✨Lịch sử hành chính Hải Phòng

Lịch sử hành chính Hải Phòng

Hải Phòng là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam.

Sau năm 1962

Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị hành chính lấy tên là thành phố Hải Phòng. Thành phố Hải Phòng có 13 đơn vị hành chính gồm 3 khu phố: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền; 1 thị xã Kiến An và 9 huyện: An Dương, An Lão, Cát Bà, Cát Hải, Hải An, Kiến Thụy, Thủy Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo.

Năm 1963, chia huyện Kiến Thụy thành hai đơn vị hành chính lấy tên là huyện Kiến Thụy và thị xã Đồ Sơn. Thị xã Đồ Sơn bao gồm khu vực Đồ Sơn và 2 xã Vạn Sơn, Ngọc Hải.

Năm 1966, hợp nhất huyện Hải An và huyện An Dương thành một huyện lấy tên là huyện An Hải; chuyển xã Bàng La của huyện Kiến Thụy về thị xã Đồ Sơn quản lý.

Năm 1969, hợp nhất huyện An Lão và huyện Kiến Thụy thành một huyện lấy tên là huyện An Thụy.

Năm 1977, hợp nhất huyện Cát Bà và huyện Cát Hải thành một huyện lấy tên là huyện Cát Hải.

Năm 1979, thành lập và điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc các huyện An Hải và Cát Hải

  • Thành lập thị trấn Quán Toan, huyện An Hải.
  • Sáp nhập toàn bộ xã Cao Minh, huyện Cát Hải vào xã Hòa Quang và thị trấn Cát Bà.

Năm 1980, hợp nhất thị xã Đồ Sơn và 21 xã của huyện An Thụy thành huyện Đồ Sơn; hợp nhất thị xã Kiến An và 16 xã còn lại của huyện An Thụy thành huyện Kiến An.

  • Thành lập huyện Đồ Sơn: Thành lập huyện Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ thị xã Đồ Sơn và một phần huyện An Thụy. Đổi tên tiểu khu Bàng La thành xã Bàng La. Thành lập thị trấn Đồ Sơn trên cơ sở nội thị thị xã Đồ Sơn. Huyện Đồ Sơn có 23 đơn vị hành chính, gồm 22 xã: Tú Sơn, Đại Hợp, Đoàn Xá, Hợp Đức, Hoà Nghĩa, anh Dũng, Minh Tân, Tân Phong, Đông Phương, Đại Đồng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Ngũ Đoan, Đại Hà, Tân Trào, Thuỵ Hương, Kiến Quốc, Ngũ Phúc, Thanh sơn, Hữu Bằng, Thuận Thiên, Bàng La và thị trấn Đồ Sơn.
  • Thành lập huyện Kiến An: Thành lập huyện Kiến An trên cơ sở toàn bộ thị xã Kiến An và phần còn lại huyện An Thụy. Thành lập thị trấn Kiến An trên cơ sở nội thị thị xã Kiến An. ** Huyện Kiến An có 20 đơn vị hành chính gồm 19 xã: An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thọ, Trường Thành, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung, Đồng Hoà, Nam Hà, Bắc Hà và thị trấn Kiến An.

Năm 1981, đổi khu phố thành quận. Cùng năm, chia tách và điều chỉnh địa giới một số xã, phường thuộc các huyện An Hải, Tiên Lãng và các quận Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân

  • Sáp nhập một phần xã Hùng Vương, huyện An Hải vào phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng.
  • Sáp nhập một phần xã Đông Hải, huyện An Hải vào phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền.
  • Thành lập xã Bắc Hưng và xã Nam Hưng, huyện Tiên Lãng trên cơ sở toàn bộ xã Chấn Hưng.
  • Thành lập phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường An Dương và phường Lam Sơn. Năm 1983, thành lập một số xã thuộc huyện Thủy Nguyên.
  • Thành lập xã Gia Minh.
  • Thành lập xã Gia Đức.

Năm 1986, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng.

  • Thành lập thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở một phần xã Thủy Sơn và xã Thủy Đường. Thị trấn Núi Đèo có 97,12 ha và 5.373 người.
  • Thành lập thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ xã Minh Đức. Thị trấn Minh Đức có 1.354,63 ha và 12.032 người.
  • Thành lập thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo trên cơ sở một phần xã Tân Hưng và xã Nhân Hòa. Thị trấn Vĩnh Bảo có 251,8 ha và 5.400 người.
  • Thành lập xã Đông Hưng và Tây Hưng, huyện Tiên Lãng. Xã Đông Hưng có 947 ha và 3.158 người. Xã Tây Hưng có 658 ha và 2.100 người.

Năm 1987, thành lập một số xã, phường, thị trấn thuộc các huyện An Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, và quận Ngô Quyền.

  • Thành lập thị trấn An Dương, huyện An Hải trên cơ sở một phần xã Lê Lợi, xã Đồng Tâm, xã Đồng Thái và xã Nam Sơn. Thị trấn An Dương có 192,51 ha và 6.612 người.
  • Thành lập xã An Đồng, huyện An Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Tâm và xã Đồng Tiến. Xã An Đồng có 633 ha và 6.184 người.
  • Thành lập thị trấn Núi Đối, huyện Đồ Sơn trên cơ sở một phần xã Minh Tân và xã Thanh Sơn.
  • Thành lập thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng trên cơ sở toàn bộ xã Minh Đức. Thị trấn Tiên Lãng có 623 ha và 12.124 người.
  • Sáp nhập toàn bộ xã Đông Khê và xã Đằng Giang, huyện An Hải vào quận Ngô Quyền. Thành lập các phường thuộc quận Ngô Quyền: Thành lập phường Đằng Giang trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Giang và một phần phường Lạch Tray. Phường Đằng Giang có 208 ha và 10.027 người. Thành lập phường Đông Khê trên cơ sở toàn bộ xã Đông Khê và một phần phường Lạch Tray. Phường Đông Khê có 185 ha và 6.342 người.

Năm 1988, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Cát Hải và Đồ Sơn.. Cùng năm, chia huyện Đồ Sơn thành thị xã Đồ Sơn và huyện Kiến Thụy; chia huyện Kiến An thành thị xã Kiến An và huyện An Lão.

  • Thành lập thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Quang và xã Gia Lộc. Thị trấn Cát Hải có diện tích 294,32 ha và 7.286 người
  • Sáp nhập một phần xã Trân Châu, huyện Cát Hải sáp nhập vào thị trấn Cát Bà. Thị trấn Cát Bà có diện tích 1.870 ha và 7.998 người.
  • Thành lập xã Tân Thành và xã Hải Thành, huyện Đồ Sơn. Xã Tân Thành có diện tích 1.124 ha và 1.307 người. Xã Hải Thành có 892,65 ha và 1.986 người.
  • Thành lập thị xã Đồ Sơn trên cơ sở thị trấn Đồ Sơn và xã Bàng La, huyện Đồ Sơn. Thành lập các phường thuộc thị xã Đồ Sơn. Thị xã Đồ Sơn có diện tích 3.094 ha và 30.865 người, gồm 4 phường Ngọc Hải, Ngọc Xuyên, Vạn Hương, Vạn Sơn và xã Bàng La.
  • Thành lập thị xã Kiến An trên cơ sở thị trấn Kiến An và 3 xã Bắc Hòa, Đồng Hòa, Nam Hòa, huyện Kiến An. Thành lập các phường thuộc thị xã Kiến An. Thị xã Kiến An có diện tích 2650,56 ha và 68.061 người, gồm 6 phường Bắc Sơn, Cận Sơn, Lê Quốc Uy, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Trần Thành Ngọ và 3 xã Bắc Hà, Đồng Hòa, Nam Hà.
  • Đổi tên huyện Đồ Sơn thành huyện Kiến Thụy.
  • Đổi tên huyện Kiến An thành huyện An Lão.

Năm 1992, thành lập huyện đảo Bạch Long Vĩ trên cơ sở đảo Bạch Long Vĩ.

Năm 1993, điều chỉnh và thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện An Hải, An Lão, Tiên Lãng, thị xã Kiến An và quận Hồng Bàng.

  • Sáp nhập toàn bộ thị trấn Quán Toan và xã Hùng Vương, huyện An Hải vào quận Hồng Bàng. Thành lập phường Hùng Vương trên cơ sở toàn bộ xã Hùng Vương. Thành lập phường Quán Toan trên cơ sở toàn bộ thị trấn Quán Toan.
  • Thành lập phường Quán Trữ, quận Kiến An trên cơ sở toàn bộ phường Lê Quốc Uy và phường Cận Sơn.
  • Thành lập thị trấn An Lão, huyện An Lão trên cơ sở một phần các xã An Tiến, An Thắng và Quốc Tuấn.
  • Thành lập xã Tiên Hưng, huyện Tiên Lãng.

Năm 1994, thành lập quận Kiến An.

  • Thành lập quận Kiến An trên cơ sở toàn bộ thị xã Kiến An.
  • Thành lập các phường thuộc quận Kiến An: Thành lập phường Đồng Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Hòa. Phường Đồng Hòa có diện tích 360,55 ha và 6.872 người. Thành lập phường Tràng Minh trên cơ sở một phần xã Bắc Hà và phường Phù Liễn. Phường Tràng Minh có diện tích 321,42 ha và 6.760 người. Thành lập phường Văn Đẩu trên cơ sở một phần xã Bắc Hà, xã Nam Hà và phường Phù Liễn. Phường Văn Đẩu có 330,29 ha và 10.062 người. Sáp nhập phần còn lại của xã Bắc Hà vào phường Phù Liễn. Phường Phù Liễn có 288.99 ha và 6.044 người. ** Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở phần còn lại của xã Nam Hà. Phường Nam Sơn có diện tích 336,91 ha và 8.141 người.
  • Quận Kiến An có diện tích 2669,85 ha và 73.297 người, gồm 9 phường.

Năm 2002, thành lập quận Hải An; điều chỉnh địa giới huyện An Hải và quận Lê Chân và đổi tên huyện An Hải thành huyện An Dương.

  • Thành lập quận Hải An: Thành lập quận Hải An trên cơ sở toàn bộ 5 xã Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát, huyện An Hải và phường Cát Bi, quận Ngô Quyền. Thành lập các phường thuộc quận Hải An: Thành lập phường Đằng Lâm trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Lâm. Phường Đằng Lâm có 462,28 ha diện tích tự nhiên và 10.653 nhân khẩu. Thành lập phường Đằng Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đằng Hải. Phường Đằng Hải có 298,34 ha diện tích tự nhiên và 7.979 nhân khẩu. Thành lập phường Đông Hải trên cơ sở toan bộ xã Đông Hải. Phường Đông Hải có 5.401,90 ha diện tích tự nhiên và 16.392 nhân khẩu. Thành lập phường Nam Hải trên cơ sở toàn bộ xã Nam Hải. Phường Nam Hải có 551,60 ha diện tích tự nhiên và 7.533 nhân khẩu. * Thành lập phường Tràng Cát trên cơ sở toàn bộ xã Tràng Cát. Phường Tràng Cát có 1.996,01 ha diện tích tự nhiên và 7.934 nhân khẩu. Quận Hải An có 8.838,97 ha diện tích tự nhiên và 69.862 nhân khẩu; có 06 phường.
  • Sắp xếp huyện An Hải và quận An Dương: Sáp nhập toàn bộ xã Dư Hàng Kênh và Vĩnh Niệm, huyện An Hải vào quận Lê Chân. Thành lập các phường thuộc quận Lê Chân: Thành lập phường Dư Hàng Kênh trên cơ sở toàn bộ xã Dư Hàng Kênh. Phường Dư Hàng Kênh có 246,60 ha diện tích tự nhiên và 23.373 nhân khẩu. Thành lập phường Vĩnh Niệm trên co sở toàn bộ xã Vĩnh Niệm. Phường Vĩnh Niệm có 562,66 ha diện tích tự nhiên và 11.202 nhân khẩu. ** Quận Lê Chân có 1.231,02 ha diện tích tự nhiên và 179.168 nhân khẩu; có 14 phường.
  • Đổi tên huyện An Hải thanh huyện An Dương. Huyện An Dương có 9.831,96 ha diện tích tự nhiên và 134.137 nhân khẩu; có 16 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 15 xã và 01 thị trấn.

Năm 2004, thành lập một số xã, phường thuộc quận Lê Chân và các huyện Thủy Nguyên, Kiến Thụy.

  • Thành lập phường Nghĩa Xá, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường Niệm Nghĩa. Phường Nghĩa Xá có 64 ha diện tích tự nhiên và 13.779 nhân khẩu.
  • Sáp nhập toàn bộ phường Mê Linh, quận Lê Chân vào phường An Biên. Phường An Biên có 29 ha diện tích tự nhiên và 12.361 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Lưu Kỳ, huyện Thủy Nguyên trên cơ sở một phần xã Lưu Kiếm. Xã Lưu Kỳ có 417,03 ha diện tích tự nhiên và 2.528 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Du Lễ, huyện Kiến Thụy trên cơ sở một phần xã Kiến Quốc. Xã Du Lễ có 301,61 ha diện tích tự nhiên và 4.649 nhân khẩu.

Năm 2007, thành lập một số thị trấn, phường thuộc các quận Hải An, Lê Chân, Kiến An và huyện An Lão. Cùng năm, thành lập quận Dương Kinh và Đồ Sơn.

  • Thành lập phường Đông Hải 1 và Đông Hải 2, quận Hải An trên cơ sở toàn bộ phường Đông Hải. Phường Đông Hải 1 có 1.548 ha diện tích tự nhiên và 12.884 nhân khẩu. Phường Đông Hải 2 có 4.491,87 ha diện tích tự nhiên và 9.135 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Thành Tô, quận Hải An trên cơ sở một phần phường Đằng Lâm và phường Cát Bi. Phường Thành Tô có 322,57 ha diện tích tự nhiên và 10.352 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Kênh Dương, quận Lê Chân trên cơ sở một phần phường Dư Hàng Kênh. Phường Kênh Dương có 162,43 ha diện tích tự nhiên và 8.930 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Lãm Hà, quận Kiến An trên cơ sở một phần phường Quán Trữ. Phường Lãm Hà có 175,22 ha diện tích tự nhiên và 12.968 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão trên cơ sở toàn bộ xã Trường Sơn. Thị trấn Trường Sơn có 359,83 ha diện tích tự nhiên và 7.823 nhân khẩu.
  • Thành lập quận Dương Kinh: Thành lập quận Dương Kinh trên cơ sở toàn bộ 6 xã Anh Dũng, Đa Phúc, Hưng Đạo, Hải Thành, Tân Thành, Hòa Nghĩa của huyện Kiến Thụy. Thành lập các phường thuộc quận Dương Kinh: Thành lập phường Anh Dũng trên cơ sở toàn bộ xã Anh Dũng. Phường Anh Dũng có 707,86 ha diện tích tự nhiên và 6.996 nhân khẩu. Thành lập phường Đa Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Đa Phúc. Phường Đa Phúc có 595,64 ha diện tích tự nhiên và 9.666 nhân khẩu. Thành lập phường Hải Thành trên cơ sở toàn bộ xã Hải Thành. Phường Hải Thành có 532,69 ha diện tích tự nhiên và 5.659 nhân khẩu. Thành lập phường Hòa Nghĩa trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Nghĩa. Phường Hòa Nghĩa có 1.114,26 ha diện tích tự nhiên và 12.245 nhân khẩu. Thành lập phường Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Đạo. Phường Hưng Đạo có 627,05 ha diện tích tự nhiên và 10.265 nhân khẩu. Thành lập phường Tân Thành trên cơ sở toàn bộ xã Tân Thành. Phường Tân Thành có 1.007,37 ha diện tích tự nhiên và 5.220 nhân khẩu. **Quận Dương Kinh có 4.584,87 ha diện tích tự nhiên và 50.051 nhân khẩu, gồm 06 phường.
  • Thành lập quận Đồ Sơn: Thành lập quận Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ thị xã Đồ Sơn và xã Hợp Đức, huyện Kiến Thụy. Thành lập các phường thuộc quận Đồ Sơn: Thành lập phường Bàng La trên cơ sở toàn bộ xã Bàng La. Phường Bàng La có 966,73 ha diện tích tự nhiên và 8.765 nhân khẩu. Thành lập phường Minh Đức và phường Hợp Đức trên cơ sở toàn bộ xã Hợp Đức. Phường Minh Đức có 523,80 ha diện tích tự nhiên và 7.763 nhân khẩu. Phường Hợp Đức có 571,60 ha diện tích tự nhiên và 8.093 nhân khẩu. ** Quận Đồ Sơn có 4.237,29 ha diện tích tự nhiên và 51.417 nhân khẩu, gồm 7 phường.

Năm 2020, hợp nhất một số xã, phường thuộc các quận Đồ Sơn, Hồng Bàng, Ngô Quyền và huyện Tiên Lãng.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Hồng Bàng: Sáp nhập toàn bộ phường Quang Trung vào phường Hoàng Văn Thụ. Phường Hoàng Văn Thụ có 0,45 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.655 người. Sáp nhập toàn bộ phường Phạm Hồng Thái vào phường Phan Bội Châu. Phường Phan Bội Châu có 0,29 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.410 người. ** Sau khi sắp xếp, quận Hồng Bàng có 09 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ngô Quyền: Sáp nhập toàn bộ phường Lương Khánh Thiện vào phường Cầu Đất. Phường Cầu Đất có 0,43 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.213 người. Sau khi sắp xếp, quận Ngô Quyền có 12 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Đồ Sơn: Thành lập phường Hải Sơn trên cơ sở toàn bộ phường Vạn Sơn và phường Ngọc Hải. Phường Hải Sơn có 5,73 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.571 người. Sau khi sắp xếp, quận Đồ Sơn có 6 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Lãng: Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Hưng vào xã Vinh Quang. Xã Vinh Quang có 30,36 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.049 người. Sáp nhập toàn bộ xã Tiên Tiến vào xã Quyết Tiến. Xã Quyết Tiến có 9,01 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.022 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Lãng có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01 thị trấn.

Năm 2024, điều chỉnh địa giới huyện An Dương và quận Hồng Bàng; điều chỉnh địa giới huyện Thủy Nguyên và quận Hải An; thành lập thành phố Thủy Nguyên từ huyện Thủy Nguyên sau khi điều chỉnh địa giới, thành lập quận An Dương từ huyện An Dương sau khi điều chỉnh địa giới, thành lập một số phường thuộc các quận An Dương, Hồng Bàng và thành phố Thủy Nguyên; sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023–2025 trên địa bàn thành phố (trừ các quận Đồ Sơn, Dương Kinh, Hải An và các huyện An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải).

  • Sắp xếp quận Hải An và huyện Thủy Nguyên: Sáp nhập một phần diện tích tự nhiên của phường Đông Hải 1, quận Hải An để nhập vào xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên. Sau khi sắp xếp: Quận Hải An có diện tích tự nhiên là 97,64 km² và quy mô dân số là 144.256 người; có 8 phường: Cát Bi, Đằng Hải, Đằng Lâm, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Thành Tô, Tràng Cát. Phường Đông Hải 1, quận Hải An có diện tích tự nhiên là 2,62 km² và quy mô dân số là 25.503 người. Huyện Thủy Nguyên có diện tích tự nhiên là 269,10 km² và quy mô dân số là 397.570 người. Xã Thủy Triều có diện tích tự nhiên là 18,99 km² và quy mô dân số là 13.901 người.
  • Thành lập thành phố Thủy Nguyên: Thành lập thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ huyện Thủy Nguyên. Sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thủy Nguyên: Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,12 km² và quy mô dân số là 13.539 người của thị trấn Minh Đức. Thành lập phường Hoa Động trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km² và quy mô dân số là 13.102 người của xã Hoa Động. Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,76 km² và quy mô dân số là 12.618 người của xã Thiên Hương. Thành lập phường Quảng Thanh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,72 km² và quy mô dân số là 11.110 người của xã Quảng Thanh. Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km² và quy mô dân số là 14.557 người của xã Hòa Bình. Thành lập phường An Lư trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,24 km² và quy mô dân số là 17.322 người của xã An Lư. Thành lập phường Phạm Ngũ Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,44 km² và quy mô dân số là 14.306 người của xã Ngũ Lão. Thành lập phường Lập Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,92 km² và quy mô dân số là 14.623 người của xã Lập Lễ. Thành lập phường Tam Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,22 km² và quy mô dân số là 8.200 người của xã Tam Hưng. Thành lập phường Dương Quan trên cơ sở toàn bộ xã Tân Dương và xã Dương Quan. Phường Dương Quan có diện tích tự nhiên là 12,22 km² và quy mô dân số là 22.487 người. Thành lập phường Hoàng Lâm trên cơ sở toàn bộ xã Lâm Động và xã Hoàng Động. Phường Hoàng Lâm có diện tích tự nhiên là 9,88 km² và quy mô dân số là 16.165 người. Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ xã Kiền Bái và xã Mỹ Đồng. Phường Lê Hồng Phong có diện tích tự nhiên là 7,99 km² và quy mô dân số là 21.258 người. Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ xã Đông Sơn và xã Kênh Giang. Phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 11,99 km² và quy mô dân số là 19.311 người. Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở toàn bộ xã Lưu Kỳ và xã Lưu Kiếm. Phường Lưu Kiếm có diện tích tự nhiên là 14,96 km², quy mô dân số là 16.454 người. Thành lập phường Thủy Đường trên cơ sở toàn bộ thị trấn Núi Đèo, xã Thủy Sơn và xã Thủy Đường. Phường Thủy Đường có diện tích tự nhiên là 9,87 km² và quy mô dân số là 37.631 người. Thành lập phường Thủy Hà trên cơ sở toàn bộ xã Trung Hà và xã Thủy Triều. Phường Thủy Hà có diện tích tự nhiên là 23,10 km² và quy mô dân số là 21.969 người. Thành lập phường Nam Triệu Giang trên cơ sở toàn bộ xã Phục Lễ và xã Phả Lễ. Phường Nam Triệu Giang có diện tích tự nhiên là 10,37 km² và quy mô dân số là 16.714 người. Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở toàn bộ xã Gia Minh,xã Gia Đức và xã Minh Tân. Xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 30,93 km² và quy mô dân số là 23.584 người. Thành lập xã Liên Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Liên Khê và xã Lại Xuân. Xã Liên Xuân có diện tích tự nhiên là 26,48 km² và quy mô dân số là 24.530 người. Thành lập xã Ninh Sơn trên cơ sở toàn bộ xã An Sơn, xã Kỳ Sơn và xã Phù Ninh. Xã Ninh Sơn có diện tích tự nhiên là 19,44 km² và quy mô dân số là 25.616 người. * Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở toàn bộ xã Hợp Thành, xã Cao Nhân và xã Chính Mỹ. Xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 18,32 km² và quy mô dân số là 32.474 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Thủy Nguyên có diện tích tự nhiên là 269,10 km² và quy mô dân số là 397.570 người; có 21 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 17 phường và 04 xã.
  • Sắp xếp quận Hồng Bàng và huyện An Dương: Sáp nhập toàn bộ xã Đại Bản, xã An Hồng và xã An Hưng, huyện An Dương vào quận Hồng Bàng. Sau khi sắp xếp: Quận Hồng Bàng có diện tích tự nhiên là 39,77 km² và quy mô dân số là 177.820 người. Huyện An Dương có diện tích tự nhiên là 78,96 km² và quy mô dân số là 171.227 người.
  • Thành lập quận An Dương Thành lập quận An Dương trên cơ sở toàn bộ huyện An Dương. Sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận An Dương: Thành lập phường An Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,95 km² và quy mô dân số là 25.331 người của xã An Đồng. Thành lập phường An Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,36 km² và quy mô dân số là 15.232 người của xã An Hòa. Thành lập phường Đồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,61 km² và quy mô dân số là 15.187 người của xã Đồng Thái. Thành lập phường Hồng Thái trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km² và quy mô dân số là 15.253 người của xã Hồng Thái. Thành lập phường Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,59 km² và quy mô dân số là 15.318 người của xã Hồng Phong. Thành lập phường Lê Thiện trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,09 km² và quy mô dân số là 15.377 người của xã Lê Thiện. Thành lập phường Lê Lợi trên cơ sở toàn bộ thị trấn An Dương và xã Lê Lợi. Phường Lê Lợi có diện tích tự nhiên là 7,61 km² và quy mô dân số là 18.156 người. Thành lập phường Nam Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Nam Sơn và một phần xã Bắc Sơn. Phường Nam Sơn có diện tích tự nhiên là 7,39 km² và quy mô dân số là 17.374 người. Thành lập phường Tân Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Tân Tiến và phần còn lại xã Bắc Sơn. Phường Tân Tiến có diện tích tự nhiên là 6,12 km² và quy mô dân số là 15.838 người. Thành lập phường An Hải trên cơ sở toàn bộ xã Đặng Cương và xã Quốc Tuấn. Phường An Hải có diện tích tự nhiên là 12,16 km² và quy mô dân số là 18.161 người. ** Quận An Dương có diện tích tự nhiên là 78,96 km² và quy mô dân số là 171.227 người, gồm 10 phường.
  • Sắp xếp, thành lập các phường thuộc quận Hồng Bàng: Thành lập phường An Hồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km² và quy mô dân số là 15.381 người của xã An Hồng. Thành lập phường An Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,48 km² và quy mô dân số là 15.287 người của xã An Hưng. Thành lập phường Đại Bản trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,56 km² và quy mô dân số là 20.857 người của xã Đại Bản. Sáp nhập toàn bộ phường Hạ Lý và phường Trại Chuối vào phường Thượng Lý. Phường Thượng Lý có diện tích tự nhiên là 2,98 km² và quy mô dân số là 47.646 người. **Sau khi sắp xếp, quận Hồng Bàng có 10 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Lãng: Thành lập xã Tân Minh trên cơ sở toàn bộ xã Toàn Thắng, xã Bạch Đằng và xã Quang Phục. Xã Tân Minh có diện tích tự nhiên là 20,08 km² và quy mô dân số là 24.419 người. Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Lãng có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Bảo: Thành lập xã Vĩnh Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Long, xã Hiệp Hòa và xã An Hòa. Xã Vĩnh Hòa có diện tích tự nhiên là 15,99 km² và quy mô dân số là 20.342 người. Thành lập xã Vĩnh Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Hòa, xã Tam Đa và xã Vinh Quang. Xã Vĩnh Hưng có diện tích tự nhiên là 15,77 km² và quy mô dân số là 21.117 người. Thành lập xã Vĩnh Hải trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Nhân, xã Thanh Lương và xã Đồng Minh. Xã Vĩnh Hải có diện tích tự nhiên là 15,68 km² và quy mô dân số là 17.817 người. Sáp nhập toàn bộ xã Vĩnh Phong và xã Cộng Hiền vào xã Tiền Phong. Xã Tiền Phong có diện tích tự nhiên là 16,53 km² và quy mô dân số là 19.722 người. Sáp nhập toàn bộ xã Cổ Am và xã Vĩnh Tiến vào xã Tam Cường. Sau khi nhập, xã Tam Cường có diện tích tự nhiên là 13,10 km² và quy mô dân số là 18.473 người. Sau khi sắp xếp, huyện Vĩnh Bảo có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Thụy: Thành lập xã Kiến Hưng trên cơ sở toàn xã Đại Hà, xã Thụy Hương và xã Ngũ Đoan. Xã Kiến Hưng có diện tích tự nhiên là 13,74 km² và quy mô dân số là 23.830 người. Sau khi sắp xếp, huyện Kiến Thụy có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ngô Quyền: Sáp nhập toàn bộ phường Đồng Quốc Bình và phường Lê Lợi vào phường Lạch Tray. Phường Lạch Tray có diện tích tự nhiên là 1,16 km² và quy mô dân số là 32.945 người. Sáp nhập toàn bộ phường Lạc Viên và phường Máy Tơ vào phường Gia Viên. Phường Gia Viên có diện tích tự nhiên là 2,09 km² và quy mô dân số là 38.873 người. ** Sau khi sắp xếp, quận Ngô Quyền có 8 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Lê Chân: Sáp nhập toàn bộ phường Lam Sơn và phường Cát Dài vào phường An Biên. Phường An Biên có diện tích tự nhiên là 1,13 km² và quy mô dân số là 40.440 người. Sáp nhập phường Hồ Nam và phường Dư Hàng vào phường Trần Nguyên Hãn. Phường Trần Nguyên Hãn có diện tích tự nhiên là 0,90 km² và quy mô dân số là 44.142 người. Sáp nhập toàn bộ phường Trại Cau và phường Đông Hải vào phường Hàng Kênh. Phường Hàng Kênh có diện tích tự nhiên là 1,10 km² và quy mô dân số là 43.650 người. Sáp nhập toàn bộ phường Niệm Nghĩa và phường Nghĩa Xá vào phường An Dương. Phường An Dương có diện tích tự nhiên là 1,31 km² và quy mô dân số là 47.966 người. ** Sau khi sắp xếp, quận Lê Chân có 7 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Kiến An: Thành lập phường Bắc Hà trên cơ sở toàn bộ phường Phù Liễn và phường Tràng Minh. Phường Bắc Hà có diện tích tự nhiên là 7,38 km² và quy mô dân số là 19.845 người. Sáp nhập toàn bộ phường Quán Trữ và phường Lãm Hà vào phường Đồng Hòa. Phường Đồng Hòa có diện tích tự nhiên là 6,88 km² và quy mô dân số là 34.581 người. ** Sau khi sắp xếp, quận Kiến An có 7 phường.

Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 8 quận, 6 huyện và 1 thành phố với 167 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 79 phường, 7 thị trấn và 81 xã.

Năm 2025, thành phố Hải Phòng thực hiện sáp nhập tỉnh và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thực hiện chính quyền 2 cấp.

  • Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có 3.194,72 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 4.664.124 người.

  • Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định kết thúc hoạt động của toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/07/2025. Toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện tại thành phố Hải Phòng được giải thể.

  • Cùng ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng năm 2025. Toàn thành phố có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 45 phường, 67 xã và 2 đặc khu. # Thành lập phường Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ phường Dương Quan, phường Thủy Đường và một phần phường Hoa Động, phường An Lư, phường Thủy Hà thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ phường Thiên Hương, phường Hoàng Lâm, một phần phường Lê Hồng Phong và phần còn lại phường Hoa Động thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ phường Hoà Bình và phần còn lại phường An Lư, phường Thủy Hà thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Nam Triệu trên cơ sở toàn bộ phường Nam Triệu Giang, phường Lập Lễ và phường Tam Hưng thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Bạch Đằng trên cơ sở toàn bộ phường Minh Đức, phường Phạm Ngũ Lão và xã Bạch Đằng thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở toàn bộ phường Lưu Kiếm, phường Trần Hưng Đạo và một phần xã Quang Trung, xã Liên Xuân thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Lê Ích Mộc trên cơ sở toàn bộ phường Quảng Thanh và phần còn lại phường Lê Hồng Phong, xã Quang Trung thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập phường Hồng Bàng trên cơ sở toàn bộ phường Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, phường Phan Bội Châu, phường Thượng Lý, phường Sở Dầu, phường Hùng Vương thuộc quận Hồng Bàng và một phần phường Gia Viên thuộc quận Ngô Quyền. # Thành lập phường Hồng An trên cơ sở toàn bộ phường Quán Toan, phường An Hồng, một phần phường An Hưng, phường Đại Bản thuộc quận Hồng Bàng và một phần phường Lê Thiện, phường Tân Tiến thuộc quận An Dương. # Thành lập phường Ngô Quyền trên cơ sở toàn bộ phường Máy Chai, phường Vạn Mỹ, phường Cầu Tre và một phần phường Gia Viên, phường Đông Khê thuộc quận Ngô Quyền. # Thành lập phường Gia Viên trên cơ sở toàn bộ phường Đằng Giang, một phần phường Cầu Đất, phường Lạch Tray và phần còn lại phường Gia Viên, phường Đông Khê thuộc quận Ngô Quyền. # Thành lập phường Lê Chân trên cơ sở toàn bộ phường Hàng Kênh, phường Dư Hàng Kênh, phường Kênh Dương, một phần phường An Biên, phường Trần Nguyên Hãn, phường Vĩnh Niệm thuộc quận Lê Chân và phần còn lại phường Cầu Đất, phường Lạch Tray thuộc quận Ngô Quyền. # Thành lập phường An Biên trên cơ sở toàn bộ phường An Dương và phần còn lại phường An Biên, phường Trần Nguyễn Hãn, phường Vĩnh Niệm thuộc quận Lê Chân. # Thành lập phường Hải An trên cơ sở toàn bộ phường Cát Bi, phường Thành Tô, phường Đằng Lâm, phường Đằng Hải, phường Tràng Cát và một phần phường Nam Hải, phường Đông Hải 2 thuộc quận Hải An. # Thành lập phường Đông Hải trên cơ sở toàn bộ phường Đông Hải 1 và phần còn lại phường Nam Hải, phường Đông Hải 2 thuộc quận Hải An. # Thành lập phường Kiến An trên cơ sở một phần phường Nam Sơn, phường Đồng Hòa, phường Bắc Sơn, phường Trần Thành Ngọ, phường Văn Đẩu thuộc quận Kiến An. # Thành lập phường Phù Liễn trên cơ sở toàn bộ phường Bắc Hà, phường Ngọc Sơn, phần còn lại phường phường Nam Sơn, phường Đồng Hòa, phường Bắc Sơn, phường Trần Thành Ngọ, phường Văn Đẩu thuộc quận Kiến An và một phần thị trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão. # Thành lập phường Nam Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ phường Minh Đức, phường Hợp Đức, phường Bàng La và một phần phường Vạn Hương, phường Ngọc Xuyên thuộc quận Đồ Sơn. # Thành lập phường Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ phường Hải Sơn, phần còn lại phường Vạn Hương, phường Ngọc Xuyên thuộc quận Đồ Sơn và một phần phường Tân Thành thuộc quận Dương Kinh. # Thành lập phường Hưng Đạo trên cơ sở toàn bộ phường Hưng Đạo, phường Đa Phúc và một phần phường Anh Dũng, phường Hải Thành thuộc quận Dương Kinh. # Thành lập phường Dương Kinh trên cơ sở toàn bộ phường Hòa Nghĩa và phần còn lại phường Anh Dũng, phường Hải Thành, phường Tân Thành thuộc quận Dương Kinh. # Thành lập phường An Dương trên cơ sở toàn bộ phường Nam Sơn, một phần phường An Hải, phường Lê Lợi, phường Đồng Thái, phường Tân Tiến thuộc quận An Dương và phần còn lại phường An Hưng thuộc quận Hồng Bàng. # Thành lập phường An Hải trên cơ sở toàn bộ phường An Đồng, phường Hồng Thái, một phần phường Lê Lợi và phần còn lại phường An Hải, phường Đồng Thái thuộc quận An Dương. # Thành lập phường An Phong trên cơ sở toàn bộ phường An Hòa, phường Hồng Phong, phần còn lại phường Lê Thiện, phường Tân Tiến, phường Lê Lợi thuộc quận An Dương và phần còn lại phường Đại Bản thuộc quận Hồng Bàng. # Thành lập phường Hải Dương trên cơ sở toàn bộ phường Trần Hưng Đạo, phường Nhị Châu, phường Ngọc Châu và phường Quang Trung thuộc thành phố Hải Dương. # Thành lập phường Lê Thanh Nghị trên cơ sở toàn bộ phường Tân Bình, phường Thanh Bình, phường Lê Thanh Nghị và một phần phường Trần Phú thuộc thành phố Hải Dương. # Thành lập phường Việt Hòa trên cơ sở toàn bộ phường Việt Hòa, một phần phường Tứ Minh thuộc thành phố Hải Dương và toàn bộ xã Cao An, một phần thị trấn Lai Cách thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập phường Thành Đông trên cơ sở toàn bộ phường Cẩm Thượng, phường Bình Hàn, phường Nguyễn Trãi và xã An Thượng thuộc thành phố Hải Dương. # Thành lập phường Nam Đồng trên cơ sở toàn bộ phường Nam Đồng và xã Tiền Tiến thuộc thành phố Hải Dương. # Thành lập phường Tân Hưng trên cơ sở toàn bộ phường Hải Tân, phường Tân Hưng, xã Ngọc Sơn và phần còn lại phường Trần Phú thuộc thành phố Hải Dương. # Thành lập phường Thạch Khôi trên cơ sở toàn bộ phường Thạch Khôi, xã Gia Xuyên, xã Liên Hồng thuộc thành phố Hải Dương và một phần xã Thống Nhất thuộc huyện Gia Lộc. # Thành lập phường Tứ Minh trên cơ sở phần còn lại phường Tứ Minh thuộc thành phố Hải Dương và toàn bộ xã Cẩm Đoài, phần còn lại thị trấn Lai Cách thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập phường Ái Quốc trên cơ sở toàn bộ phường Ái Quốc, xã Quyết Thắng thuộc thành phố Hải Dương và một phần xã Hồng Lạc thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập phường Chu Văn An trên cơ sở toàn bộ phường Sao Đỏ, phường Văn An, phường Chí Minh, phường Thái Học và một phần phường Cộng Hòa, phường Văn Đức thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Chí Linh trên cơ sở toàn bộ phường Phả Lại, phường Cổ Thành và xã Nhân Huệ thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở phần còn lại của phường Cộng Hòa và toàn bộ xã Hưng Đạo, xã Lê Lợi thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Nguyễn Trãi trên cơ sở toàn bộ phường Bến Tắm, xã Bắc An và xã Hoàng Hoa Thám thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Trần Nhân Tông trên cơ sở toàn bộ phường Hoàng Tân, phường Hoàng Tiến và một phần phường Văn Đức thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Lê Đại Hành trên cơ sở toàn bộ phường Tân Dân, phường An Lạc và phường Đồng Lạc thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Kinh Môn trên cơ sở toàn bộ phường An Lưu, phường Hiệp An và phường Long Xuyên thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập phường Nguyễn Đại Năng trên cơ sở toàn bộ phường Thái Thịnh, phường Hiến Thành và xã Minh Hòa thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập phường Trần Liễu trên cơ sở toàn bộ phường An Phụ, xã Hiệp Hòa và một phần xã Thượng Quận thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập phường Bắc An Phụ trên cơ sở toàn bộ phường Thất Hùng, xã Bạch Đằng, xã Lê Ninh thuộc thị xã Kinh Môn và phần còn lại phường Văn Đức thuộc thành phố Chí Linh. # Thành lập phường Phạm Sư Mạnh trên cơ sở toàn bộ phường Phạm Thái, phường An Sinh và phường Hiệp Sơn thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập phường Nhị Chiểu trên cơ sở toàn bộ phường Tân Dân, phường Minh Tân, phường Duy Tân và phường Phú Thứ thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập xã An Hưng trên cơ sở toàn bộ xã An Thái, xã An Thọ và xã Chiến Thắng thuộc huyện An Lão. # Thành lập xã An Khánh trên cơ sở toàn bộ xã Tân Viên, xã Mỹ Đức và một phần xã Thái Sơn thuộc huyện An Lão. # Thành lập xã An Quang trên cơ sở toàn bộ xã Quốc Tuấn, xã Quang Trung và xã Quang Hưng thuộc huyện An Lão. # Thành lập xã An Trường trên cơ sở toàn bộ xã Bát Trang, xã Trường Thọ và xã Trường Thành thuộc huyện An Lão. # Thành lập xã An Lão trên cơ sở toàn bộ thị trấn An Lão, xã An Thắng, xã An Tiến, xã Tân Dân và phần còn lại thị trấn Trường Sơn, xã Thái Sơn thuộc huyện An Lão. # Thành lập xã Kiến Thụy trên cơ sở toàn bộ thị trấn Núi Đối, xã Thanh Sơn, xã Thuận Thiên, xã Hữu Bằng và một phần xã Kiến Hưng thuộc huyện Kiến Thụy. # Thành lập xã Kiến Minh trên cơ sở toàn bộ xã Minh Tân, xã Đại Đồng và xã Đông Phương thuộc huyện Kiến Thụy. # Thành lập xã Kiến Hải trên cơ sở toàn bộ xã Tân Phong, xã Đại Hợp, xã Tú Sơn và một phần xã Đoàn Xá thuộc huyện Kiến Thụy. # Thành lập xã Kiến Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Tân Trào và phần còn lại xã Kiến Hưng, xã Đoàn Xá thuộc huyện Kiến Thụy. # Thành lập xã Nghi Dương trên cơ sở toàn bộ xã Ngũ Phúc, xã Kiến Quốc và xã Du Lễ thuộc huyện Kiến Thụy. # Thành lập xã Quyết Thắng trên cơ sở toàn bộ xã Đại Thắng, xã Tiên Cường và xã Tự Cường thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Tiên Lãng trên cơ sở toàn bộ thị trấn Tiên Lãng, xã Quyết Tiến, xã Tiên Thanh và xã Khởi Nghĩa thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Tân Minh trên cơ sở toàn bộ xã Cấp Tiến, xã Kiến Thiết, xã Đoàn Lập và một phần xã Tân Minh thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Tiên Minh trên cơ sở toàn bộ xã Tiên Thắng, xã Tiên Minh và phần còn lại xã Tân Minh thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Chấn Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Nam Hưng, xã Bắc Hưng, xã Đông Hưng và xã Tây Hưng thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Hùng Thắng trên cơ sở toàn bộ xã Hùng Thắng và xã Vinh Quang thuộc huyện Tiên Lãng. # Thành lập xã Vĩnh Bảo trên cơ sở toàn bộ thị trấn Vĩnh Bảo, xã Vĩnh Hưng, xã Tân Hưng và xã Tân Liên thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Nguyễn Bỉnh Khiêm trên cơ sở toàn bộ xã Trấn Dương, xã Hòa Bình và xã Lý Học thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Vĩnh Am trên cơ sở toàn bộ xã Tam Cường, xã Cao Minh và xã Liên Am thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Vĩnh Hải trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Hải và xã Tiền Phong thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Vĩnh Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Hòa và xã Hùng Tiến thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Vĩnh Thịnh trên cơ sở toàn bộ xã Thắng Thủy, xã Trung Lập và xã Việt Tiến thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Vĩnh Thuận trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh An, xã Giang Biên và xã Dũng Tiến thuộc huyện Vĩnh Bảo. # Thành lập xã Việt Khê trên cơ sở toàn bộ xã Ninh Sơn và phần còn lại xã Liên Xuân thuộc thành phố Thủy Nguyên. # Thành lập xã Nam An Phụ trên cơ sở toàn bộ xã Quang Thành, xã Lạc Long, xã Thăng Long thuộc thị xã Kinh Môn, một phần xã Tuấn Việt, xã Vũ Dũng thuộc huyện Kim Thành và một phần xã Cộng Hòa thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã Nam Sách trên cơ sở toàn bộ thị trấn Nam Sách, xã Hồng Phong và xã Đồng Lạc thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã Thái Tân trên cơ sở toàn bộ xã Minh Tân, xã An Sơn và xã Thái Tân thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã Trần Phú trên cơ sở toàn bộ xã Quốc Tuấn, xã Hiệp Cát và xã Trần Phú thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã Hợp Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Nam Hưng, xã Nam Tân và xã Hợp Tiến thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã An Phú trên cơ sở toàn bộ xã An Bình, xã An Phú và phần còn lại xã Cộng Hòa thuộc huyện Nam Sách. # Thành lập xã Thanh Hà trên cơ sở toàn bộ thị trấn Thanh Hà, xã Thanh Sơn và xã Thanh Tân thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Hà Tây trên cơ sở toàn bộ xã Tân An, xã An Phượng và một phần xã Thanh Hải thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Hà Bắc trên cơ sở toàn bộ xã Tân Việt, một phần xã Cẩm Việt và phần còn lại xã Hồng Lạc thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Hà Nam trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Xuân, xã Liên Mạc, xã Thanh Lang, một phần xã Thanh An thuộc huyện Thanh Hà và một phần xã Hòa Bình thuộc huyện Kim Thành. # Thành lập xã Hà Đông trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Hồng, xã Vĩnh Cường và xã Thanh Quang thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Mao Điền trên cơ sở toàn bộ xã Tân Trường, xã Cẩm Đông và một phần xã Phúc Điền thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập xã Cẩm Giàng trên cơ sở toàn bộ xã Lương Điền, xã Ngọc Liên, xã Cẩm Hưng và phần còn lại xã Phúc Điền thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập xã Cẩm Giang trên cơ sở toàn bộ thị trấn Cẩm Giang, xã Định Sơn và xã Cẩm Hoàng thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập xã Tuệ Tĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Đức Chính, xã Cẩm Vũ và xã Cẩm Văn thuộc huyện Cẩm Giàng. # Thành lập xã Kẻ Sặt trên cơ sở toàn bộ thị trấn Kẻ Sặt, xã Vĩnh Hưng, xã Hùng Thắng và một phần xã Vĩnh Hồng thuộc huyện Bình Giang. # Thành lập xã Bình Giang trên cơ sở toàn bộ xã Tân Việt, xã Long Xuyên, xã Hồng Khê, xã Cổ Bì và phần còn lại xã Vĩnh Hồng thuộc huyện Bình Giang. # Thành lập xã Đường An trên cơ sở một phần xã Thúc Kháng, xã Thái Minh, xã Tân Hồng, xã Thái Dương và xã Thái Hòa thuộc huyện Bình Giang. # Thành lập xã Thượng Hồng trên cơ sở toàn bộ xã Bình Xuyên, phần còn lại xã Thúc Kháng, xã Thái Minh, xã Tân Hồng, xã Thái Dương, xã Thái Hòa thuộc huyện Bình Giang và một phần xã Thanh Tùng, xã Đoàn Tùng thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Gia Lộc trên cơ sở toàn bộ xã Gia Tiến và một phần thị trấn Gia Lộc, xã Gia Phúc, xã Yết Kiêu, xã Lê Lợi thuộc huyện Gia Lộc. # Thành lập xã Yết Kiêu trên cơ sở phần còn lại xã Thống Nhất, xã Lê Lợi và xã Yết Kiêu thuộc huyện Gia Lộc. # Thành lập xã Gia Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Toàn Thắng, xã Hoàng Diệu, xã Hồng Hưng, một phần xã Thống Kênh, xã Đoàn Thượng, xã Quang Đức và phần còn lại thị trấn Gia Lộc, xã Gia Phúc thuộc huyện Gia Lộc. # Thành lập xã Trường Tân trên cơ sở toàn bộ xã Phạm Trấn, xã Nhật Quang, phần còn lại xã Thống Kênh, xã Đoàn Thượng, xã Quang Đức thuộc huyện Gia Lộc và một phần thị trấn Thanh Miện thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Tứ Kỳ trên cơ sở toàn bộ thị trấn Tứ Kỳ, xã Minh Đức, xã Quang Khải và xã Quang Phục thuộc huyện Tứ Kỳ. # Thành lập xã Tân Kỳ trên cơ sở toàn bộ xã Đại Hợp, xã Tân Kỳ, xã Dân An, xã Kỳ Sơn và một phần xã Hưng Đạo thuộc huyện Tứ Kỳ. # Thành lập xã Đại Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Bình Lãng, xã Đại Sơn, phần còn lại xã Hưng Đạo thuộc huyện Tứ Kỳ và phần còn lại xã Thanh Hải thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Chí Minh trên cơ sở toàn bộ xã An Thanh, xã Văn Tố và xã Chí Minh thuộc huyện Tứ Kỳ. # Thành lập xã Lạc Phượng trên cơ sở toàn bộ xã Quang Trung, xã Lạc Phượng và một phần xã Tiên Động thuộc huyện Tứ Kỳ. # Thành lập xã Nguyên Giáp trên cơ sở toàn bộ xã Hà Kỳ, xã Nguyên Giáp, xã Hà Thanh và phần còn lại xã Tiên Động thuộc huyện Tứ Kỳ. # Thành lập xã Ninh Giang trên cơ sở toàn bộ thị trấn Ninh Giang, xã Vĩnh Hòa, xã Hồng Dụ, xã Hiệp Lực thuộc huyện Ninh Giang. # Thành lập xã Vĩnh Lại trên cơ sở toàn bộ xã Ứng Hòe, xã Tân Hương và xã Nghĩa An thuộc huyện Ninh Giang. # Thành lập xã Khúc Thừa Dụ trên cơ sở toàn bộ xã Bình Xuyên, xã Hồng Phong và xã Kiến Phúc thuộc huyện Ninh Giang. # Thành lập xã Tân An trên cơ sở toàn bộ xã Tân Phong, xã An Đức và xã Đức Phúc thuộc huyện Ninh Giang. # Thành lập xã Hồng Châu trên cơ sở toàn bộ xã Tân Quang, xã Văn Hội và xã Hưng Long thuộc huyện Ninh Giang. # Thành lập xã Thanh Miện trên cơ sở toàn bộ xã Cao Thắng, xã Ngũ Hùng, xã Tứ Cường và phần còn lại thị trấn Thanh Miện thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Bắc Thanh Miện trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Quang, xã Lam Sơn và xã Lê Hồng thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Hải Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Tân Trào, xã Ngô Quyền và xã Đoàn Kết thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Nguyễn Lương Bằng trên cơ sở toàn bộ xã Phạm Kha, phần còn lại của xã Thanh Tùng, xã Đoàn Tùng thuộc huyện Thanh Miện và toàn bộ xã Nhân Quyền thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã Nam Thanh Miện trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Phong, xã Thanh Giang, xã Chi Lăng Bắc và xã Chi Lăng Nam thuộc huyện Thanh Miện. # Thành lập xã Phú Thái trên cơ sở toàn bộ thị trấn Phú Thái, xã Kim Xuyên, xã Kim Anh, xã Kim Liên thuộc huyện Kịm Thành và phần còn lại xã Thượng Quận thuộc thị xã Kinh Môn. # Thành lập xã Lai Khê trên cơ sở toàn bộ xã Lai Khê, phần còn lại xã Vũ Dũng, xã Tuấn Việt thuộc huyện Kim Thành, phần còn lại xã Cộng Hòa thuộc huyện Nam Sách và phần còn lại xã Thanh An, xã Cẩm Việt thuộc huyện Thanh Hà. # Thành lập xã An Thành trên cơ sở toàn bộ xã Ngũ Phúc, xã Kim Tân và xã Kim Đính thuộc huyện Kim Thành. # Thành lập xã Kim Thành trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Cẩm, xã Tam Kỳ, xã Đại Đức và phần còn lại xã Hòa Bình thuộc huyện Kim Thành. # Thành lập đặc khu Cát Hải trên cơ sở toàn bộ thị trấn Cát Hải, thị trấn Cát Bà, xã Đồng Bài, xã Hoàng Châu, xã Nghĩa Lộ, xã Văn Phong, xã Gia Luận, xa Hiền Hào, xã Phù Long, xã Trân Châu, xã Việt Hải, xã Xuân Đám thuộc huyện Cát Hải. # Thành lập đặc khu Bạch Long Vĩ trên cơ sở toàn bộ huyện Bạch Long Vĩ.

Danh sách các đơn vị hành chính

Dưới đây là danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã của thành phố Hải Phòng tính đến trước ngày 12/06/2025.

Đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị hành chính cấp xã

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
## Tổ chức hành chính trước 1975 ## Tổ chức hành chính từ 1975 đến 1992 * Tháng 2 năm 1976, ba tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng