✨Lịch sử hành chính Bến Tre

Lịch sử hành chính Bến Tre

Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam.

Trước năm 1975

Năm 1897

Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia thành 21 tổng: Tổng Bảo An có 7 làng: An Bình Đông, An Bình Tây, An Điền, An Lái, An Ngãi Trung, An Thạnh, Vĩnh Đức Tây. Tổng Bảo Đức có 6 làng: Hàm Luông, Long Hóa, Mỹ Phú, Tân Quí, Tiên Thủy, Tiên Thủy Tây. Tổng Bảo Hòa có 8 làng: Bình Lợi, Phú Quới, Phú Thành, Phước Đa, Phước Thành, Phước Triệu, Phước Tường, Tân Thủy. Tổng Bảo Hựu có 10 làng: An Hội, Bình Nguyên, Long Hưng, Long Phú, Long Sơn, Long Thành, Mỹ An, Phú Lợi, Phú Nhuận, Phước Mỹ. Tổng Bảo Khánh có 7 làng: Đại Định, Phong Mỹ, Phong Nẫm, Phú Hựu, Phước Hậu, Phước Hựu, Phước Thạnh. Tổng Bảo Lộc có 11 làng: Bình Chánh, Bình Hòa, Bình Khương, Bình Thành, Bình Tiên, Châu Bình, Châu Phú, Châu Thới, Tân Hào Đông, Tân Thanh Đông, Tân Thanh Trung. Tổng Bảo Ngãi có 6 làng: Mỹ Thành, Quảng Điền, Sơn An, Sơn Hòa, Sơn Thuận, Tân Thành Đông. Tổng Bảo Phước có 9 làng: An Ngãi Tây, Hưng Lễ, Hưng Nhơn, Hưng Nhượng, Hưng Phong, Hưng Phú, Hưng Thạnh, Tân Hòa, Tân Khai. Tổng Bảo Thành có 15 làng: Nhơn Hòa, Lương Mỹ, Lương Phú, Lương Quới, Lương Thạnh, Lương Thạnh Tây, Mỹ Điền, Nhơn Sơn, Phong Điền, Phú Điền, Phú Hưng, Phú Long, Phú Thuận, Phú Tự, Tú Điền. Tổng Bảo Thuận có 11 làng: Đồng Xuân, Hòa Bình, Mỹ Chánh, Mỹ Hòa, Mỹ Nhơn, Mỹ Thạnh, Phú Ngãi, Phước Tuy, Tân Điền, Tân Thạnh, Tân Trang. Tổng Bảo Trị có 8 làng: An Hòa Tây, An Thủy, Bảo Hòa, Bảo Thạnh, Phú Lễ, Tân Hòa, Vĩnh Đức Đông, Vĩnh Đức Trung. Tổng Minh Đạo có 10 làng: An Thạnh, Khánh Thạnh, Phú Hựu, Quới Hưng, Tân Hưng, Tân Nhuận, Tân Quới, Tân Thạnh, Tích Khánh, Vĩnh Khánh. Tổng Minh Đạt có 11 làng: An Phước, Đa Phước, Định Phước, Hiệp Phước, Hội An, Hội Phước, Tân Bình, Tân Hội, Thanh Bình, Thành Hóa, Thanh Thủy. Tổng Minh Hóa có 8 làng: Hòa Bình, Tân Đức, Tân Lộc, Tân Thiện, Tân Thông, Thanh Long, Thanh Sơn, Thanh Xuân. Tổng Minh Huệ có 6 làng: An Thới, Ngãi Đăng, Phú Trạch, Thới Trạch, Thành Thiện, Tú Sơn. Tổng Minh Lý có 9 làng: Gia Thạnh, Khánh Hội, Mỹ Sơn, Phú Hiệp, Tân Huy, Tân Ngãi, Trường Thạnh, Vĩnh Thành, Vĩnh Phú. Tổng Minh Phú có 5 làng: Đại Điền, Đông Phú, Quới Điền, Tân Khánh, Thới Thạnh. Tổng Minh Quới có 9 làng: An Bình, An Định, Hương Mỹ, Phước Khánh, Tân Hòa, Tân Hương, Tân Tập, Tân Trung, Tập Khánh. Tổng Minh Thiện có 7 làng: Nguơn Khánh, Phú Mỹ, Phước Hạnh, Tân Phú Tây, Trung Mỹ, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thuận. Tổng Minh Trị có 7 làng: An Nhơn, An Qui, An Thạnh, An Thuận, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Phú. *Tổng Minh Thuận có 12 làng: Bình Thành, Đông An, Đông Thành, Gia Khánh, Gia Phước, Hưng Nhơn, Phú Long, Phú Thạnh, Sùng Tân, Tân Thạnh, Tân Thanh Tây, Thanh Trung.

Năm 1939

Tỉnh Bến Tre có 4 quận trực thuộc:

  1. Quận Ba Tri có 5 tổng với 27 làng: Tổng Bảo An có 4 làng: An Bình Tây, An Đức, An Hiệp, An Ngãi Trung Tổng Bảo Lộc có 6 làng: Bình Hòa, Bình Thành, Châu Bình, Châu Hòa, Tân Hào Đông, Tân Thanh Tổng Bảo Phước có 6 làng: An Ngãi Tây, Hiệp Hưng, Hưng Phong, Tân Hào, Tân Hưng, Thạnh Phú Đông Tổng Bảo Thuận có 6 làng: Mỹ Chánh Hòa, Mỹ Nhơn, Mỹ Thạnh, Phú Ngãi, Phước Tuy, Tân Xuân *Tổng Bảo Trị có 5 làng: An Hòa Tây, Bảo Thạnh, Phú Lễ, Tân Thủy, Vĩnh Hòa

  2. Quận Châu Thành có 5 tổng với 27 làng: Tổng Bảo Đức có 5 làng: Phú Long, Quới Thành, Tân Lợi, Tiên Long, Tiên Thủy Tổng Bảo Hựu có 4 làng: An Hội, Phú Nhuận, Phước Long, Sơn Phú Tổng Bảo Khánh có 4 làng: Hữu Định, Phong Mỹ, Phong Nẫm, Tam Phước Tổng Bảo Ngãi có 6 làng: An Hiệp, Mỹ Thành, Sơn Hòa, Sơn Đông, Thành Triệu, Tường Đa *Tổng Bảo Thạnh có 8 làng: Long Mỹ, Lương Hòa, Lương Phú, Lương Quới, Mỹ Thạnh, Nhơn Thạnh, Phú Hưng, Thuận Điền

  3. Quận Mỏ Cày có 7 tổng với 29 làng: Tổng Minh Đạo có 3 làng: An Thạnh, Nhuận Phú Tân, Khánh Thạnh Tân Tổng Minh Đạt có 5 làng: Đa Phước Hội, Định Thủy, Hòa Lộc, Phước Hiệp, Tân Thành Bình Tổng Minh Huệ có 4 làng: An Thới, Cẩm Sơn, Ngãi Đăng, Thành Thới Tổng Minh Lý có 4 làng: Phú Sơn, Thạnh Ngãi, Thanh Tân, Vĩnh Thành Tổng Minh Quới có 5 làng: An Định, Bình Khánh, Hương Mỹ, Minh Đức, Tân Trung Tổng Minh Thiện có 4 làng: Phú Mỹ, Phước Mỹ Trung, Tân Phú Tây, Vĩnh Hòa *Tổng Minh Thuận có 4 làng: Hưng Khánh Trung, Tân Bình, Tân Thanh Tây, Thành An

  4. Quận Thạnh Phú có 2 tổng với 10 làng: Tổng Minh Phú có 4 làng: Đại Điền, Phú Khánh, Quới Điền, Thới Thạnh Tổng Minh Trị có 6 làng: An Nhơn, An Thạnh, Giao Thạnh, Song An, Thạnh Phong, Thạnh Phú

Sau năm 1975

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, tỉnh Kiến Hòa đổi tên thành tỉnh Bến Tre, gồm thị xã Bến Tre và 7 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú.

Năm 1979: Quyết định 141-CP

Quyết định 141-CP ngày 03 tháng 4 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ điều chỉnh địa giới xã thuộc tỉnh Bến Tre như sau: Huyện Giồng Trôm

Chia xã Hiệp Hưng thành hai xã lấy tên là xã Hưng Nhượng và xã Hưng Lễ.

*Huyện Bình Đại

Chia xã Bình Đại thành ba xã lấy tên là xã Thạnh Trị, xã Đại Hòa Lộc và xã Bình Thới.

Chia thị trấn Bình Đại thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Bình Thắng và thị trấn Bình Đại.

Chia xã Tân Phú Trung thành hai xã lấy tên là xã Phú Long và xã Định Trung.

Chia xã Lộc Thuận thành hai xã lấy tên là xã Phú Vang và xã Lộc Thuận.

Chia xã Vinh Thới thành hai xã lấy tên là xã Thới Lai và xã Vang Quới.

Chia xã Bình Yên thành hai xã lấy tên là xã Châu Hưng và xã Phú Thuận.

Thành lập ở cù lao Cồn Tàu một xã mới lấy tên là xã Tam Hiệp.

*Huyện Thạnh Phú

Chia xã Thạnh Phú thành ba xã lấy tên là xã Thạnh Phú, xã Mỹ Hưng và xã Bình Thạnh.

Năm 1984: Quyết định 41-HĐBT

  • Quyết định 41-HĐBT ngày 14 tháng 3 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã, thị trấn, thị xã thuộc tỉnh Bến Tre như sau: *Huyện Giồng Trôm

    Chia xã Tân Hào thành hai xã lấy tên là xã Tân Hào và xã Tân Lợi Thạnh.

    *Huyện Ba Tri

    Chia xã Tân Thủy thành hai xã lấy tên là xã Tân Thủy và xã An Thủy.

    *Huyện Bình Đại

    Chia xã Định Hoà thành hai xã lấy tên là xã Long Định và xã Long Hoà.

    Chia xã Vang Qưới thành hai xã lấy tên là xã Vang Qưới Đông và xã Vang Qưới Tây.

    *Huyện Mỏ Cày

    Chia xã Bình Khánh thành hai xã lấy tên là xã Bình Khánh Đông và xã Bình Khánh Tây.

    Chia xã Thành Thới thành hai xã lấy tên là xã Thành Thới A và xã Thành Thới B.

    *Huyện Thạnh Phú

    Chia xã Thạnh Phong thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Phong và xã Thạnh Hải.

    Chia xã Qưới Điền thành hai xã lấy tên là xã Qưới Điền và xã Hoà Lợi.

    Chia xã Đại Điền thành hai xã lấy tên là xã Đại Điền và xã Tân Phong.

    *Huyện Chợ Lách

    Tách ấp Sơn Quy, 2/3 ấp Bình An, 1/6 ấp Phụng Châu của xã Sơn Định để sáp nhập vào thị trấn Chợ Lách.

    *Thị xã Bến Tre

    Giải thể các xã Bình Nguyên, Mỹ Hoá, An Hoà và thành lập ba phường mới lấy tên phường 6, phường 7 và phường 8.

Năm 1984: Quyết định 41-HĐBT

  • Quyết định 46-HĐBT ngày 15 tháng 3 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới thị xã Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre như sau: *Huyện Giồng Trôm, huyện Châu Thành, thị xã Bến Tre

    Cắt xã Nhơn Thạnh, xã Phú Nhuận của huyện Giồng Trôm và xã Phú Hưng của huyện Châu Thành để nhập vào thị xã Bến Tre.

Năm 1985: Quyết định 114-HĐBT

  • Quyết định 114-HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành và thị xã Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre như sau: *Huyện Châu Thành, thị xã Bến Tre

    Tách xã Sơn Đông của huyện Châu Thành để sáp nhập vào thị xã Bến Tre.

Năm 1985: Quyết định 119-HĐBT

  • Quyết định 119-HĐBT ngày 16 tháng 4 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới xã, thị trấn thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre như sau: *Huyện Ba Tri

    Chia xã Bảo Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Bảo Thạnh và xã Bảo Thuận.

    Chia xã Mỹ Chánh Hoà thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Chánh và xã Mỹ Hoà.

    Chia xã An Ngãi Trung thành hai xã lấy tên là xã An Ngãi Trung và xã An Phú Trung.

    Tách ấp An Hội của xã An Đức để sáp nhập vào thị trấn Ba Tri.

    Thành lập xã Vĩnh An trên cơ sở tách ấp Vĩnh Đức Trung của xã Vĩnh Hoà và các ấp An Nhơn, An Quới của xã An Hoà Tây.

Năm 1995: Nghị định 84-CP

*Nghị định 84-CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ thành lập thị trấn Châu Thành thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre:

Thành lập thị trấn Châu Thành thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Phú An Hòa.

Năm 1999: Nghị định 41/1999/NĐ-CP

*Nghị định 41/1999/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ thành lập phường Phú Khương thuộc thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre:

Thành lập phường Phú Khương thuộc thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Phú Khương.

Phường Phú Khương có 597 ha diện tích tự nhiên và 15.414 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường Phú Khương: phía Đông giáp phường 8, phía Tây giáp xã Sơn Đông, phía Nam giáp phường 4 và phường 6, phía Bắc giáp xã Phú Hưng và huyện Châu Thành.

Năm 2000: Nghị định 57/2000/NĐ-CP

*Nghị định 57/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Tân Mỹ thuộc huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre:

Thành lập xã Tân Mỹ thuộc huyện Ba Tri trên cơ sở 1.064,58 ha diện tích tự nhiên và 2.675 nhân khẩu của xã Mỹ Hòa, 171,09 ha diện tích tự nhiên và 1.693 nhân khẩu của xã Tân Xuân.

Xã Tân Mỹ có 1.235,67 ha diện tích tự nhiên và 4.368 nhân khẩu.

Địa giới hành chính xã Tân Mỹ: Đông giáp xã Tân Xuân và huyện Bình Đại; Tây giáp xã Mỹ Hòa và huyện Giồng Trôm; Nam giáp xã Mỹ Hòa và xã Tân Xuân; Bắc giáp huyện Bình Đại.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã Tân Mỹ:

Xã Mỹ Hòa có 1.696,43 ha diện tích tự nhiên và 5.793 nhân khẩu.

Xã Tân Xuân có 2.497,02 ha diện tích tự nhiên và 9.590 nhân khẩu.

Năm 2001: Nghị định 56/2001/NĐ-CP

*Nghị định 56/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Mỹ An thuộc huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre:

Thành lập xã Mỹ An thuộc huyện Thạnh Phú trên cơ sở 2.072,09 ha diện tích tự nhiên và 6.279 nhân khẩu của xã An Thạnh; 1.031,56 ha diện tích tự nhiên và 3.400 nhân khẩu của xã Mỹ Hưng.

Xã Mỹ An có 3.103,65 ha diện tích tự nhiên và 9.679 nhân khẩu.

Địa giới hành chính xã Mỹ An : Đông giáp xã An Điền; Tây giáp xã Quới Điền và xã Mỹ Hưng; Nam giáp xã Mỹ Hưng và xã An Thạnh; Bắc giáp huyện Ba Tri.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Mỹ An:

Xã An Thạnh còn lại 718,31 ha diện tích tự nhiên và 4.066 nhân khẩu.

Xã Mỹ Hưng còn lại 1.330,16 ha diện tích tự nhiên và 9.167 nhân khẩu.

Năm 2009: Nghị định 08/NĐ-CP

Nghị định 08/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới phường để thành lập xã thuộc huyện Mỏ Cày, Chợ Lách, thị xã Bến Tre và huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre. Huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre

Thành lập xã Tân Hội thuộc huyện Mỏ Cày trên cơ sở điều chỉnh 731,267 ha diện tích tự nhiên và 6.534 nhân khẩu của xã Đa Phước Hội; 136,4 ha diện tích tự nhiên và 1.555 nhân khẩu của xã Khánh Thạnh Tân.

Thành lập xã Hưng Khánh Trung A thuộc huyện Chợ Lách trên cơ sở điều chỉnh 1.331,67 ha diện tích tự nhiên và 8.760 nhân khẩu của xã Hưng Khánh Trung.

Thành lập xã Phú Mỹ thuộc huyện Chợ Lách trên cơ sở điều chỉnh 713 ha diện tích tự nhiên và 6.132 nhân khẩu của xã Phú Sơn.

Thành lập phường Phú Tân thuộc thị xã Bến Tre trên cơ sở điều chỉnh 295,53 ha diện tích tự nhiên và 4.664 nhân khẩu của phường Phú Khương; 64,6 ha diện tích tự nhiên và 1.825 nhân khẩu của xã Phú Hưng.

Điều chỉnh 81,69 ha diện tích tự nhiên và 1.289 nhân khẩu của xã Phú Hưng về phường Phú Khương quản lý.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường:

Xã Đa Phước Hội thuộc huyện Mỏ Cày còn lại 920,984 ha diện tích tự nhiên và 8.266 nhân khẩu.

Xã Khánh Thạnh Tân thuộc huyện Mỏ Cày còn lại 1.339,83 ha diện tích tự nhiên và 11.665 nhân khẩu.

Xã Hưng Khánh Trung thuộc huyện Chợ Lách còn lại 1.024,03 ha diện tích tự nhiên và 7.334 nhân khẩu (được đổi tên thành xã Hưng Khánh Trung B).

Xã Phú Sơn thuộc huyện Chợ Lách còn lại 1.316 ha diện tích tự nhiên và 7.188 nhân khẩu.

Xã Phú Hưng thuộc thị xã Bến Tre còn lại 1.012,33 ha diện tích tự nhiên và 10.870 nhân khẩu.

*Thành lập huyện Mỏ Cày Bắc

Thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre trên cơ sở điều chình 13.419,11 ha diện tích tự nhiên và 109.575 nhân khẩu của huyện Mỏ Cày (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã: Thanh Tân, Thạnh Ngãi, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Thành An, Phước Mỹ Trung, Tân Thanh Tây, Tân Bình, Nhuận Phú Tân, Hoà Lộc, Khánh Thạnh Tân) và 2.044,67 ha diện tích tự nhiên và 14.802 nhân khẩu của huyện Chợ Lách (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Hưng Khánh Trung A và xã Phú Mỹ).

Huyện Mỏ Cày Bắc có 15.463,78 ha diện tích tự nhiên và 124.377 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Thanh Tân, Thạnh Ngãi, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Thành An, Phước Mỹ Trung, Tân Thanh Tây, Tân Bình, Nhuận Phú Tân, Hoà Lộc, Khánh Thạnh Tân, Hưng Khánh Trung A và xã Phú Mỹ.

*Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc:

Huyện Mỏ Cày còn lại 21.988,95 ha diện tích tự nhiên và 166.474 nhân khẩu (được đổi tên thành huyện Mỏ Cày Nam), có 17 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Định Thủy, Phước Hiệp, An Thạnh, Đa Phước Hội, Thành Thới B, Bình Khánh Đông, Bình Khánh Tây, An Định, An Thới, Thành Thới A, Hương Mỹ, Cẩm Sơn, Ngãi Đăng, Minh Đức, Tân Trung, Tân Hội và thị trấn Mỏ Cày.

Huyện Chợ Lách còn lại 16.834,52 ha diện tích tự nhiên và 113.716 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Hoà Nghĩa, Phú Phụng, Sơn Định, Vĩnh Bình, Long Thới, Tân Thiềng, Vĩnh Thành, Vĩnh Hoà, Hưng Khánh Trung B, Phú Sơn và thị trấn Chợ Lách.

Tỉnh Bến Tre có 235.678 ha diện tích tự nhiên và 1.358.314 nhân khẩu, có 09 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Bình Đại, Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú và thị xã Bến Tre.

Năm 2009: Nghị quyết 34/NQ-CP

Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre: Thành phố Bến Tre

Thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Bến Tre.

Thành phố Bến Tre có diện tích tự nhiên 6.742,11 ha và 143.639 nhân khẩu, 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khương, Phú Tân và các xã: Sơn Đông, Bình Phú, Phú Hưng, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận.

Địa giới hành chính thành phố Bến Tre: Bắc giáp huyện Châu Thành; Đông và Nam giáp huyện Giồng Trôm; Tây giáp sông Hàm Luông.

Năm 2013: Nghị quyết 49/NQ-CP

Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre: Huyện Châu Thành, thành phố Bến Tre

Điều chỉnh 362,73 ha diện tích tự nhiên và 3.390 nhân khẩu của huyện Châu Thành về thành phố Bến Tre quản lý, bao gồm toàn bộ 311,26 ha diện tích tự nhiên và 2.985 nhân khẩu của xã Mỹ Thành; 51,47 ha diện tích tự nhiên và 405 nhân khẩu của xã Hữu Định (trong đó có 10,71 ha diện tích tự nhiên và 100 nhân khẩu sáp nhập vào xã Sơn Đông; 40,76 ha diện tích tự nhiên và 305 nhân khẩu sáp nhập vào phường Phú Tân, thành phố Bến Tre).

Thành phố Bến Tre có 7.111,51 ha diện tích tự nhiên và 150.530 nhân khẩu; có 10 phường và 07 xã, gồm các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khương, Phú Tân và các xã Phú Hưng, Sơn Đông, Bình Phú, Mỹ Thành, Mỹ Thạnh An, Phú Thuận, Nhơn Thạnh.

Xã Sơn Đông thuộc thành phố Bến Tre sau khi tiếp nhận một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Hữu Định, huyện Châu Thành có 1.078,04 ha diện tích tự nhiên và 12.465 nhân khẩu.

Phường Phú Tân thuộc thành phố Bến Tre sau khi tiếp nhận một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Hữu Định, huyện Châu Thành 419,39 ha diện tích tự nhiên và 7.459 nhân khẩu.

Huyện Châu Thành còn lại 22.482,76 ha diện tích tự nhiên và 157.138 nhân khẩu; có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các xã Tân Thạch, Quới Sơn, An Khánh, Giao Long, Giao Hòa, Phú Túc, Phú Đức, Phú An Hòa, An Phước, Tam Phước, Thành Triệu, Tường Đa, Tân Phú, Quới Thành, Phước Thạnh, An Hóa, Tiên Long, An Hiệp, Hữu Định, Tiên Thủy, Sơn Hòa và thị trấn Châu Thành.

Xã Hữu Định thuộc huyện Châu Thành sau khi điều chỉnh một phần về thành phố Bến Tre thì còn lại 1.307 ha diện tích tự nhiên và 8.497 nhân khẩu.

Năm 2020: Nghị quyết 856/NQ-UBTVQH14

Nghị quyết số 856/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 1 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre: Thành phố Bến Tre

Hợp nhất phường 1, phường 2 và phường 3 thành một phường lấy tên là phường An Hội.

Hợp nhất xã Mỹ Thành và xã Bình Phú thành một xã lấy tên là xã Bình Phú.

*Huyện Ba Tri

Hợp nhất xã Phước Tuy và xã Phú Ngãi thành một xã lấy tên là xã Phước Ngãi.

*Huyện Châu Thành

Hợp nhất xã Giao Hòa và xã Giao Long thành một xã lấy tên là xã Giao Long.

*Huyện Giồng Trôm

Hợp nhất xã Phong Mỹ và xã Phong Nẫm thành một xã lấy tên là xã Phong Nẫm.

*Huyện Mỏ Cày Nam

Hợp nhất xã Bình Khánh Đông và xã Bình Khánh Tây thành một xã lấy tên là xã Bình Khánh.

Năm 2023: Nghị quyết 724/NQ-UBTVHQH15

Nghị quyết số 724/NQ-UBTVHQH15 ngày 13 tháng 2 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập một số thị trấn thuộc các huyện Ba Tri, Châu Thành và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre: Huyện Ba Tri

Thành lập thị trấn Tiệm Tôm trên cơ sở toàn bộ 3.063 ha diện tích tự nhiên và 17.752 nhân khẩu của xã An Thủy.

*Huyện Châu Thành

Thành lập thị trấn Tiên Thủy trên cơ sở toàn bộ 1.822,14 ha diện tích tự nhiên, 14.713 nhân khẩu của xã Tiên Thủy.

*Huyện Mỏ Cày Bắc

Thành lập thị trấn Phước Mỹ Trung trên cơ sở toàn bộ 792,94ha và 9.865 nhân khẩu của xã Phước Mỹ Trung.

Năm 2024: Nghị quyết 1237/NQ-UBTVQH15

  • Nghị quyết số 1237/NQ-UBTVQH15 ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bến Tre.
  • Thành phố Bến Tre *# Sáp nhập toàn bộ Phường 4 và Phường 5 vào phường An Hội. Phường An Hội có diện tích tự nhiên là 1,79 km² và quy mô dân số là 25.516 người.
  • Huyện Châu Thành # Sáp nhập toàn bộ xã Phú An Hòa và xã An Hóa vào xã An Phước. Xã An Phước có diện tích tự nhiên là 16,09 km² và quy mô dân số 17.115 người. # Sáp nhập toàn bộ xã Sơn Hòa và xã An Hiệp vào xã Tường Đa. Xã Tường Đa có diện tích tự nhiên là 22,60 km² và quy mô dân số là 20.403 người. *# Sáp nhập toàn bộ xã An Khánh vào thị trấn Châu Thành. Thị trấn Châu Thành có diện tích tự nhiên là 15,04 km² và quy mô dân số là 15.604 người.
  • Huyện Bình Đại: *# Sáp nhập toàn bộ xã Phú Vang vào xã Lộc Thuận. Xã Lộc Thuận có diện tích tự nhiên là 22,05 km² và quy mô dân số là 14.024 người.
  • Huyện Ba Tri: *# Sáp nhập toàn bộ xã Tân Mỹ vào xã Mỹ Hòa. Xã Mỹ Hòa có diện tích tự nhiên là 29,32 km² và quy mô dân số là 12.470 người.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Bến Tre vào tỉnh Vĩnh Long.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
**Bến Tre** là một phường thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. ## Địa lý Phường Bến Tre có vị trí địa lý: * Phía Đông giáp phường An Hội * Phía Tây giáp xã Phú
**Lịch sử Myanmar** (còn được gọi là Miến Điện;) bao gồm giai đoạn từ khi có những cư dân đầu tiên được biết đến cách đây 13.000 năm cho đến ngày nay. Những cư dân
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Bến Tre** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tính đến năm 2021, Bến Tre đứng thứ 28 về dân số trong các đơn vị hành chính Việt Nam,
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
thumb|Một cảnh khiêu dâm từ một bức [[bích họa của Pompeii, -50 sau Công nguyên, Bảo tàng bí mật, Napoli]] Hoạt động Mại dâm đã tồn tại trong các nền văn hóa từ thời kỳ
:_Bài này nói về Trường Trung học Phổ thông Chuyên Bến Tre tại Bến Tre, ngoài ra còn có Trường Trung học Phổ thông Bến Tre tại Vĩnh Phúc, xem thêm Trường Trung học Phổ
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
**Quá trình sụp đổ của Liên Xô** thành các quốc gia độc lập bắt đầu ngay từ năm 1985. Sau nhiều năm xây dựng quân đội Liên Xô và các chi phí phát triển trong
**Lịch sử New Zealand** truy nguyên từ ít nhất 700 năm trước khi người Polynesia khám phá và định cư tại đây, họ phát triển một văn hóa Maori đặc trưng. Nhà thám hiểm người
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Bến Tre** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Bến Tre cũ, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Bến Tre có tọa độ địa lý từ 10°12'00_ đến
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Giai đoạn này của Lịch sử Liên Xô** chứng kiến cuộc Chiến tranh Lạnh, khi Liên bang Xô viết và Hoa Kỳ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp để mở rộng ảnh hưởng, trong
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Lịch sử của quốc gia Liban. ### Lịch sử Liban từ buổi đầu tới khi độc lập năm 1943 Liban là quê hương của người Phoenicia, một dân tộc đã di cư tới đây bằng
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
nhỏ|300x300px| Sự phát triển của phân vùng hành chính Brasil **Lịch sử của Brasil** bắt đầu với người bản địa ở Brasil. Người châu Âu đến Brasil vào đầu thế kỷ XVI. Người châu Âu
Bài viết này trình bày chi tiết về **lịch sử của Lào kể từ sau năm 1945**. ## Thế chiến 2 Xứ ủy Ai Lao, phân bộ của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ra Nghị quyết chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. ## Thời tiền sử và Vương quốc Chăm Pa trái|nhỏ|Tháp Po Nagar,
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,