghĩa, Vĩnh Châu, Phùng Thiện.

Ngày 18 tháng 9 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 999-NĐ/NV**.** Theo đó, cải biến cơ sở phái viên hành chính Tam Quan thuộc quận Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thành quận Tam Quan, quận lỵ đặt tại xã Tam Quan. Quận Tam Quan gồm có 6 xã (nguyên thuộc quận Hoài Nhơn): Tam Quan, Đức Hựu, Hoài Thanh, Hoài Hảo, Hoài Châu, Hoài Sơn.

Ngày 12 tháng 6 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 604-NĐ/NV**.** Theo đó, bãi bỏ cơ sở hành chánh Vĩnh Thạnh thuộc quận Bình Khê tỉnh Bình Định. Các xã Vĩnh Quang, Vĩnh Hảo, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hòa, Vĩnh Kim, Vĩnh Lâm, Vĩnh Hưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Nghĩa, Vĩnh Châu và Phùng Thiện nguyên thuộc cơ sở hành chính Vĩnh Thạnh, nay đặt trực thuộc quận Bình Khê, tỉnh Bình Định.

Ngày 30 tháng 9 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 113-SL/NV. Theo đó, cải biến xã Qui Nhơn, thuộc quận Tuy Phước, tỉnh Bình Định thành và các phần đất phụ cận thành thị xã. Thị xã này được lấy tên là thị xã Qui Nhơn, địa phận, gồm có các xã: Qui Nhơn, Phước Hậu, Phước Tấn, Phước Hải.

Tỉnh Phú Bổn

Ngày 1 tháng 9 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 186-NV. Theo đó, dời quận lỵ Phú Thiện (tỉnh Phú Bổn) từ Plei Mnang đến Plei Kanong. Thiết lập tại Plei Ngol Malih cũng thuộc quận Phú Thiện, tỉnh Phú Bổn, một cơ sở phái viên hành chánh lấy tên là cơ sở phái viên hành chánh Plei Ngol Malih. Phạm vi hoạt động của cơ sở phái viên hành chánh này, gồm 2 xã: Plei Ngol Marin, Plei Wong Bong (thuộc tổng Ia Piao).

Ngày 13 tháng 12 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 2323-NĐ/ĐUHC. Theo đó, bãi bỏ cơ sở phái viên hành chánh Plei Ngol Malih thuộc quận Phú Thiện, tỉnh Phú Bổn. Các xã nguyên thuộc cơ sở phái viên hành chánh Plei Ngol Malih đặt trực thuộc tổng Ia Piao, quận Phú Thiện cùng tỉnh.. Theo đó, thành lập một xã mới lấy tên là xã Ia Piao thuộc quận Phú Thiện, tỉnh Phú Bổn. Xã Ia Piao được chia ra làm 8 ấp sau đây: Plei Pơ Ô, Toumơrong, Kon Hring, Dak Mot, Dak To, Dak Brong, Dak Jak, Dak Suk.

Thị xã Qui Nhơn

Ngày 30 tháng 9 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 113-SL/NV. Theo đó, địa phận thị xã Qui Nhơn được chia thành 16 khu phố sau đây:

  1. Quận Nhơn Bình: 10 khu phố.
  • Khu phố Trung Cảng (ấp Hải Cảng thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Từ (ấp Đào Duy Từ thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Phú (ấp Nguyễn Du thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Đức (ấp Lê Lợi thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Cường (gồm các ấp Cường Để và Nguyễn Huệ thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Hiếu (ấp Hàm Nghi thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Tín (ấp Ghềnh Ráng thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Châu (ấp Xuân Quang thuộc xã Qui Nhơn cũ).
  • Khu phố Trung Hòa (ấp Qui Hòa của xã Phước Tấn cũ).
  • Khu phố Trung Hải (gồm các ấp Hải Đông, Hải Nam, Hải Ninh và Hải Giang thuộc xã Phước Hải cũ).. Theo đó, cải danh khu phố tại các thị xã thành phường.

Về phía Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Cộng hòa miền Nam Việt Nam

Giai đoạn 1975 - 2025

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ba tỉnh Kon Tum, Pleiku và Phú Bổn hợp nhất thành tỉnh Gia Lai - Kon Tum, tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thị xã Pleiku và 5 huyện: An Khê, Ayun Pa, Chư Păh, Chư Prông, Mang Yang.

Năm 1979, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Chư Prông, An Khê, Ayun Pa. Cùng năm, chia huyện Ayun Pa thành hai huyện lấy tên là huyện Ayun Pa và huyện Krông Pa.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Prông: Thành lập xã Ia Lâu trên cơ sở một phần xã Ia Mơ Thành lập xã Ia Blang trên cơ sở một phần xã Ia Hlốp. Sáp nhập một phần xã Ia Hlốp vào xã Ia Hru. Thành lập xã Ia Me trên cơ sở một phần xã Ia Pia. Sáp nhập một phần xã Ia Pia vào xã Ia Ko Thành lập xã Ia Băng trên cơ sở một phần xã Ia Glai.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện An Khê: Thành lập xã An Trung trên cơ sở một phần xã Yang Trung Thành lập xã Phú An và thị trấn An Khê trên cơ sở toàn bộ xã Phú An Cư.

  • Thành lập 3 xã Sa Bình, Sa Sơn và Sa Nghĩa, huyện Sa Thầy.

  • Thành lập thị trấn Ayun Pa, huyện Ayun Pa.

  • Thành lập huyện Krông Pa trên cơ sở một phần huyện Ayun Pa. Huyện Ayun Pa gồm có các xã Pờ Tó, Chư A Thai, Ia Tul A, Mron, Ia Rtô, Ia Rbol, Ia Piar, Ia Hyao và thị trấn Ayun Pa. Huyện Krong Pa gồm có các xã Ia Rsai, Chư Đrăng, Ia Rmôk, Đất Bằng, Ia Dréh và Krông Năng.

