✨Lịch sử hành chính Hòa Bình

Lịch sử hành chính Hòa Bình

Hòa Bình là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Sơn La.

Trước năm 1945

Sau năm 1945

Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thị xã Hòa Bình và 5 huyện: Đà Bắc, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lương Sơn, Mai Châu.

Năm 1947, các xã: Thịnh Lang, Yên Mông, Hòa Bình của huyện Kỳ Sơn được sáp nhập về huyện Đà Bắc quản lý.

Năm 1948, hợp nhất một số xã thuộc huyện Kỳ Sơn; sáp nhập 2 xã Tiến Xuân và Yên Quang của huyện Lương Sơn vào huyện Kỳ Sơn.

Năm 1950, các xã: Thịnh Lang, Yên Mông, Hòa Bình của huyện Đà Bắc được sáp nhập lại về huyện Kỳ Sơn quản lý; hợp nhất huyện Mai Châu và huyện Đà Bắc thành một huyện lấy tên là huyện Mai Đà.

Năm 1953, huyện Lạc Thủy của tỉnh Hà Nam được sáp nhập vào tỉnh Hòa Bình, sáp nhập 5 xã: Quang Minh, Phú Thịnh, Đoàn Kết, Bảo Lương, Yên Sơn thuộc huyện Nho Quan của tỉnh Ninh Bình sáp nhập vào huyện Lạc Thủy.

Năm 1954, chia tách một số xã thuộc các huyện Kỳ Sơn, Lạc Thủy.

Năm 1955, chia tách một số xã thuộc các huyện Kỳ Sơn, Lạc Sơn.

Năm 1956, chia tách một số xã thuộc các huyện Mai Đà, Lạc Sơn, Lương Sơn.

Năm 1957, chia tách một số xã thuộc các huyện Đà Bắc, Kỳ Sơn, Mai Châu. Cùng năm, chia huyện Mai Đà thành hai huyện lấy tên là huyện Mai Châu và huyện Đà Bắc; chia huyện Lạc Sơn thành hai huyện lấy tên là huyện Lạc Sơn và huyện Tân Lạc.

Năm 1959, chia huyện Lương Sơn thành hai huyện lấy tên là huyện Lương Sơn và huyện Kim Bôi.

Năm 1960, sáp nhập 5 xã: Yên Quang, Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, Đông Xuân của huyện Kỳ Sơn vào huyện Lương Sơn.

Năm 1963, chia tách một số xã thuộc các huyện Kim Bôi.

Năm 1964, chia huyện Lạc Thủy thành hai huyện lấy tên là huyện Lạc Thủy và huyện Yên Thủy.

Năm 1967, thành lập thị trấn nông trường Thanh Hà.

Năm 1968, thành lập thị trấn nông trường Cao Phong thuộc huyện Kỳ Sơn. Cùng năm, sáp nhập xã Đào Lâm vào xã Cao Răm thuộc huyện Lương Sơn thành một xã lấy tên là xã Cao Răm.

Năm 1971, sáp nhập 8 xã: Tân Thành, Hợp Châu, Cao Dương, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh, Thanh Nông của huyện Lương Sơn về huyện Kim Bôi.

Năm 1975, hợp nhất tỉnh Hà Tây và tỉnh Hòa Bình thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Hà Sơn Bình.

Năm 1978, thành lập thị trấn Bo và hợp nhất một số xã thuộc huyện Kim Bôi. Cùng năm, sáp nhập các xã Hòa Bình và Thịnh Lang của huyện Kỳ Sơn vào thị xã Hòa Bình.

Năm 1983, sáp nhập xã Thái Bình của huyện Kỳ Sơn vào thị xã Hòa Bình.

Năm 1985, chia tách một số xã thuộc huyện Đà Bắc. Cùng năm, điều chỉnh địa giới các huyện Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn.

Năm 1986, thành lập thị trấn Lương Sơn thuộc huyện Lương Sơn.

Năm 1988, thành lập thị trấn Mường Khến thuộc huyện Tân Lạc. Cùng năm, sáp nhập 4 xã: Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thống Nhất, Yên Mông của huyện Kỳ Sơn vào thị xã Hòa Bình.

Năm 1990, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Đà Bắc, Lạc Sơn, Lạc Thủy và thị xã Hòa Bình.

Năm 1991, tỉnh Hòa Bình được tái lập. Hòa Bình có 10 đơn vị hành chính gồm thị xã Hòa Bình và 9 huyện: Đà Bắc, Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Lương Sơn, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy.

Năm 1994, thành lập một số thị trấn thuộc các huyện Kỳ Sơn và Yên Thủy.

Năm 1999, điều chỉnh địa giới và thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Kim Bôi, Mai Châu, Lạc Sơn, Yên Thủy. Cùng năm, giải thể thị trấn nông trường Sông Bôi thuộc huyện Lạc Thủy.

  • Giải thể thị trấn nông trường Thanh Hà (Kim Bôi), thành lập thị trấn Thanh Hà trên cơ sở một phần thị trấn nông trường Thanh Hà. Phần còn lại của thị trấn nông trường Thanh Hà sáp nhập vào các xã Hợp Thanh, Nam Thượng, Mỹ Hòa và Phú Thành.
  • Thành lập xã Trung Bì và xã Thượng Bì (Kim Bôi) trên cơ sở một phần xã Hạ Bì
  • Thành lập xã Tân Sơn (Mai Châu) trên cơ sở một phần xã Bao La
  • Điều chỉnh xã Đa Phúc (thuộc huyện Lạc Sơn) về huyện Yên Thủy
  • Giải thể thị trấn nông trường Sông Bôi (Lạc Thủy), sáp nhập vào các xã Đồng Tâm, Lạc Long, Cố Nghĩa, Liên Hòa, Phú Lão, Phú Thành và Hưng Thi

Năm 2001, chia huyện Kỳ Sơn thành huyện Kỳ Sơn và huyện Cao Phong.

  • Huyện Cao Phong có 25.437 ha diện tích tự nhiên và 38.414 nhân khẩu; có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã : Yên Thượng, Yên Lập, Dũng Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu Phong, Bắc Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong.
  • Huyện Kỳ Sơn có 20.203,76 ha diện tích tự nhiên và 32.979 nhân khẩu; có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã : Dân Hoà, Mông Hoá, Phúc Tiến, Dân Hạ, Phú Minh, Hợp Thịnh, Hợp Thành, Trung Minh, Độc Lập và thị trấn Kỳ Sơn.

Năm 2002, thành lập các phường Thái Bình và Thịnh Lang thuộc thị xã Hòa Bình.

  • Thành lập phường Thái Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Thái Bình. Phường Thái Bình có 1.198,89 ha diện tích tự nhiên và 5.242 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Thịnh Lang trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Thịnh Lang. Phường Thịnh Lang có 288,05 ha diện tích tự nhiên và 4.534 nhân khẩu.

Năm 2006, thành lập thành phố Hòa Bình.

Năm 2008, chuyển 4 xã: Yên Bình, Yên Trung, Đông Xuân, Tiến Xuân thuộc huyện Lương Sơn về thành phố Hà Nội quản lý (nay là một phần các huyện Thạch Thất và Quốc Oai).

Năm 2009, điều chỉnh địa giới các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Đà Bắc, Mai Châu và thành phố Hòa Bình.

  • Điều chỉnh toàn bộ xã Trung Minh (thuộc huyện Kỳ Sơn) về thành phố Hòa Bình
  • Điều chỉnh toàn bộ xã Yên Quang (thuộc huyện Lương Sơn) về huyện Kỳ Sơn
  • Điều chỉnh một phần huyện Kim Bôi (toàn bộ 7 xã Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh) về huyện Lương Sơn
  • Điều chỉnh một phần huyện Kim Bôi (toàn bộ thị trấn Thanh Hà và xã Thanh Nông) về huyện Lạc Thủy
  • Điều chỉnh toàn bộ xã Tân Dân (thuộc huyện Đà Bắc) về huyện Mai Châu

Năm 2019, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc toàn bộ 10 đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hòa Bình. Cùng năm, sáp nhập huyện Kỳ Sơn vào thành phố Hòa Bình.

  • Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số huyện Kỳ Sơn vào thành phố Hòa Bình. Sau khi nhập, thành phố Hòa Bình có 348,65 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 135.718 người.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hòa Bình:
  • Giải thể phường Chăm Mát, sáp nhập vào 2 xã Dân Chủ và Thống Nhất và chuyển thành 2 phường có tên tương ứng. Phường Dân Chủ có 8,97 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.217 người, phường Thống Nhất có 17,51 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.456 người.

  • Thành lập phường Kỳ Sơn trên cơ sở sáp nhập một phần xã Dân Hạ và toàn bộ thị trấn Kỳ Sơn. Phường Kỳ Sơn có 34,55 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.247 người.

  • Giải thể xã Thái Thịnh, sáp nhập vào phường Thái Bình và xã Hòa Bình. Phường Thái Bình có 20,94 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.387 người, xã Hòa Bình có 27,72 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.030 người.

  • Nhập phần còn lại của xã Dân Hạ vào xã Độc Lập. Xã Độc Lập có 37,48 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.715 người.

  • Nhập toàn bộ xã Dân Hòa vào xã Mông Hóa. Xã Mông Hóa có 43,86 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.740 người.

  • Thành lập xã Quang Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ xã Phúc Tiến và xã Yên Quang. Xã Quang Tiến có 40,29 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.230 người.

  • Thành lập xã Thịnh Minh trên cơ sở nhập toàn bộ xã Hợp Thịnh và xã Phú Minh. Xã Thịnh Minh có 30,38 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.684 người.

  • Sau khi sắp xếp, thành phố Hòa Bình có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 phường và 9 xã.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cao Phong:
  • Thành lập xã Hợp Phong trên cơ sở nhập toàn bộ xã Đông Phong, xã Tân Phong và xã Xuân Phong. Xã Hợp Phong có 49,12 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.363 người.

  • Thành lập xã Thạch Yên trên cơ sở nhập toàn bộ xã Yên Lập và xã Yên Thượng. Xã Thạch Yên có 40,01 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.674 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Cao Phong có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đà Bắc:
  • Thành lập xã Tú Lý trên cơ sở nhập toàn bộ xã Hào Lý và một phần xã Tu Lý. Xã Tú Lý có 54,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.153 người.

  • Sáp nhập phần còn lại của xã Tu Lý vào thị trấn Đà Bắc. Thị trấn Đà Bắc có 14,84 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.472 người.

  • Sáp nhập xã Mường Tuồng vào xã Mường Chiềng. Xã Mường Chiềng có 40,20 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.182 người.

  • Thành lập xã Nánh Nghê trên cơ sở nhập toàn bộ xã Suối Nánh và xã Đồng Nghê. Xã Nánh Nghê có 67,55 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.172 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Đà Bắc có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 1 thị trấn

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Bôi:
  • Sáp nhập toàn bộ xã Hạ Bị và xã Kim Bình vào thị trấn Bo. Thị trấn Bo có 13,27 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.401 người.

  • Thành lập xã Hùng Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ xã Bắc Sơn, xã Hùng Tiến và xã Nật Sơn. Xã Hùng Sơn có 56,98 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.505 người.

  • Thành lập xã Kim Lập trên cơ sở nhập toàn bộ xã Lập Chiệng, xã Kim Sơn và xã Hợp Kim. Xã Kim Lập có 47,63 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.550 người.

  • Thành lập xã Xuân Thủy trên cơ sở nhập toàn bộ xã Sơn Thủy, xã Thượng Bì và xã Trung Bì. Xã Xuân Thủy có 30,97 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.944 người.

  • Thành lập xã Hợp Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ xã Hợp Đồng và xã Thượng Tiến. Xã Hợp Tiến có 69,45 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.225 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Kim Tiến và xã Kim Truy vào xã Kim Bôi. Xã Kim Bôi có 41,10 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.223 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Kim Bôi có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lạc Sơn:
  • Thành lập xã Quyết Thắng trên cơ sở nhập toàn bộ xã Chí Thiện, xã Phú Lương và xã Phúc Tuy. Xã Quyết Thắng có 37,15 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.082 người.

  • Thành lập xã Vũ Bình trên cơ sở nhập toàn bộ xã Bình Cảng, xã Bình Chân và xã Vũ Lâm. Xã Vũ Bình có 33,07 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.743 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Liên Vũ vào thị trấn Vụ Bản. Thị trấn Vụ Bản có 13,57 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.497 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Lạc Sơn có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lạc Thủy:
  • Thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi trên cơ sở nhập toàn bộ xã Thanh Nông và thị trấn Thanh Hà. Thị trấn Ba Hàng Đồi có 27,11 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.372 người.

  • Thành lập xã Thống Nhât trên cơ sở nhập toàn bộ xã An Lạc, xã Đồng Môn và xã Liên Hòa. Xã Thống Nhất có 57,98 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.868 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Lạc Long vào thị trấn Chi Nê. Thị trấn Chi Nê có 14,82 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.743 người.

  • Thành lập xã Phú Nghĩa trên cơ sở nhập toàn bộ xã Cổ Nghĩa và xã Phú Lão. Xã Phú Nghĩa có 30,97 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.878 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Lạc Thủy có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 xã và 2 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lương Sơn:
  • Sáp nhập một phần xã Liên Sơn vào xã Cư Yên. Xã Cư Yên có 18,34 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.957 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Thành Lập, xã Tiến Sơn và xã Trung Sơn vào xã Liên Sơn. Xã Liên Sơn có 58,62 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.404 người.

  • Thành lập xã Cao Sơn trên cơ sở sáp nhập toàn bộ xã Cao Răm, xã Hợp Hòa và xã Trường Sơn. Xã Cao Sơn có 75,67 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.082 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Hợp Châu và xã Tân Thành vào xã Cao Dương. Xã Cao Dương có 63,12 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.367 người.

  • Thành lập xã Thanh Sơn trên cơ sở sáp nhập toàn bộ xã Hợp Thanh và xã Long Sơn. Xã Thanh Sơn có 34,86 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.042 người.

  • Thành lập xã Thanh Cao trên cơ sở sáp nhập toàn bộ xã Cao Thắng và xã Thanh Lương. Xã Thanh Cao có 15,42 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.149 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Lương Sơn có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Mai Châu:
  • Thành lập xã Tân Thủy trên cơ sở nhập một phần xã Tân Mai, toàn bộ xã Ba Khan và xã Phúc Sạn. Xã Sơn Thủy có 63,35 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.911 người.

  • Thành lập xã Tân Thành trên cơ sở nhập phần còn lại xã Tân Mai và toàn bộ xã Tân Dân. Xã Tân Thành có 66,84 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.189 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Piềng Vế vào xã Bao La. Xã Bao La có 38,31 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.903 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Nà Mèo vào xã Nà Phòn. Xã Nà Phòn có 32,40 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.041 người.

  • Thành lập xã Thành Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ xã Noong Luông, xã Pù Bin và xã Thung Khe. Xã Thành Sơn có 56,25 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.110 người.

  • Thành lập xã Đồng Tân trên cơ sở nhập toàn bộ xã Đồng Bảng và xã Tân Sơn. Xã Đồng Tân có 39,09 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.694 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Mai Châu có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tân Lạc:
  • Thành lập xã Vân Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ xã Bắc Sơn, xã Lũng Vân và xã Nam Sơn. Xã Vân Sơn có 55,53 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.348 người.

  • Thành lập xã Nhân Mỹ trên cơ sở nhập toàn bộ xã Do Nhân, xã Quy Mỹ và xã Tuân Lộ. Xã Nhân Mỹ có 35,43 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 6.943 người.

  • Thành lập thị trấn Mãn Đức trên cơ sở nhập toàn bộ xã Quy Hậu, xã Mãn Đức và thị trấn Mường Khến. Thị trấn Mãn Đức có 40,01 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.655 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Địch Giáo vào xã Phong Phú. Xã Phong Phú có 25,20 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.164 người.

  • Thành lập xã Suối Hoa trên cơ sở nhập toàn bộ xã Ngòi Hoa và xã Trung Hòa. Xã Suối Hoa có 70,70 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.814 người.

  • Sau khi sắp xếp, huyện Tân Lạc có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 1 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Yên Thủy:
  • Sáp nhập toàn bộ xã Lạc Hưng vào xã Bảo Hiệu. Xã Bảo Hiệu có 41,25 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.950 người.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Yên Lạc vào thị trấn Hàng Trạm. Thị trấn Hàng Trạm có 32,14 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.503 người.

Năm 2021, thành lập phường Quỳnh Lâm và phường Trung Minh thuộc thành phố Hòa Bình.

  • Thành lập phường Quỳnh Lâm trên cơ sở toàn bộ xã Sủ Ngòi. Phường Quỳnh Lâm có 9,15 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.855 người.
  • Thành lập phường Trung Minh trên cơ sở toàn bộ xã Trung Minh. Phường Trung Minh có 14,57 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.071 người.
  • Sau khi thành lập 2 phường mới, thành phố Hòa Bình có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường và 7 xã.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hòa Bình vào tỉnh Phú Thọ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Ninh Bình** là một tỉnh thuộc vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và vịnh Bắc Bộ, phía đông
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc