✨Lịch sử hành chính Hưng Yên

Lịch sử hành chính Hưng Yên

Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng.

Trước khi thành lập tỉnh

Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng đất Sơn Nam có lẽ là thuộc huyện Chu Diên, quận Giao Chỉ đời Hán. Đến thời Ngô Quyền, đất Sơn Nam được đặt thuộc châu Đằng, đời Tiền Lê đổi thành phủ Thái Bình. Thời Lý Cao Tông đổi thành Châu Đằng châu Khoái. Đời Trần đổi thành lộ Long Hưng và lộ Khoái.

Thời nhà Minh đô hộ, vùng đất Sơn Nam thuộc phủ Trần Man và Kiến Xương. Sau khi nhà Lê giành lại quyền tự chủ, đất Sơn Nam thuộc về Nam đạo; năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê (1469), đổi thành đạo Thiên Trường. Đời Hồng Đức (Lê Thánh Tông, đổi thuộc Thừa tuyên Sơn Nam. Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741), chia đất Sơn Nam thành 2 lộ: Khoái Châu thuộc Thượng lộ, Tiên Hưng thuộc Hạ lộ, đặt chức Trấn thủ. Cuối đời Lê, đổi thành 2 trấn Sơn Nam Thượng và Sơn Nam Hạ.

Vùng đất Hưng Yên nổi danh từ thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trước đó với Phố Hiến, vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu: "Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến".

Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), Sơn Nam Thượng được đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định.

Hưng Yên thời nhà Nguyễn

Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), tỉnh Hưng Yên được thành lập, gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ của phủ Khoái Châu, trấn Sơn Nam; và các huyện Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của phủ Tiên Hưng, trấn Nam Định. Nhà Nguyễn cũng cắt đặt một chức Tuần phủ, đặt dưới quyền Tổng đốc Định Yên (Nam Định - Hưng Yên).

Năm Tự Đức thứ 4 (1851), đổi huyện Tiên Lữ thuộc phủ Khoái Châu sang phủ Tiên Hưng.

Năm Tự Đức thứ 15 (1862) tránh chữ "Thiên" thuộc diện các chữ tôn kính, đổi huyện Thiên Thi thành huyện Ân Thi.

Ngày 25 tháng 2 năm 1890, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định thành lập đạo Bãi Sậy, gồm 4 huyện:

  • Yên Mỹ: thành lập từ một số tổng thuộc huyện Đông Yên, Ân Thi của tỉnh Hưng Yên; một số tổng của huyện Mỹ Hào của tỉnh Hải Dương, một số tổng của huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh.
  • Mỹ Hào: gồm 4 tổng còn lại sau khi cắt sang huyện Yên Mỹ.
  • Cẩm Lương: gồm một số tổng của ba huyện Văn Giang, Gia Lâm và Siêu Loại tỉnh Bắc Ninh.
  • Văn Lâm: gồm các tổng của huyện Văn Lâm.

Ngày 21 tháng 3 năm 1890, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh Thái Bình, gồm phủ Thái Bình, phủ Kiến Xương (tách từ tỉnh Nam Định) và huyện Thần Khê (tách từ tỉnh Hưng Yên và sáp nhập vào phủ Thái Bình - sau đổi tên là phủ Thái Ninh). Huyện Tiên Lữ thuộc phủ Tiên Hưng cũng được chuyển trở về phủ Khoái Châu.

Năm 1891, bãi bỏ đạo Bãi Sậy, đưa các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào vào Hưng Yên. Huyện Cẩm Lương, phần thuộc Cẩm Giàng trả về nơi cũ, phần thuộc Lương Tài – Siêu Loại đưa vào Văn Lâm, Mỹ Hào.

Ngày 28 tháng 11 năm 1894, chính quyền thực dân cắt hai huyện Hưng Nhân và Duyên Hà của Hưng Yên về tỉnh Thái Bình.

Từ Hưng Yên đến Hải Hưng

Sau khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, cải cách hành chính trên toàn quốc đã bãi bỏ cấp hành chính phủ, gọi chung là huyện. Tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm 8 huyện: Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Mỹ Hào, Phù Cừ, Tiên Lữ, Văn Lâm, Yên Mỹ. Ngày 15 tháng 8 năm 1946, thị xã Hưng Yên được thành lập gồm có hai khu phố (Đầu Lĩnh và Đằng Giang).

Năm 1947, huyện Văn Giang của tỉnh Bắc Ninh được sáp nhập về tỉnh Hưng Yên.

Năm 1961, xã Văn Đức thuộc huyện Văn Giang được sáp nhập về huyện Gia Lâm của thành phố Hà Nội.

Năm 1968, hợp nhất tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng Yên thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Hải Hưng.

Thời kỳ Hải Hưng

Năm 1977, hợp nhất huyện Phù Cừ và huyện Tiên Lữ thành một huyện lấy tên là huyện Phù Tiên; hợp nhất huyện Văn Giang và huyện Yên Mỹ thành một huyện lấy tên là huyện Văn Yên; hợp nhất huyện Văn Lâm và huyện Mỹ Hào thành một huyện lấy tên là huyện Văn Mỹ.

Năm 1979, hợp nhất huyện Kim Động và huyện Ân Thi thành một huyện lấy tên là huyện Kim Thi; hợp nhất huyện Văn Mỹ và một phần huyện Văn Yên thành một huyện lấy tên là huyện Mỹ Văn; hợp nhất huyện Khoái Châu và phần còn lại của huyện Văn Yên thành một huyện lấy tên là huyện Châu Giang.

Năm 1982, sáp nhập các xã Hiến Nam và Lam Sơn của huyện Kim Thi vào thị xã Hưng Yên.

Năm 1989, thành lập thị trấn Bần Yên Nhân thuộc huyện Mỹ Văn.

Năm 1994, thành lập thị trấn Yên Mỹ thuộc huyện Mỹ Văn.

Năm 1995, thành lập thị trấn Vương thuộc huyện Phù Tiên trên cơ sở một phần xã Ngô Quyền và xã Dị Chế. Thị trấn Vương có diện tích tự nhiên 199,96 hécta; 6.314 nhân khẩu.

Tái lập tỉnh Hưng Yên

Năm 1996, chia huyện Kim Thi thành hai huyện như cũ, thành lập thị trấn Ân Thi thuộc huyện Ân Thi. Cùng năm, tỉnh Hưng Yên được tái lập. Tỉnh Hưng Yên có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Hưng Yên và 5 huyện: Ân Thi, Kim Động, Phù Tiên, Châu Giang, Mỹ Văn .

  • Giải thế huyện Kim Thi. Thành lập huyện Kim Động và huyện Ân Thi trên cơ sở toàn bộ huyện Kim Thi. Huyện Kim Động có diện tích tự nhiên 11.633,61 hécta và 124.507 nhân khẩu, gồm 20 xã. Huyện Ân Thi có diện tích tự nhiên 12.498,23 hécta và 124.714 nhân khẩu, gồm 21 xã.

  • Thành lập thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi trên cơ sở toàn bộ xã Thổ Hoàng và một phần xã Đăng Lễ, Hoàng Hoa Thám, Quảng Lăng. Thị trấn Ân Thi có diện tích tự nhiên 737,04 hécta với 7,955 nhân khẩu.

Ngày 24/2/1997, chia huyện Phù Tiên thành hai huyện: Phù Cừ và Tiên Lữ; thành lập các phường: Quang Trung, Lê Lợi, Hiến Nam, Lam Sơn, Hồng Châu thuộc thị xã Hưng Yên và thành lập thị trấn Như Quỳnh thuộc huyện Mỹ Văn và thị trấn Khoái Châu thuộc huyện Châu Giang.

  • Giải thể huyện Phù Tiên. Thành lập huyện Phù Cừ và huyện Tiên Lữ trên cơ sở toàn bộ huyện Phù Tiên Huyện Phù Cừ có 9.127 ha diện tích tự nhiên và 86.197 nhân khẩu, gồm 14 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nguyên Hoà, Tổng Trấn, Tam Đa, Minh Tiến, Tiên Tiến, Nhật Quang, Đình Cao, Tống Phan, Quang Hưng, Trần Cao, Minh Tân, Phan Sào Nam, Minh Hoàng và Đoàn Đào. Huyện Tiên Lữ có 11.304 ha diện tích tự nhiên và 132.555 nhân khẩu gồm 22 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Lệ Xá, Minh Phương, Cương Chính, Trung Dũng, Thuỵ Lôi, Đức Thắng, Hải Triều, An Viên, Dị Chế, Ngô Quyền, Hưng Đạo, Nhật Tân, Trung Nghĩa, Liên Phương, Thủ Sĩ, Thiện Phiến, Phương Chiểu, Tân Hưng, Hồng Nam, Hoàng Hanh, Quảng Châu và thị trấn Vương.

  • Thành lập các phường thuộc thị xã Hưng Yên: Thành lập phường Quang Trung trên cơ sở một phần phường Lê Lợi. Phường Quang Trung có 48,28 ha diện tích tự nhiên và 7.959 nhân khẩu. Thành lập phường Hiến Nam trên cơ sở toàn bộ xã Hiến Nam. Phường Hiến Nam có 721,5 ha diện tích tự nhiên và 12.486 nhân khẩu. Thành lập phường Hồng Châu trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Châu. Phường Hồng Châu có 383,6 ha diện tích tự nhiên và 5.200 nhân khẩu. Thành lập phường Lam Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Lam Sơn. Phường Lam Sơn có 752,9 ha diện tích tự nhiên và 6.515 nhân khẩu.

  • Thành lập thị trấn Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn trên cơ sở toàn bộ xã Như Quỳnh. Thị trấn Như Quỳnh có 650 ha diện tích tự nhiên và 10.825 nhân khẩu.

  • Thành lập thị trấn Khoái Châu, huyện Châu Giang trên cơ sở toàn bộ xã Kim Ngưu và một phần xã An Vĩ. Thị trấn Khoái Châu có 412,92 ha diện tích tự nhiên và 9.662 nhân khẩu.

Năm 1999, thành lập thị trấn Văn Giang thuộc huyện Châu Giang. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Châu Giang và huyện Mỹ Văn: chia huyện Châu Giang thành hai huyện Khoái Châu và Văn Giang; chia huyện Mỹ Văn thành 3 huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ.

  • Thành lập thị trấn Văn Giang, huyện Châu Giang trên cơ sở toàn bộ xã Văn Phúc. Thị trấn Văn Giang có 677,91 ha diện tích tự nhiên và 8.590 nhân khẩu.
  • Giải thể huyện Châu Giang và huyện Mỹ Văn. Thành lập 5 huyện Khoái Châu, Văn Giang, Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ trên cơ sở toàn bộ 2 huyện Châu Giang và Mỹ Văn: Huyện Mỹ Hào có 7.152,9 ha diện tích tự nhiên và 80.987 nhân khẩu, gồm 13 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhân Hoà, Phan Đình Phùng, Cẩm Xá, Dương Quang, Hòa Phong, Minh Đức, Ngọc Lâm, Bạch Sam, Hưng Long, Dị Sử, Phùng Chí Kiên, Xuân Dục và thị trấn Bần Yên Nhân. Huyện Văn Lâm có 6.818,4 ha diện tích tự nhiên và 92.301 nhân khẩu, gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Tân Quang, Lạc Đạo, Đại Đồng, Chỉ Đạo, Việt Hưng, Lương Tài, Minh Hải, Lạc Hồng, Trưng Trắc, Đình Dù và thị trấn Như Quỳnh. Huyện Yên Mỹ có 9.004,7 ha diện tích tự nhiên và 121.927 nhân khẩu, gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Giai Phạm, Đồng Than, Ngọc Long, Thanh Long, Nghĩa Hiệp, Liêu Xá, Tân Lập, Trung Hưng, Lý Thường Kiệt, Tân Việt, Trung Hòa, Minh Châu, Việt Cường, Yên Phú, Yên Hòa, Hoàn Long và thị trấn Yên Mỹ Huyện Khoái Châu có 13.073,1 ha diện tích tự nhiên và 184.079 nhân khẩu, gồm 25 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã : Đông Tảo, Dạ Trạch, Hàm Tử, Ông Đình, Bình Minh, An Vĩ, Bình Kiều, Tân Dân, Đông Kết, Tứ Dân, Tân Châu, Đông Ninh, Đại Tập, Liên Khê, Chí Tân, Nhuế Dương, Đại Hưng, Thuần Hưng, Thành Công, Phùng Hưng, Việt Hòa, Hồng Tiến, Đồng Tiến, Dân Tiến và thị trấn Khoái Châu. ** Huyện Văn Giang có 7.316,8 ha diện tích tự nhiên và 91.780 nhân khẩu, gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Xuân Quang, Phụng Công, Thắng Lợi, Liên Nghĩa, Mễ Sở, Cửu Cao, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc và thị trấn Văn Giang.

Năm 2000, thành lập thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ trên cơ sở toàn bộ xã Trần Cao. Thị trấn Trần Cao có 472 ha diện tích tự nhiên và 4.745 nhân khẩu.

Năm 2002, thành lập thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động trên cơ sở toàn bộ xã Lương Bằng. Thị trấn Lương Bằng có 755 ha diện tích tự nhiên và 9.173 nhân khẩu.

Năm 2003, sáp nhập xã Bảo Khê của huyện Kim Động và các xã: Hồng Nam, Liên Phương, Quảng Châu, Trung Nghĩa của huyện Tiên Lữ vào thị xã Hưng Yên; thành lập phường An Tảo thuộc thị xã Hưng Yên.

  • Sáp nhập toàn bộ các xã Hồng Nam, Liên Phương, Quảng Châu, Trung Nghĩa thuộc huyện Tiên Lữ và toàn bộ xã Bảo Khê, huyện Kim Động vào thị xã Hưng Yên.
  • Thành lập phường An Tảo trên cơ sở một phần phường Hiến Nam. Phường An Tảo có 322,56 ha diện tích tự nhiên và 8.444 nhân khẩu.
  • Thị xã Hưng Yên có 4.680,36 ha diện tích tự nhiên và 76.409 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 phường và 5 xã.

Năm 2009, thành lập thành phố Hưng Yên. trên cơ sở toàn bộ thị xã Hưng Yên

Năm 2013, sáp nhập 2 xã: Hùng Cường, Phú Cường của huyện Kim Động và các xã: Hoàng Hanh, Phương Chiểu, Tân Hưng của huyện Tiên Lữ vào thành phố Hưng Yên.

  • Thành phố Hưng Yên có 7.342,07 ha diện tích tự nhiên và 147.275 nhân khẩu; có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường và 10 xã

Năm 2019, thành lập thị xã Mỹ Hào.

  • Thành lập thị xã Mỹ Hào trên cơ sở toàn bộ huyện Mỹ Hào

  • Thành lập các phường thuộc thị xã Mỹ Hào: Thành lập phường Bạch Sam trên cơ sở toàn bộ xã Bạch Sam. Phường Bạch Sam có 4,56 km² diện tích tự nhiên và 11.037 người. Thành lập phường Bần Yên Nhân trên cơ sở toàn bộ thị trấn Bần Yên Nhân. Phường Bần Yên Nhân có 5,72 km² diện tích tự nhiên và 24.777 người. Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ xã Minh Đức. Phường Minh Đức có 5,64 km² diện tích tự nhiên và 11.528 người. Thành lập phường Dị Sử trên cơ sở toàn bộ xã Dị Sử. Phường Dị Sử có 6,71 km² diện tích tự nhiên và 19.413 người. Thành lập phường Nhân Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Nhân Hòa. Phường Nhân Hòa có 6,21 km² diện tích tự nhiên và 17.163 người. Thành lập phường Phan Đình Phùng trên cơ sở toàn bộ xã Phan Đình Phùng. Phường Phan Đình Phùng có 7,52 km² diện tích tự nhiên và 11.815 người. ** Thành lập phường Phùng Chí Kiên trên cơ sở toàn bộ xã Phùng Chí Kiên. Phường Phùng Chí Kiên có 4,47 km² diện tích tự nhiên và 9.467 người.

  • Thị xã Mỹ Hào có 79,36 km² diện tích tự nhiên và 158.673 người, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 phường và 6 xã. Năm 2024, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023–2025 trên địa bàn tỉnh (trừ thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Giang, Văn Lâm)..

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hưng Yên: Sáp nhập toàn bộ phường Quang Trung vào phường Lê Lợi. Phường Lê Lợi có diện tích tự nhiên là 1,43 km2 và quy mô dân số là 18.564 người. Sáp nhập một phần xã Phương Chiểu vào xã Liên Phương. Xã Liên Phương có diện tích tự nhiên là 5,56 km2 và quy mô dân số là 9.832 người. Thành lập xã Phương Nam trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Nam và phần còn lại xã Phương Chiểu. Xã Phương Nam có diện tích tự nhiên là 6,16 km2 và quy mô dân số là 11.227 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Hưng Yên có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phường và 09 xã.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Lữ: Sáp nhập toàn bộ xã Minh Phượng vào xã Cương Chính. Xã Cương Chính có diện tích tự nhiên là 10,17 km2 và quy mô dân số là 12.718 người. Thành lập xã Hải Thắng trên cơ sở toàn bộ xã Đức Thắng và xã Hải Triều. Xã Hải Thắng có diện tích tự nhiên là 9,32 km2 và quy mô dân số là 10.883 người. Sáp nhập toàn bộ xã Ngô Quyền và xã Dị Chế vào thị trấn Vương. Thị trấn Vương có diện tích tự nhiên là 13,93 km2 và quy mô dân số là 21.084 người. Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Lữ có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 01 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Phù Cừ: Sáp nhập toàn bộ xã Minh Tiến vào xã Tiên Tiến. Xã Tiên Tiến có diện tích tự nhiên là 10,69 km2 và quy mô dân số là 10.454 người. Sau khi sắp xếp, huyện Phù Cừ có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 01 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Động: Thành lập xã Phú Thọ trên cơ sở toàn bộ xã Phú Thịnh và xã Thọ Vinh. Xã Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 8,29 km2 và quy mô dân số là 14.290 người. Thành lập xã Diên Hồng trên cơ sở toàn bộ xã Nhân La và xã Vũ Xá. Xã Diên Hồng có diện tích tự nhiên là 8,30 km2 và quy mô dân số là 10.003 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Kim Động có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ân Thi: Sáp nhập toàn bộ xã Văn Nhuệ vào xã Đa Lộc. Xã Đa Lộc có diện tích tự nhiên là 12,12 km2 và quy mô dân số là 11.281 người. Sáp nhập toàn bộ xã Tân Phúc vào xã Quang Vinh. Xã Quang Vinh có diện tích tự nhiên là 10,29 km2 và quy mô dân số là 12.504 người. Sáp nhập toàn bộ xã Hồng Vân vào xã Hồng Quang. Xã Hồng Quang có diện tích tự nhiên là 7,93 km2 và quy mô dân số là 12.047 người. Sau khi sắp xếp, huyện Ân Thi có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Khoái Châu: Sáp nhập toàn bộ xã Hồng Tiến vào xã Đồng Tiến. Xã Đồng Tiến có diện tích tự nhiên là 9,23 km2 và quy mô dân số là 17.737 người. Thành lập xã Chí Minh trên cơ sở toàn bộ xã Đại Hưng và xã Chí Tân. Xã Chí Minh có diện tích tự nhiên là 7,77 km2 và quy mô dân số là 14.217 người. Thành lập xã Nguyễn Huệ trên cơ sở toàn bộ xã Nhuế Dương và xã Thành Công. Xã Nguyễn Huệ có diện tích tự nhiên là 7,96 km2 và quy mô dân số là 12.535 người. Thành lập xã Phạm Hồng Thái trên cơ sở toàn bộ xã Hàm Tử và xã Dạ Trạch. Xã Phạm Hồng Thái có diện tích tự nhiên là 8,37 km2 và quy mô dân số là 13.979 người. Sáp nhập toàn bộ xã Bình Kiều vào thị trấn Khoái Châu. Thị trấn Khoái Châu có diện tích tự nhiên là 8,55 km2 và quy mô dân số là 16.870 người. Sau khi sắp xếp, huyện Khoái Châu có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Yên Mỹ: Thành lập xã Nguyễn Văn Linh trên cơ sở toàn bộ xã Nghĩa Hiệp và xã Giai Phạm. Xã Nguyễn Văn Linh có diện tích tự nhiên là 9,29 km2 và quy mô dân số là 17.558 người. Thành lập xã Tân Minh trên cơ sở toàn bộ xã Lý Thường Kiệt và xã Tân Việt. Xã Tân Minh có diện tích tự nhiên là 11,77 km2 và quy mô dân số là 17.675 người. Thành lập xã Việt Yên trên cơ sở toàn bộ xã Yên Hòa, xã Minh Châu và xã Việt Cường. Xã Việt Yên có diện tích tự nhiên là 9,67 km2 và quy mô dân số là 17.233 người. Sáp nhập toàn bộ xã Trung Hưng vào thị trấn Yên Mỹ. Thị trấn Yên Mỹ có diện tích tự nhiên là 7,46 km2 và quy mô dân số là 27.617 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Yên Mỹ có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn.

  • Tỉnh Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 139 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 118 xã, 13 phường và 08 thị trấn.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Thái Bình vào tỉnh Hưng Yên.

Sau khi sáp nhập, tỉnh Hưng Yên có 2.514,81 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 3.576.943 người.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Lạng Sơn** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1858 ## Sau năm 1945 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Ninh Bình** là một tỉnh thuộc vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và vịnh Bắc Bộ, phía đông
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Lai Châu** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam giáp các tỉnh Điện Biên và Sơn La, phía đông giáp tỉnh Lào Cai,
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
Nước Lào chỉ bắt đầu từ năm 1945. Ý tưởng về một quốc gia Lào riêng biệt được hình thành từ thế kỷ 19, khi những tư tưởng phương tây về đặc tính quốc gia