Năm 1981, chia tách một số xã, thị trấn thuộc thị xã Pleiku và các huyện Chư Prông, An Khê, Mang Yang, Krông Pa; điều chỉnh địa giới thị xã Pleiku và các huyện Mang Yang, Chư Păh. Cùng năm, thành lập huyện Chư Sê từ một phần các huyện Mang Yang và Chư Prông.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc thị xã Kon Tum: Thành lập xã Chư Hreng trên cơ sở một phần xã Đoàn Kết. Thành lập xã Ngọk Réo trên cơ sở một phần xã Đắk Kấm

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Sa Thầy: Thành lập xã Sa Lon trên cơ sở một phần xã Rờ Kơi. Thành lập xã Ya Xiêr trên cơ sở một phần xã Ya Ly. ** Thành lập xã Sa Nhơn.

  • Thành lập xã Trà Đa và xã Diên Phú, thị xã Pleiku.

  • Thành lập thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông.

  • Thành lập xã Đắk Tờ Re, huyện Kon Plông trên cơ sở một phần xã Đắk Ruồng.

  • Thành lập xã Sơ Krey, huyện An Khê trên cơ sở một phần xã An Trung.

  • Thành lập xã Kon Thụp, huyện Mang Yang trên cơ sở một phần xã Lơ Pang.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Krông Pa: Thành lập xã Phú Cần trên cơ sở một phần xã Ia Rmọk. Thành lập xã Ia Mlah trên cơ sở một phần xã Đất Bằng. Thành lập xã Chư Gu trên cơ sở một phần xã Chư Drăng. Thành lập xã Ia Siơm trên cơ sở một phần xã Ia Rsai.

  • Sáp nhập xã Tân Bình, thị xã Pleiku vào huyện Mang Yang

  • Sáp nhập xã Hòa Phú, thị xã Pleiku vào huyện Chư Pah

  • Sáp nhập toàn bộ 2 xã Chư Á và Chư Jôr, huyện Mang Yang vào thị xã Pleiku.

  • Thành lập huyện Chư Sê trên cơ sở một phần huyện Mang Yang và huyện Chư Prông. Huyện Chư Sê gồm các xã: IA Têm, Bờ Ngong, AI Bă, Hơ Bông, Dun, IA Glai, IA Hlốp, IA Blang, IA Hrũ, IA KO, IA Le và Nhơn Hoà

Năm 1983, chia tách một số xã thuộc các huyện Ayun Pa, An Khê, Mang Yang.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Ayun Pa: Thành lập xã Ia Sol trên cơ sở một phần xã Chư A Thai Thành lập xã Chư Mô trên cơ sở một phần xã Ia Tul Thành lập xã Ia T'rók trên cơ sở một phần xã Ia Mơ Rơn Thành lập xã Ch'răng trên cơ sở một phần xã Pơ Tó

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Đắk Tô: Thành lập xã Văn Lem trên cơ sở một phần xã Đắk Tơ Kan Thành lập xã Đắk Hring trên cơ sở một phần xã Đắk Pơ Xi ** Thành lập xã Đắk Hà trên cơ sở một phần xã Tu Mơ Rông

  • Thành lập 3 xã Kong Bơ La, Kong Lơ Khơng và Tơ Tung, huyện An Khê trên cơ sở toàn bộ xã Nam.

  • Điều chỉnh một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Mang Yang: Thành lập xã A Dơk trên cơ sở một phần xã Ia Pết Thành lập xã Kon Gang trên cơ sở một phần xã Kơ Dang

Năm 1984, điều chỉnh địa giới huyện Kon Plông và huyện An Khê; chia huyện An Khê thành hai huyện lấy tên là huyện An Khê và huyện Kbang.

  • Sáp nhập toàn bộ 2 xã Đắk Rong, Kon Pne, huyện Kon Plông gồm vào huyện An Khê.
  • Thành lập huyện Kbang trên cơ sở một phần huyện An Khê. Huyện An Khê có 17 xã và 1 thị trấn là xã Cư An, Cửu An, Song An, Tân An, Hà Tam, Tú An, Phú An, Ya Hội, Yang Bắc, Yang Nam, Yang Trung, An Trung, Sơ Krey, Chơ Long, Sơ Rõ, Đak Song, Ya Ma và thị trấn An Khê. Huyện Kbang có 11 xã Đak Rong, Kon Pne, Sơn Lang, Sơ Pai, K' Rong, Tơ Tung, Kon Lơ Khơng, Kong Bơ La, xã Đông, Nghĩa An, Lơ Ku

Năm 1985, thành lập thị trấn Chư Păh thuộc huyện Chư Păh.

  • Thành lập xã Kon Pne, huyện Kon Plông trên cơ sở một phần xã Đắk Pne
  • Thành lập xã Hà Mòn, thị xã Kon Tum trên cơ sở một phần xã Đắk La
  • Thành lập thị trấn Chư Păh, huyện Chư Păh trên cơ sở một phần xã Ia Pếch và Ia Hrung

Năm 1988, chia huyện An Khê thành hai huyện lấy tên là huyện An Khê và huyện Kông Chro; chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Chư Prông, Chư Sê, Kông Chro, Mang Yang.

  • Thành lập huyện Krong Chro trên cơ sở một phần huyện An Khê. Huyện Kong Chro có 8 xã An Trung, Chư Long, Chơ Krey, Đắck Song, Sro, Ya Ma, Yang Nam và Yang Trung với 151.035 hécta diện tích tự nhiên và 17.783 nhân khẩu. Huyện An Khê có thị trấn An Khê và 9 xã Cửu An, Hà Tam, Phú An, Song An, Tân An, Tú An, Ya Hội, Yang Bắc, Yang Cư với 77.805 hécta diện tích tự nhiên và 54.986 nhân khẩu.

  • Thành lập thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô trên cơ sở một phần xã Tân Cảnh. Thị trấn Đắk Tô có 2.530 hécta diện tích tự nhiên và 4.818 nhân khẩu.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Prông Thành lập xã Ia Nan trên cơ sở một phần xã Ia Pnôn. Xã Ia Nan có 11.354 hécta diện tích tự nhiên và 1.604 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Ó trên cơ sở một phần xã Ia Bồng và Ia Púch. Xã Ia Ó có 3.728 héc ta diện tích tự nhiên và 1.102 nhân khẩu.

  • Thành lập thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê trên cơ sở môt phần xã Ia Blang và xã Dun. Thị trấn Chư Sê có 2.510 hécta diện tích tự nhiên và 5.579 nhân khẩu.

  • Thành lập thị trấn Kong Chro, huyện Kong Chro trên cơ sở một phần xã Ya Ma và xã Yang Trung. Thị trấn Kong Chro có 1.797 héc ta diện tích tự nhiên và 2.361 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Hải Yang, huyện Mang Yang trên cơ sở một phần xã Kon Dong. Xã Hải Yang có 5.060 héc ta diện tích tự nhiên và 2.205 nhân khẩu.

Năm 1989, chia tách một số xã, thị trấn thuộc huyện K’bang.

Năm 1990, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Mang Yang, Kông Chro và Ayun Pa.

Năm 1991, chia tỉnh Gia Lai - Kon Tum thành hai tỉnh: Gia Lai và Kon Tum. Tỉnh Gia Lai có 10 đơn vị hành chính gồm thị xã Pleiku và 9 huyện: An Khê, Ayun Pa, Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, K’bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang. Cùng năm, thành lập huyện Đức Cơ từ một phần các huyện Chư Păh và Chư Prông và thành lập thị trấn Chư Ty thuộc huyện Đức Cơ

Năm 1994, thành lập một số xã thuộc các huyện An Khê, Chư Sê, K'bang, Krông Pa.

Năm 1996, thành lập một số xã thuộc thị xã Pleiku và huyện Mang Yang; điều chỉnh địa giới thành phố Pleiku và các huyện Mang Yang, Chư Păh; chia huyện Chư Păh thành hai huyện: Chư Păh và Ia Grai.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Mang Yang: Thành lập xã Đắk Tơ Ver trên cơ sở một phần xã Đắk Đoa. Xã Đăk Tơ Ver có diện tích tự nhiên 3.700 ha và 967 nhân khẩu. Thành lập xã Chư Đang Ya trên cơ sở một phần xã Hà Bầu. Xã Chư Đang Ya có 4.200 ha diện tích tự nhiên và 854 nhân khẩu.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Pleiku: Thành lập xã Tân Sơn trên cơ sở một phần xã Chư Jôr. Xã Tân Sơn có 850 ha diện tích tự nhiên và 3.516 nhân khẩu. Thành lập xã Nghĩa Hưng trên cơ sở một phần xã Biển Hồ và xã Ia Sao. Xã Nghĩa Hưng có 2.811,7 ha diện tích tự nhiên và 4.878 nhân khẩu.

  • Thành lập huyện Ia Grai trên cơ sở một phần huyện Chư Păh. Huyện Ia Grai có 115.720,5 ha diện tích tự nhiên và 50.431 nhân khẩu, bao gồm 9 xã: Ia Sao, Ia Hrung, Ia Krai, Ia Grai, Ia Kênh, Ia O, Ia Dêr, Ia Chia, Ia Pếch và thị trấn Chư Pah.

  • Sáp nhập toàn bộ 3 xã Hà Tây, Đắk Tơ Ver, Chư Đang Ya, huyện Mang Yang và toàn bộ 2 xã Chư Jôr và Nghĩa Hưng, thị xã Pleiku vào huyện Chư Păh. Huyện Chư Păh có 98.354,4 ha diện tích tự nhiên và 42.258 nhân khẩu, bao gồm 11 xã: Ia Khươl, Ia Mơ Nông, Ia Ka, Ia Phí, Hoà Phú, Nghĩa Hoà, Hà Tây, Đắc Tơ Ver, Chư Đang Yang, Chư Jôr, Nghĩa Hưng

  • Thành lập thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh trên cơ sở một phần xã Nghĩa Hòa. Thị trấn Chư Păh có 2.600 ha diện tích tự nhiên và 3.079 nhân khẩu

  • Đổi tên thị trấn Chư Păh, huyện Ia Grai thành thị trấn Ia Kha, đổi tên xã Ia Grai, huyện Ia Grai thành xã Ia Tô.

Năm 1998, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Ayun Pa và Chư Prông.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc huyện Ayun Pa: Thành lập xã Ia Sao trên cơ sở một phần xã Ia R'tô. Xã Ia Sao có 11.260 ha diện tích tự nhiên và 2.838 nhân khẩu. Thành lập xã Broăi trên cơ sở một phần xã Ia Tul. Xã Broăi có 2.320 ha diện tích tự nhiên và 2.807 nhân khẩu. Thành lập xã K'dăm trên cơ sở một phần xã Chư Mố. Xã K'dăm có 13.227 ha diện tích tự nhiên và 2.043 nhân khẩu. Thành lập xã Kim Tân trên cơ sở một phần xã Chư Răng. Xã Kim Tân có 4.454,5 ha diện tích tự nhiên và 3.428 nhân khẩu. ** Thành lập thị trấn Phú Thiện trên cơ sở một phần xã Chư A Thai và xã Ia Sol. Thị trấn Phú Thiện có 1.551 ha diện tích tự nhiên và 16.383 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Bàu Cạn, huyện Chư Prông trên cơ sở một phần xã Ia Phìn và xã Thăng Hưng. Xã Bàu Cạn có 2.700 ha diện tích tự nhiên và 3.800 nhân khẩu.

Năm 1999, thành lập thành phố Pleiku. Cùng năm, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thành phố Pleiku và huyện Mang Yang.

  • Thành lập thành phố Pleiku trên cơ sở toàn bộ thị xã Pleiku. Thành phố Pleiku có 22.569,6 ha diện tích tự nhiên và 160.192 nhân khẩu, gồm 14 đơn vị hành chính: 6 phường và 8 xã.

  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku: Thành lập phường Tây Sơn trên cơ sở một phần phường Hoa Lư. Phường Tây Sơn có 154,33 ha diện tích tự nhiên và 10.112 nhân khẩu. Thành lập phường Ia Kring trên cơ sở một phần phường Diên Hồng. Phường Ia Kring có 669,72 ha diện tích tự nhiên và 10.270 nhân khẩu.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Mang Yang: Thành lập thị trấn Kon Dơng trên cơ sở một phần xã Kon Dơng. Thị trấn Kon Dơng có 1.800 ha diện tích tự nhiên và 3.081 nhân khẩu. Đổi tên xã Kon Dơng thành xã Đắk Ya. Xã Đắk Ya có 7.055 ha diện tích tự nhiên và 4.498 nhân khẩu.

Năm 2000, thành lập và đổi tên một số xã, thị trấn thuộc huyện Mang Yang; chia huyện Mang Yang thành hai huyện: Mang Yang và Đak Đoa. Cùng năm, thành lập một số xã, phường thuộc thành phố Pleiku và huyện Chư Sê.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Mang Yang: Đổi tên xã Đắk Đoa thành xã Đắk Sơ Mei. Đổi tên thị trấn Mang Yang thành thị trấn Đak Đoa. ** Thành lập xã Đắk Dj'răng trên cơ sở một phần xã K'dang và xã Đắk Ya. Xã Đak Dj'răng có 4.722,7 ha diện tích tự nhiên và 2.907 nhân khẩu.

  • Thành lập huyện Đak Đoa trên cơ sở một phần huyện Mang Yang. Huyện Đak Đoa có 98.041,3 ha diện tích tự nhiên và 74.394 nhân khẩu gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Hà Đông, Đak Sơmei, Hà Bầu, Nam Yang, Kon Gang, Hải Yang, Hneng, Tân Bình, KDang, Glar, Trang, A Dơk, Ia Pết, Ia Băng và thị trấn Đak Đoa. Huyện Mang Yang có 112.606,7 ha diện tích tự nhiên và 36.746 nhân khẩu, gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Ayun, Đăk Yă, Hra, Lơ Pang, Kon Thụp, Đê Ar, Đăk Trôi, Kon Chiêng, Đak Djrăng và thị trấn Kon Dơng.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku: Thành lập phường Yên Thế trên cơ sở một phần xã Biển Hồ. Phường Yên Thế có 1.187 ha diện tích tự nhiên và 12.916 nhân khẩu. Thành lập phường Trà Bá trên cơ sở một phần xã Trà Bá. Phường Trà Bá có 758,67 ha diện tích tự nhiên và 13.990 nhân khẩu. ** Đổi tên xã Trà Bá thành xã Chư HDrông.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Sê: Thành lập xã Ia Phang trên cơ sở một phần xã Nhơn Hòa. Xã Ia Phang có 12.710,5 ha diện tích tự nhiên và 5.214 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Dreng trên cơ sở một phần xã Ia Hrú. Xã Ia Dreng có 2.351,7 ha diện tích tự nhiên và 2.486 nhân khẩu.

Năm 2001, thành lập một số xã thuộc các huyện Ia Grai và Chư Păh.

  • Thành lập xã Ia Khai, huyện Ia Grai trên cơ sở một phần xã Ia Krái. Xã Ia Khai có 16.518,5 ha diện tích tự nhiên và 2.475 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ia Nhin, huyện Chư Păh trên cơ sở một phần xã Ia Ka. Xã Ia Nhin có 3.205 ha diện tích tự nhiên và 3.758 nhân khẩu.
  • Điều chỉnh địa giới hành chính 2 xã Ia Mơ Nông và xã Ia Phí, huyện Chư Păh. Thành lập xã Ia Ly, huyện Chư Păh trên cơ sở một phần xã Ia Mơ Nông. Xã Ia Ly có 4.844 ha diện tích tự nhiên và 4.570 nhân khẩu. Xã Ia Mơ Nông có 16.951 ha diện tích tự nhiên và 4.071 nhân khẩu. Xã Ia Phí có 6.995 ha diện tích tự nhiên và 5.172 nhân khẩu.

Năm 2002, thành lập một số xã thuộc các huyện Chư Prông, Ayun Pa; chuyển xã Ia Kênh của huyện Ia Grai về thành phố Pleiku quản lý. Cùng năm, chia huyện Ayun Pa thành hai huyện: Ayun Pa và Ia Pa..

  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Prông: Thành lập xã Ia Ga trên cơ sở một phần xã Ia Pia và xã Ia Lâu. Xã Ia Ga có 12.277 ha diện tích tự nhiên và 2.100 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Piơr trên cơ sở một phần xã Ia Lâu. Xã Ia Piơr có 9.629 ha diện tích tự nhiên và 3.908 nhân khẩu. * Thành lập xã Ia Drang trên cơ sở một phần xã Thăng Hưng, xã Bình Giáo và xã Ia Boòng. Xã Ia Drang có 4.105 ha diện tích tự nhiên và 5.581 nhân khẩu. Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ayun Pa: Thành lập xã Ia Peng trên cơ sở một phần xã Ia Piar. Xã Ia Peng có 1.800 ha diện tích tự nhiên và 2.982 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Ke trên cơ sở một phần xã Chư A Thai. Xã Ia Ke có 5.928 ha diện tích tự nhiên và 8.579 nhân khẩu
  • Sáp nhập xã Ia Kênh, huyện Ia Grai về thành phố Pleiku.
  • Thành lập huyện Ia Pa trên cơ sở một phần huyện Ayun Pa. Huyện Ia Pa có 87.088 ha diện tích tự nhiên và 41.484 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Pờ Tó, Chư Răng, Kim Tân, Ia Tul, Ia Broăi, Ia KDăm, Chư Mố, Ia Trok và Ia Mrơn. Huyện Ayun Pa có 78.891,5 ha diện tích tự nhiên và 87.648 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã Chư A Thai, Ia Ke, Ia Sol, Ia Piar, Ia Peng, Ia Hiao, Ia Rbol, Ia Yeng, Ia Rtô, Ia Sao và các trị trấn Ayun Pa, Phú Thiện.

Năm 2003, thành lập thị xã An Khê và các phường thuộc thị xã An Khê; thành lập xã Đắk Pơ thuộc huyện An Khê; đổi tên huyện An Khê thành huyện Đak Pơ.

  • Thành lập thị xã An Khê trên cơ sở toàn bộ các xã: Tú An, Cửu An, Song An, Thành An và thị trấn An Khê thuộc huyện An Khê. Thị xã An Khê có 19.912,10 ha diện tích tự nhiên và 62.600 nhân khẩu.
  • Thành lập 4 phường thuộc thị xã An Khê: An Tân, An Bình, An Phú, Tây Sơn trên cơ sở toàn bộ thị trấn An Khê. Phường An Bình có 930,40 ha diện tích tự nhiên và 7.279 nhân khẩu. Phường Tây Sơn có 327,75 ha diện tích tự nhiên và 11.568 nhân khẩu. Phường An Phú có 384,50 ha diện tích tự nhiên và 12.884 nhân khẩu. Phường An Tân có 457,35 ha diện tích tự nhiên và 3.034 nhân khẩu. Thị trấn An Khê có 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 4 phường và 4 xã.
  • Đổi tên huyện An Khê thành huyện Đak Pơ. Huyện Đak Pơ có 49.961,50 ha diện tích tự nhiên và 34.563 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Pơ, huyện Đắk Pơ trên cơ sở một phần xã An Thành. Xã Đắk Pơ có 1.963 ha diện tích tự nhiên và 3.092 nhân khẩu. huyện Đak Pơ có 8 xã.

Năm 2005, thành lập một số xã thuộc các huyện Chư Sê, Kông Chro, Đak Đoa, Ia Grai.

  • Thành lập xã Ia Hla, huyện Chư Sê trên cơ sở một phần xã Ia Ko. Xã Ia Hla có 12.447 ha diện tích tự nhiên và 2.283 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Bar Măih, huyện Chư Sê trên cơ sở một phần xã Bờ Ngoong. Xã Bar Măih có 4.761 ha diện tích tự nhiên và 3.866 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Chư Pơng, huyện Chư Sê trên cơ sở một phần xã Ia Tiêm. Xã Chư Pơng có 3.937,50 ha diện tích tự nhiên và 2.872 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Pling, huyện Kông Chro trên cơ sở một phần xã Đắk Song. Xã Đắk Pling có 18.238 ha diện tích tự nhiên và 2.078 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Krong, huyện Đak Đoa trên cơ sở một phần xã Đắk Sơ Mei. Xã Đắk Krong có 3.300 ha diện tích tự nhiên và 3.782 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ia Grăng, huyện Ia Grai trên cơ sở một phần xã Ia Tô và thị trấn Ia Kha. Xã Ia Grăng có 11.715 ha diện tích tự nhiên và 2.063 nhân khẩu.

Năm 2006, thành lập một số xã thuộc các huyện Chư Sê, Kông Chro, Đak Đoa, Ia Pa, K’bang, Ayun Pa, Mang Yang và thành phố Pleiku

  • Thành lập xã Ia Blứ, huyện Chư Sê trên cơ sở một phần xã Ia Le. Xã Ia Blứ có 19.114,50 ha diện tích tự nhiên và 4.688 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Pơ Cho, huyện Kông Chro trên cơ sở một phần xã Yang Trung. Xã Đắk Pơ Pho có 5.305 ha diện tích tự nhiên và 2.054 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Kơ Ning, huyện Kông Chro trên cơ sở một phần xã Yang Nam và xã S'ró.
  • Thành lập xã Hnol, huyện Đak Đoa trên cơ sở một phần xã Trang. Xã Hnol có 4.685 ha diện tích tự nhiên và 2.211 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ia Bă, huyện Ia Grai trên cơ sở một phần xã Ia Hrung. Xã Ia Bă có 11.212,05 ha diện tích tự nhiên và 5.905 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ia Yok, huyện Ia Grai trên cơ sở một phần xã Ia Sao. Xã Ia Yok có 2.642,71 ha diện tích tự nhiên và 8.246 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Đông, huyện K'bang vào thị trấn K'bang. Thị trấn Kbang có 2.087 ha diện tích tự nhiên và 13.510 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Đắk Smar, huyện K'bang trên cơ sở một phần xã Đông. Xã Đak Smar có 12.678,66 ha diện tích tự nhiên và 2.012 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Ayun Hạ, huyện Ayun Pa trên cơ sở một phần xã Ia Ke. Xã Ayun Hạ có 2.765 ha diện tích tự nhiên và 5.130 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Ia Ke, huyện Ayun Pa thành xã Ia Ake.
  • Thành lập xã Chrôh Pơnan, huyện Ayun Pa trên cơ sở một phần xã Ia Hiao. Xã Chrôh Pơnan có 2.158,5 ha diện tích tự nhiên và 3.708 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku trên cơ sở một phần xã Chư Á. Phường Thắng Lợi có 706,33 ha diện tích tự nhiên và 7.967 nhân khẩu.

Năm 2007, thành lập thị xã Ayun Pa và các phường thuộc thị xã Ayun Pa; đổi tên huyện Ayun Pa thành huyện Phú Thiện.

  • Thành lập thị xã Ayun Pa trên cơ sở toàn bộ thị trấn Ayun Pa, các xã Ia R'tô, Ia Rbol, Ia Sao thuộc huyện Ayun Pa. Thị xã Ayun Pa có 28.700,5 ha diện tích tự nhiên và 35.058 nhân khẩu.
  • Thành lập 4 phường Cheo Reo, Hòa Bình, Đoàn Kết, Sông Bờ, thị xã Ayun Pa trên cơ sở toàn bộ thị trấn Ayun Pa. Phường Cheo Reo có 442 ha diện tích tự nhiên và 5.387 nhân khẩu. Phường Hòa Bình có 485 ha diện tích tự nhiên và 3.855 nhân khẩu. Phường Đoàn Kết có 384,71 ha diện tích tự nhiên và 6.972 nhân khẩu. Phường Sông Bờ có 415,79 ha diện tích tự nhiên và 5.399 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Chư Băh, thị xã Ayun Pa trên cơ sở một phần xã Ia Rbol. Xã Chư Băh có 6.959 ha diện tích tự nhiên và 3.306 nhân khẩu. Thị xã Ayun Pa có 8 đơn vị hành chính, gồm 4 phường và 4 xã.
  • Đổi tên huyện Ayun Pa thành huyện Phú Thiện. Huyện Phú Thiện có 50.191 ha diện tích tự nhiên và 64.558 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Chư A Thai, Ia AKe, Ia Sol, Ia Piar, Ia Peng, Ayun Hạ, Ia Yeng, Chrôh Pơnan, Ia Hiao và thị trấn Phú Thiện.

Năm 2008, thành lập xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Pleiku và các huyện Chư Prông, Chư Sê quản lý.

  • Thành lập, sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku: Thành lập phường Đống Đa trên cơ sở một phần phường Thống Nhất. Phường Đống Đa có 402,43 ha diện tích tự nhiên và 6.068 nhân khẩu. Thành lập phường Phù Đổng trên cơ sở một phần phường Hội Phú và phường Trà Bá. Phường Phù Đổng có 453,18 ha diện tích tự nhiên và 14.102 nhân khẩu. Sáp nhập một phần xã Ia Kênh về xã Chư Hdrông. Xã Chư Hdrông có 2.548 ha và 11.107 nhân khẩu. Thành lập phường Chi Lăng trên cơ sở một phần xã Chư Hdrông. Phường Chi Lăng có 1.245,37 ha diện tích tự nhiên và 7.330 nhân khẩu. Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Prông: Thành lập xã Ia Kly trên cơ sở một phần xã Ia Tôr và thị trấn Chư Prông. Xã Ia Kly có 2.206,00 ha diện tích tự nhiên và 2.176 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Bang trên cơ sở một phần xã Ia Vê và xã Ia Tôr. Xã Ia Bang có 4.066,00 ha diện tích tự nhiên và 2.846 nhân khẩu. Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Sê: Thành lập thị trấn Nhơn Hòa trên cơ sở một phần xã Nhơn Hòa. Thị trấn Nhơn Hòa có 2.100,00 ha diện tích tự nhiên và 10.500 nhân khẩu. Đổi tên xã Nhơn Hòa thành xã Chư Don. Xã Chư Don có 3.889,50 ha diện tích tự nhiên và 1.840 nhân khẩu.

Năm 2009, thành lập xã, phường, thuộc thị xã An Khê và huyện Chư Păh. Cùng năm, thành lập một số xã thuộc huyện Chư Sê; chia huyện Chư Sê thành hai huyện: Chư Sê và Chư Pưh

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính thuộc thị xã An Khê: Thành lập xã Xuân An trên cơ sở một phần xã Tú An. Xã Xuân An có 2.793,00 ha diện tích tự nhiên và 3.504 nhân khẩu. Thành lập phường An Phước trên cơ sở một phần xã Cửu An. Phường An Phước có 1.879,22 ha diện tích tự nhiên và 2.970 nhân khẩu. ** Thành lập phường Ngô Mây trên cơ sở một phần xã Song An. Phường Ngô Mây có 1.004,10 ha diện tích tự nhiên và 4.750 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Ia Kreng, huyện Chư Păh trên cơ sở một phần xã Ia Mơ Nông. Xã Ia Kreng có 11.392,64 ha diện tích tự nhiên và 1.343 nhân khẩu.

  • Sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Chư Sê: Thành lập xã Ia Rong trên cơ sở một phần xã Ia Hrú. Xã Ia Rong có 2.311,18 ha diện tích tự nhiên và 4.518 nhân khẩu. Thành lập xã Ia Pal trên cơ sở một phần xã Dun. Xã Ia Pal có 2.273,28 ha diện tích tự nhiên và 4.755 nhân khẩu. ** Thành lập xã Kông Htok trên cơ sở một phần xã Dun và xã Albá. Xã Kông Htok có 2.829,74 ha diện tích tự nhiên và 4.312 nhân khẩu.

  • Thành lập huyện Chư Pưh trên cơ sở một phần huyện Chư Sê. Huyện Chư Pưh có 71.695,02 ha diện tích tự nhiên và 54.890 nhân khẩu; có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Ia Le, Ia BLứ, Ia Phang, Chư Don, Ia Dreng, Ia Hla, Ia Hrú, Ia Rong và thị trấn Nhơn Hoà. Huyện Chư Sê có 64.296,27 ha diện tích tự nhiên và 94.389 nhân khẩu; có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thị trấn Chư Sê và các xã: Ia Blang, Dun, Ayun, Albá, Bờ Ngoong, Bar Măih, Ia Tiêm, Chư Pơng, Ia Glai, Ia Hlốp, Ia Ko, Hbông, Ia Pal và Kông HTok.

Năm 2013, thành lập một số thị trấn thuộc các huyên Chư Păh và Đắk Pơ; điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc huyện Đak Đoa

  • Thành lập thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh trên cơ sở toàn bộ xã Ia Ly. Thị trấn Ia Ly có 4.845,96 ha diện tích tự nhiên và 6.350 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Đắk Pơ, huyện Đắk Pơ trên cơ sở toàn bộ xã Đắk Pơ. Thị trấn Đắk Pơ có 2.178,18 ha diện tích tự nhiên và 4.620 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Kon Gang, huyện Đak Đoa vào xã Hneng. Sáp nhập một phần xã Hneng và xã Glar, huyện Đak Đoa vào thị trấn Đak Đoa. Thị trấn Đak Đoa có 2.121,29 ha diện tích tự nhiên và 14.945 nhân khẩu. Xã Hneng có 3.404,76 ha diện tích tự nhiên và 2.729 nhân khẩu. Xã Kon Gang còn lại 6.255,85 ha diện tích tự nhiên và 3.020 nhân khẩu. Xã Glar còn lại 4.166,12 ha diện tích tự nhiên và 8.466 nhân khẩu.

Năm 2020, hợp nhất một số xã thuộc thành phố Pleiku và huyện Chư Păh.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Chư Hdrăng, thành phố Pleiku vào phường Chi Lăng. Phường Chi Lăng có 25,67 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.476 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Pleiku có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 phường và 08 xã.
  • Sáp nhập toàn bộ xã Chư Jôr, huyện Chư Păh vào xã Chư Đang Ya. Xã Chư Đang Ya có 54,19 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.578 người. Sau khi sắp xếp, huyện Chư Păh có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 02 thị trấn.

Ngày 28 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1195/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024). Theo đó:

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku. Sáp hập toàn bộ xã Tân Sơn vào xã Biển Hồ. Xã Biển Hồ có diện tích tự nhiên là 28,84 km² và quy mô dân số là 16.734 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Pleiku có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 phường và 7 xã.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kbang. Sáp nhập một phần xã Đăk Hlơ vào xã Nghĩa An. Xã Nghĩa An có diện tích tự nhiên là 41,62 km² và quy mô dân số là 4.571 người. Sáp nhập phần còn lại xã Đăk Hlơ vào xã Kông Bơ La. Xã Kông Bơ La có diện tích tự nhiên là 54,20 km² và quy mô dân số là 5.889 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Kbang có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 1 thị trấn.

  • Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 14 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố và 218 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 180 xã, 24 phường và 14 thị trấn.

Giai đoạn 2025 - nay

Năm 2025: Nghị quyết số 202/2025/QH15

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Bình Định vào tỉnh Gia Lai.

Sau khi sáp nhập, tỉnh Gia Lai có 21.576,53 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 3.583.693 người.

Năm 2025: Nghị quyết số 203/2025/QH15

Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Năm 2025: Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15

  • Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025:

Tỉnh Gia Lai:

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân thành xã mới có tên gọi là xã An Nhơn Tây.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ngô Mây, xã Cát Trinh và xã Cát Tân thành xã mới có tên gọi là xã Phù Cát.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Nhơn và xã Cát Tường thành xã mới có tên gọi là xã Xuân An.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cát Hưng, Cát Thắng và Cát Chánh thành xã mới có tên gọi là xã Ngô Mây.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải thành xã mới có tên gọi là xã Cát Tiến.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát Tài thành xã mới có tên gọi là xã Đề Gi.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Hội.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cát Lâm và xã Cát Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Hội Sơn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Chánh, Mỹ Thành và Mỹ Cát thành xã mới có tên gọi là xã An Lương.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bình Dương, xã Mỹ Lợi và xã Mỹ Phong thành xã mới có tên gọi là xã Bình Dương.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ An, Mỹ Thọ và Mỹ Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Tây.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Nam.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Đức, Mỹ Châu và Mỹ Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Phù Mỹ Bắc.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì và các xã Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Sơn, Phước Hòa và Phước Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước An và xã Phước Thành thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Tây.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Hiệp, Phước Hưng và Phước Quang thành xã mới có tên gọi là xã Tuy Phước Bắc.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Phong, xã Tây Xuân và xã Bình Nghi thành xã mới có tên gọi là xã Tây Sơn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tây Giang và xã Tây Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Bình Khê.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh An, Bình Tường và Tây Phú thành xã mới có tên gọi là xã Bình Phú.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Thuận, Bình Tân và Tây An thành xã mới có tên gọi là xã Bình Hiệp.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tây Vinh, Tây Bình, Bình Hòa và Bình Thành thành xã mới có tên gọi là xã Bình An.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tăng Bạt Hổ và các xã Ân Phong, Ân Đức, Ân Tường Đông thành xã mới có tên gọi là xã Hoài Ân.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Tường Tây, Ân Hữu và Đak Mang thành xã mới có tên gọi là xã Ân Tường.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới thành xã mới có tên gọi là xã Kim Sơn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Sơn, Ân Tín và Ân Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Đức.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông và Ân Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Ân Hảo.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vân Canh, xã Canh Thuận, xã Canh Hòa và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Vân Canh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Vinh, xã Canh Hiển, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên và phần còn lại của xã Canh Hiệp sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 30 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Canh Vinh.

Sắp xếp phần còn lại của xã Canh Liên sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 31 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Canh Liên.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thạnh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thịnh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Thuận, Vĩnh Hòa và Vĩnh Quang thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Quang.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Sơn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Hòa, xã An Quang và một phần diện tích tự nhiên của xã An Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã An Hòa.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn An Lão, xã An Tân và xã An Hưng thành xã mới có tên gọi là xã An Lão.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Trung (huyện An Lão), An Dũng và An Vinh thành xã mới có tên gọi là xã An Vinh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Toàn và phần còn lại của xã An Nghĩa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 37 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã An Toàn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Hưng, Chư Đang Ya, Hà Bầu và Biển Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Biển Hồ.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Kênh, Ia Pếch và Gào thành xã mới có tên gọi là xã Gào.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ia Ly, xã Ia Mơ Nông và xã Ia Kreng thành xã mới có tên gọi là xã Ia Ly.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hòa và xã Hòa Phú thành xã mới có tên gọi là xã Chư Păh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Tơ Ver, Hà Tây và Ia Khươl thành xã mới có tên gọi là xã Ia Khươl.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Ka, Ia Nhin và Ia Phí thành xã mới có tên gọi là xã Ia Phí.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chư Prông và các xã Ia Phìn, Ia Kly, Ia Drang thành xã mới có tên gọi là xã Chư Prông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thăng Hưng, Bình Giáo và Bàu Cạn thành xã mới có tên gọi là xã Bàu Cạn.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia O (huyện Chư Prông), Ia Me và Ia Boòng thành xã mới có tên gọi là xã Ia Boòng.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Piơr và xã Ia Lâu thành xã mới có tên gọi là xã Ia Lâu.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Ga, Ia Vê và Ia Pia thành xã mới có tên gọi là xã Ia Pia.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Băng (huyện Chư Prông), Ia Bang và Ia Tôr thành xã mới có tên gọi là xã Ia Tôr.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chư Sê và các xã Dun, Ia Blang, Ia Pal, Ia Glai thành xã mới có tên gọi là xã Chư Sê.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bar Măih, Ia Tiêm, Chư Pơng và Bờ Ngoong thành xã mới có tên gọi là xã Bờ Ngoong.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Hlốp, Ia Hla và Ia Ko thành xã mới có tên gọi là xã Ia Ko.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ayun (huyện Chư Sê), Kông Htok và Al Bá thành xã mới có tên gọi là xã Al Bá.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nhơn Hòa, xã Chư Don và xã Ia Phang thành xã mới có tên gọi là xã Chư Pưh.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Blứ và xã Ia Le thành xã mới có tên gọi là xã Ia Le.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ia Dreng, Ia Rong, HBông và Ia Hrú thành xã mới có tên gọi là xã Ia Hrú.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tú An, Xuân An, Song An và Cửu An thành xã mới có tên gọi là xã Cửu An.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đak Pơ và các xã Hà Tam, An Thành, Yang Bắc thành xã mới có tên gọi là xã Đak Pơ.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú An và xã Ya Hội thành xã mới có tên gọi là xã Ya Hội.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kbang, xã Lơ Ku và xã Đak Smar thành xã mới có tên gọi là xã Kbang.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông, Nghĩa An và Kông Bơ La thành xã mới có tên gọi là xã Kông Bơ La.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kông Lơng Khơng và xã Tơ Tung thành xã mới có tên gọi là **xã Tơ Tung

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Gia Lai – Kon Tum** là một tỉnh cũ thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. nhỏ|phải|Tỉnh Gia Lai – Kon Tum trên bản đồ hành chính Việt Nam năm 1976 ## Địa lý Tỉnh Gia
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
**Liên minh châu Âu** là một địa chính trị thực thể bao gồm một phần lớn của lục địa châu Âu. Nó được thành lập dựa trên nhiều hiệp ước và đã trải qua những
Đây là chủ đề về ** Lịch sử của Chelsea Football Club**, một câu lạc bộ bóng đá Anh có trụ sở tại Fulham, Tây Luân Đôn. Về thông tin chung của câu lạc bộ,
Lịch sử của quốc gia Liban. ### Lịch sử Liban từ buổi đầu tới khi độc lập năm 1943 Liban là quê hương của người Phoenicia, một dân tộc đã di cư tới đây bằng
**Xuyên tạc lịch sử** (_Historical negationism_) hay còn gọi là **bóp méo lịch sử** (_Historical denialism_) là hành vi nỗ lực làm thay đổi và tác động đến quá khứ qua đó nhằm thực hiện
Malaysia là một quốc gia tại Đông Nam Á, vị trí hàng hải chiến lược của nó có những ảnh hưởng căn bản đối với lịch sử quốc gia. Văn hóa Ấn Độ giáo và
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
Lịch sử thành văn của Singapore có niên đại từ thế kỷ thứ ba. Sau đó, tầm quan trọng của Singapore tăng lên trong thế kỷ 14 dưới quyền cai trị của hoàng tử Srivijaya
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn
**Gia Lai** là một tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn thứ hai Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm