✨Lịch sử hành chính Bình Thuận
Tổ chức hành chính trước 1975
Tổ chức hành chính từ 1975 đến 1992
- Tháng 2 năm 1976, ba tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận Hải. Tổ chức hành chính trên địa bàn Bình Thuận gồm thị xã Phan Thiết và 4 huyện Bắc Bình, Đức Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận.
- Ngày 27 tháng 4 năm 1977, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập huyện Phú Quý; điều chỉnh địa giới huyện Hàm Thuận và thị xã Phan Thiết trực thuộc tỉnh Thuận Hải như sau: Thành lập huyện Phú Quý trên đảo Phú Quý thuộc tỉnh Thuận Hải. Huyện Phú Quý gồm có xã Tam Thanh, xã Ngũ Phụng và xã Long Hải. **Sáp nhập xã Hàm Hải của huyện Hàm Thuận vào thị xã Phan Thiết.
- Ngày 13 tháng 3 năm 1979, Hội đồng Chính phủ quyết định điều chỉnh địa giới xã, thị trấn thuộc các huyện thuộc tỉnh Thuận Hải như sau:
**Huyện Đức Linh:
Thành lập ở khu kinh tế mới Đồng Giang (xã Lạc Tánh) một xã mới lấy tên là xã Đức Thuận.
Thành lập ở khu kinh tế mới Đồi Giang (xã Đoàn kết) một xã mới lấy tên là xã Đức Bình.
Thành lập ở khu kinh tế mới thuộc xã Bắc Ruộng một xã mới lấy tên là xã Đức Tân
Thành lập ở khu kinh tế mới thuộc xã Nghị Đức một xã mới lấy tên là xã Đức Phú
Tách các thôn Gia Huynh, Suối Kiết, Bà Tá và sông Dinh của xã Lạc Tánh, lập thành một xã mới lấy tên là xã Suối Kiết.
Chia xã Võ Đắc thành hai xã lấy tên là xã Đức Tài và xã Đức Hạnh.
Xã Đoàn Kết đổi tên thành xã Đồng Kho.
**Huyện Hàm Tân:
Hợp nhất xã Tân Sơn và xã Tân Mỹ thành một xã lấy tên là xã Sơn Mỹ.
Chuyển xã Tân Hòa thành thị trấn lấy tên là thị trấn La Gi.
**Huyện Hàm Thuận:
Tách thôn 4, thôn 5, thôn Dân Cường và thôn Bình An của xã Hàm Trí lập thành một xã mới lấy tên là xã Hồng Liêm.
Tách thôn Dân Tiến, các thôn kinh tế mới 23 và 25 của xã Hàm Kiệm và thôn 2 của xã Tân Lập để lập thành một xã mới lấy tên là xã Hàm Minh.
Chuyển xã Hàm Dũng thành thị trấn lấy tên là thị trấn Mũi Né.
**Huyện Bắc Bình:
Tách thôn Nghĩa Thuận, thôn Bàu Ốc của xã Lương Sơn và khu kinh tế mới Lương Nhơn của xã Hồng Thái lập thành một xã mới lấy tên là xã Bình Tân.
Hợp nhất xã Phú Tuy và xã Lạc Tri thành một xã lấy tên là xã Phú Lạc.
Sáp nhập thôn Tiến Thắng và thôn Tiến Lộc của xã Phan Tiến vào xã Sông Lũy.
Chuyển xã Phan Rí Cửa thành thị trấn lấy tên là thị trấn Phan Rí Cửa.
**Thị xã Phan Thiết:
Tách tiểu khu E, tiểu khu 10 của phường Đức Long và các thôn Phú Mỹ, Phú Khánh và Bình Tú của xã Hàm Mỹ lập thành một xã lấy tên là xã Tiến Lợi.
Tách các tiểu khu 48, 49, 50, 52, 53, 54, 55, 63 và các thôn Đại Tài, Đại Hòa của phường Phú Trinh lập thành một xã mới lấy tên là xã Phong Nẫm.
Xã Hàm Hải đổi tên thành xã Phú Hải.
- Ngày 30 tháng 12 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng quyết định phân vạch địa giới huyện thị xã thuộc tỉnh Thuận Hải như sau:
**Chia 3 huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận và huyện Đức Linh thuộc tỉnh Thuận Hải thành 6 huyện lấy tên là huyện Tuy Phong, huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Đức Linh và huyện Tánh Linh.
Huyện Tuy Phong gồm có 10 xã Hòa Phú, Hòa Minh, Chí Công, Bình Thạnh, Liên Hương, Phước Thể, Phú Lạc, Vĩnh Hảo, Phan Dũng, Phong Phú và thị trấn Phan Rí Cửa. Trụ sở huyện đóng tại xã Liên Hương.
Huyện Bắc Bình gồm có sáp nhập xã Hồng Phong, huyện Hàm Thuận cùng tỉnh và 14 xã Phan Rí Thành, Chợ Lầu, Lương Sơn, Bình Tân, Sông Lũy, Phan Sơn, Phan Thanh, Hồng Thái, Phan Hiệp, Phan Hòa, Phan Lâm, Phan Điền, Hải Ninh và Hòa Thắng. Trụ sở huyện đóng tại xã Hải Ninh.
Huyện Hàm Thuận Bắc gồm có sáp nhập xã La Dạ, huyện Đức Linh cùng tỉnh và 12 xã Hàm Nhơn, Hàm Đức, Hồng Sơn, Hồng Liêm, Hàm Thắng, Hàm Hiệp, Hàm Liêm, Hàm Chính, Ma Lâm, Hàm Phú, Hàm Trí và Đông Giang. Trụ sở huyện đóng tại xã Mã Lâm.
Huyện Hàm Thuận Nam gồm có sáp nhập 3 xã Tân Lập, Tân Thuận và Tân Thành, huyện Hàm Tân cùng tỉnh và 6 xã Hàm Mỹ, Hàm Cần, Mỹ Thạnh, Hàm Thạnh, Hàm Kiệm và Hàm Minh. Trụ sở huyện đóng tại xã Tân Lập.
Huyện Đức Linh gồm 7 xã Trà Tân, Đức Tài, Đức Hạnh, Nam Chính, Võ Xu, Mê Pu và Sùng Nhơn. Trụ sở huyện đóng tại xã Võ Xu.
Huyện Tánh Linh gồm có 12 xã Đức Phú, Nghị Đức, Đức Tân, Bắc Ruộng, Huy Khiêm, La Ngâu, Đồng Kho, Đức Bình, Đức Thuận, Lạc Tánh, Gia An và Suối Kiết. Trụ sở huyện đóng tại xã Lạc Tánh.
**Mở rộng thị xã Phan Thiết:
Thị xã Phan Thiết mở rộng trên cơ sở sáp nhập xã Hàm Tiến và thị trấn Mũi Né, huyện Hàm Thuận và chuyển thị trấn Mũi Né thành phường Mũi Né.
- Ngày 28 tháng 11 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng Quyết định phân vạch địa giới xã thuộc tỉnh Thuận Hải như sau:
**Huyện Tuy Phong:
Giải thể xã Liên Hương để thành lập thị trấn Liên Hương.
**Huyện Đức Linh:
Chia xã Trà Tân thành hai xã lấy tên là xã Trà Tân và xã Tân Hà.
Chia xã Nam Chính thành hai xã lấy tên là xã Nam Chính và xã Đức Chính.
Chia xã Võ Xu thành hai xã lấy tên là xã Võ Xu và xã Vũ Hòa.
**Huyện Tánh Linh:
Chia xã Bắc Ruộng thành hai xã lấy tên là xã Bắc Ruộng và xã Mang Tố.
Chia xã Suối Kiết thành hai xã lấy tên là xã Suối kiết và xã Gia Huynh.
**Huyện Hàm Thuận Bắc:
Chia xã Hàm Trí thành hai xã lấy tên là xã Hàm Trí và xã Thuận Hòa.
Chia xã Hàm Phú thành hai xã lấy tên là xã Hàm Phú và xã Thuận Minh.
Chia xã Đông Giang thành hai xã lấy tên là xã Đông Giang và xã Đông Tiến.
**Huyện Hàm Thuận Nam:
Chia xã Hàm Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Hàm Thạnh và xã Mương Mán.
Chia xã Hàm Kiệm thành hai xã lấy tên là xã Hàm Kiệm và xã Hàm Cường.
**Thị xã Phan Thiết:
Thành lập xã Tiến Thành thuộc khu kinh tế mới Khe Cả.
- Ngày 20 tháng 6 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng quyết định điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc các huyện Bắc Bình và Hàm Thuận Nam, tỉnh Thuận Hải như sau: Chia xã Hải Ninh thuộc huyện Bắc Bình thành 2 xã lấy tên là xã Hải Ninh và xã Bình An. Chia xã Tân Thành thuộc huyện Hàm Thuận Nam thành 2 xã lấy tên là xã Tân Thành và xã Thuận Quý.
- Năm 1990, Ban Tổ chức Chính phủ quyết định điều chỉnh địa giới xã Sùng Nhơn để thành lập xã Đa Kai thuộc huyện Đức Linh, tỉnh Thuận Hải.
- Ngày 26 tháng 12 năm 1991, theo nghị quyết của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10, tỉnh Thuận Hải được chia tách thành hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận.
Tổ chức hành chính từ 1992 đến nay
- Ngày 1 tháng 4 năm 1992, tỉnh Bình Thuận chính thức đi vào hoạt động với 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc: thị xã Phan Thiết, huyện Bắc Bình, huyện Đức Linh, huyện Hàm Tân, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Phú Quý, huyện Tánh Linh và huyện Tuy Phong.
- Năm 1992, thị trấn Chợ Lầu thuộc huyện Bắc Bình được thành lập trên cơ sở toàn bộ xã Chợ Lầu.
- Năm 1994, xã Phan Tiến thuộc huyện Bắc Bình được thành lập trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của xã Sông Lũy.
- Ngày 15 tháng 6 năm 1999, thị trấn Ma Lâm thuộc huyện Hàm Thuận Bắc được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Ma Lâm; thị trấn Thuận Nam thuộc huyện Hàm Thuận Nam được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 2.870,3 ha diện tích tự nhiên và 10.936 nhân khẩu của xã Tân Lập; thị trấn Võ Xu và thị trấn Đức Tài thuộc huyện Đức Linh được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của hai xã có tên tương ứng; thị trấn Lạc Tánh thuộc huyện Tánh Linh được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Lạc Tánh.
- Ngày 25 tháng 8 năm 1999, thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Phan Thiết.
- Ngày 22 tháng 11 năm 2001, các phường Phú Tài, Xuân An (từ một phần xã Phong Nẫm), Hàm Tiến (từ một phần xã Hàm Tiến cũ và đổi thành xã Thiện Nghiệp), Phú Hải (từ xã Phú Hải) thuộc thành phố Phan Thiết được thành lập; xã Đa Mi thuộc huyện Hàm Thuận Bắc được thành lập trên cơ sở 14.537,69 ha diện tích tự nhiên và 2.774 nhân khẩu của xã La Dạ.
- Ngày 18 tháng 7 năm 2003, xã Vĩnh Tân thuộc huyện Tuy Phong được thành lập trên cơ sở 5.908 ha diện tích tự nhiên và 4.397 nhân khẩu của xã Vĩnh Hảo; xã Sông Bình thuộc huyện Bắc Bình được thành lập trên cơ sở 5.665,29 ha diện tích tự nhiên và 3.132 nhân khẩu của xã Sông Lũy và 803,99 ha diện tích tự nhiên của xã Lương Sơn; thị trấn Phú Long thuộc huyện Hàm Thuận Bắc được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hàm Nhơn.
- Ngày 18 tháng 11 năm 2003, xã Sông Phan thuộc huyện Hàm Tân được thành lập trên cơ sở một phần xã Tân Nghĩa; chia xã Tân Minh thuộc huyện Hàm Tân thành thị trấn Tân Minh và 2 xã: Tân Phúc, Tân Đức; xã Đông Hà thuộc huyện Đức Linh được thành lập trên cơ sở một phần xã Trà Tân; xã Đức Tín thuộc huyện Đức Linh được thành lập trên cơ sở một phần xã Đức Hạnh.
- Ngày 5 tháng 9 năm 2005, thị xã La Gi được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn La Gi và các xã Tân An, Tân Thiện, Tân Bình, Tân Hải thuộc huyện Hàm Tân; thành lập các phường: Phước Hội, Phước Lộc, Tân An, Tân Thiện, Bình Tân và xã Tân Phước trên cơ sở giải thể thị trấn La Gi và các xã Tân An, Tân Thiện; xã Tân Tiến thuộc thị xã La Gi được thành lập trên cơ sở 4.171,50 ha diện tích tự nhiên và 9.183 nhân khẩu của xã Tân Hải.
- Ngày 3 tháng 12 năm 2007, thị trấn Lương Sơn thuộc huyện Bắc Bình được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Lương Sơn; xã Thắng Hải thuộc huyện Hàm Tân được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 9.898 ha diện tích tự nhiên và 6.062 nhân khẩu của xã Tân Thắng; thị trấn Tân Nghĩa thuộc huyện Hàm Tân được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Nghĩa.
- Ngày 21 tháng 11 năm 2019, hợp nhất một số xã thuộc các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong.
- Ngày 24 tháng 10 năm 2024, hợp nhất và điều chỉnh một số xã, phường thuộc thành phố Phan Thiết và huyện Bắc Bình.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Bình Thuận vào tỉnh Lâm Đồng.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
## Tổ chức hành chính trước 1975 ## Tổ chức hành chính từ 1975 đến 1992 * Tháng 2 năm 1976, ba tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bình Tuy hợp nhất thành tỉnh Thuận
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền