✨Lịch sử hành chính Hà Tĩnh

Lịch sử hành chính Hà Tĩnh

Địa danh Hà Tĩnh xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam. Bài viết này đề cập đến Lịch sử hành chính Hà Tĩnh.

Thời kỳ Tiền Sử

Họ Hồng Bàng

Nước Việt Thường

Trước khi thuộc về nước Văn Lang, Hà Tĩnh là một vùng đất thuộc Nước Việt Thường Thị. Không rõ tên danh xưng và thời này.

Nước Văn Lang

Không rõ nước Văn Lang chinh phục được nước Việt Thường Thị vào thời gian nào. Tuy nhiên sử cũ đều chép: Các vua Hùng chia cả nước thành 15 bộ: Giao Chỉ, Chu Diên, Vũ Ninh, Phúc Lộc, Việt Thường, Ninh Hải, Dương Tuyền, Lục Hải, Vũ Định, Hoài Hoan, Cửu Chân, Bình Văn, Tân Hưng, Cửu Đức và Văn Lang. Theo sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn: "…hai bộ Bình Văn và Cửu Đức thì đều khuyết nghi. Nay khảo ở sách ‘’Tấn chí’’, quận Cửu Đức, do nhà Ngô đặt, nay là đất Hà Tĩnh". Như vậy, vào thời Văn Lang, đất Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức.

Nước Âu Lạc

Cơ cấu hành chính thời Âu Lạc vẫn không có gì thay đổi so với thời Văn Lang

Nước Nam Việt

Triệu Vũ Đế sau khi sáp nhập được Âu Lạc đã đặt tên nước là Nam Việt (179 TCN) đã chi Âu Lậc thành 2 quận là Giao Chỉ (vùng Bắc Bộ Việt Nam ngày nay) và Cửu Chân (vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh) và sáp nhập vào nước Nam Việt. Hà Tĩnh là một phần của quận Cửu Chân.

Thời kì Bắc thuộc lần thứ nhất

Thời thuộc Hán

Trong thời kì thuộc Hán từ năm 111 TCN đến năm 39, ngoài Giao Chỉ và Cửu Chân, còn có thêm quận Nhật Nam (tương ứng với dải đất từ Quảng Bình đến Quảng Nam). Như vậy Hà Tĩnh thời kỳ này vẫn là một phần của quận Cửu Chân.

Khi Hai Bà Trưng giành độc lập, sử sách không ghi lại việc điều chỉnh hành chính nào so với thời thuộc Hán.

Thời Bắc thuộc lần hai

Thời thuộc Ngô

Năm 226, nhà Đông Ngô thành lập châu Giao (còn gọi là Giao Châu), gồm các quận Hợp Phố (thuộc Quảng Đông, Trung Quốc ngày nay), Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, đất Hà Tĩnh vẫn thuộc quận Cửu Chân.

Trong tác phẩm Sử học bị khảo, Đặng Xuân Bảng cho rằng "(quận Cửu Đức) nguyên là huyện Hàm Hoan thời Hán, thời Ngô mới đặt làm quận. Quận Cửu Đức gồm 8 huyện là Cửu Đức (quận lị), Nam Lăng, Dương Thành, Phù Linh, Tư Khúc, Phố Dương, Vấn Đô và Hàm Hoan. Nguyễn Văn Siêu dẫn Tấn thư, địa lý chí cũng thống nhất quận Cửu Đức thời Ngô có 8 huyện, nhưng có huyện Đô Hào thay vì huyện Vấn Đô trong danh sách của Đặng Xuân Bảng.

Theo Đặng Xuân Bảng, huyện Cửu Đức (huyện lỵ sở tại của quận Cửu Đức) là phủ Trấn Định, Trấn Tĩnh, cùng miền tây phủ Đức Thọ (thế kỷ 19), huyện này phía nam tiếp giáp quận Nhật Nam, phía đông giáp biển.

Theo Phan Đình Phùng, "Cửu Đức, xưa là đất Việt Thường, đến nhà Ngô mới đặt ra quận Cửu Đức, thống lĩnh 8 huyện; nhà Tấn, Tống, Lê, Tề giữ nguyên theo cũ; nhà Lương đổi là huyện Cửu Đức, thuộc quận Nhật Nam; nhà Đường thay đổi lệ vào Hoan Châu. Nay là đất tỉnh Hà Tĩnh".

Thời thuộc Tấn

Năm 280, nhà Tấn thay nhà Ngô đô hộ Giao Châu, đổi tên huyện Dương Thành, quận Cửu Đức làm huyện Dương Toại.

Theo Đào Duy Anh, các huyện Việt Thường và Nam Lăng đều ở phía nam quận Cửu Đức, Nam Lăng có thể tương đương với miền nam huyện Hương Sơn (và huyện Vũ Quang), Việt Thường có thể tương đương với miền Đức Thọ ngày nay, ba huyện Phù Linh, Khúc Tư và Đô Hào có thể là phân bố ở trên miền các huyện Can Lộc, Hương Sơn, Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh ngày nay.

Thời kì thuộc Nam triều

Từ năm 420 đến năm 540, Giao Châu bị Nam triều đô hộ, gồm các triều Tống, Tề, Lương. Năm 470, nhà Tống tách Hợp Phố trả về nội địa Trung Quốc.

Theo Nam Tề châu quận chí, thời Tề, trấn Giao Châu gồm 9 quận, trong đó, quận Cửu Đức có 7 huyện: Cửu Đức, Hàm Hoan, Phố Dương, Nam Lăng, Đô Hào, Việt Thường và Tây An.

Đời Tề Cao Đế (479-482), đổi [3 huyện] Dương Toại, Phù Linh và Khúc Tư của quận Cửu Đức làm [hai huyện] Việt Thường và Tây An. Đặng Xuân Bảng cho rằng Việt Thường là đất phủ Đức Thọ về sau, huyện Tây An đến thời Tùy đổi làm huyện Quang An, đến niên hiệu Đại Nghiệp thì sáp nhập vào huyện Cửu Đức.

Năm 523, nhà Lương chia quận Cửu Đức, đặt thêm quận Đức Châu.

Thời kỳ Nước Vạn Xuân

Từ khi Lý Nam Đế giành độc lập năm 541 đến khi Lý Phật Tử mất nước Vạn Xuân (602), sử sách không ghi nhận sự điều chỉnh hành chính của các vua Lý và Triệu Việt Vương.

Thời Bắc thuộc lần ba

Thời thuộc Tùy

Năm 607, nhà Tùy chiếm Giao Châu và chia thành 7 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Tỷ Cảnh, Hải Âm, Chămpa và Ninh Việt. Thời gian này, Hà Tĩnh thuộc quận Nhật Nam, quận trị quận Nhật Nam đóng tại huyện Cửu Đức.

Theo Bùi Dương Lịch trong "Nghệ An ký", quận Nhật Nam được chia thành 8 huyện: Cửu Đức, Hàm Hoan, Bồ Dương, Việt Thường, Kim Ninh, Văn Cốc, An Viễn và Quang An. Ông khẳng định: "như vậy, quận Cửu Đức thời Tấn biến thành quận Nhật Nam mà đất quận Nhật Nam [đặt từ] thời Hán còn bị Lâm Ấp chiếm".

Theo Đặng Xuân Bảng, năm Đại Nghiệp thứ 3 (607), bỏ châu đặt quận, bỏ Minh Châu, Trí Châu dồn vào Hoan Châu gọi là quận Nhật Nam, có 8 huyện: Cửu Đức là quận lỵ sở, Hàm Hoan, Phố Dương, Viên Thường, An Viễn, Quang An, Kim Ninh, Giao Cốc, trong đó Giao Cốc là đất Minh Châu, Kim Ninh là đất Trí Châu.

Khi ấy, Hà Tĩnh chủ yếu thuộc địa phận các huyện Cửu Đức, Việt Thường, Kim Ninh (tương đương với miền Hương Sơn, Hương Khê ngày nay), huyện Giao Cốc (tương đương với miền Thạch Hà).

Đặng Xuân Bảng dẫn sách "Thái Bình hoàn vũ ký": "Hoan Châu là nước Việt Thường thời xưa, thời Hán thuộc quận Cửu Chân, thời Ngô đặt làm quận Cửu Đức, thời Tùy đặt làm Hoan Châu. Thời Đường năm Vũ Đức thứ 5 đặt làm Nam Đức châu, tổng quản phủ. Đầu niên hiệu Trinh Quán lại đổi làm Hoan Châu, đặt ra Hoan Châu Đô đốc phủ quản lĩnh 8 châu là: Hoan, Diễn, Nguyên, Minh, Trí, Hải, Lâm, Cảnh.

Vẫn theo "Thái Bình hoàn vũ ký": "Hoan Châu kiêm lý huyện Cửu Đức, đi về đông theo ven biển đến châu Phúc Lộc là 102 dặm, đi về nam đến biển cả là 150 dặm, đi về tây đến Thử Chập (châu cơ my là 240 dặm) nay là cõi đông nước Nam Chưởng, đi về bắc đến Diễn Châu lại 150 dặm. Lại đến Ái Châu là 603 dặm, đi về tây nam đến nước Văn Đan (nay là Cao Miên) là 750 dặm, đi về đông nam, đến nước Hoàn Vương (tức Kinh đô Chiêm Thành) là 500 dặm, đi về tây nam đến Việt Thường (châu cơ my) là 300 dặm (nay là miền nam phủ Lạc Biên)". Đặng Xuân Bảng cũng khẳng định: "Hoan Châu, quận Nhật Nam (…) có 4 huyện: Cửu Đức, Phố Dương, Việt Thường và Hoài Hoan".

Cửu Đức là huyện sở tại châu Hoan. Đặng Xuân Bảng dẫn theo "Giao Châu ngoại thành ký": "huyện Cửu Đức tiếp giáp với Nhật Nam", sau là đất các phủ Trấn Định, Trấn Tĩnh (Nghệ An), Đức Thọ (Hà Tĩnh), phía tây giáp huyện Hương Sơn, huyện thành cách biển 150 dặm thì ở vào quãng giữa Đức Thọ và Trấn Tĩnh.

Năm Vũ Đức thứ 9 (626) đặt ở Cửu Đức 3 huyện An Viễn, Đàm La, Quang Yên, cùng năm ấy lại đem Quang Yên đặt làm Nguyên Châu. Về sau lại đặt 4 huyện Thủy Nguyên, An Ngân, Hà Long, Trường Giang. Năm Trinh Quán thứ 8 (635) đổi tên là A Châu. Năm 13 (640) bỏ châu, bỏ 3 huyện Thủy Nguyên, Hà Long, Trường Giang, lấy Quang Yên, An Ngân thuộc vào huyện Cửu Đức, các huyện An Viễn, Đàm La, Quang Yên, An Ngân sau đều bỏ cả.

Huyện Việt Thường vốn là đất ba huyện Giao Cốc (tức Minh Châu), Kim Ninh (tức Trí Châu), Việt Thường thời Lương, còn hai châu Lâm và Cảnh thời Đường cũng đều thuộc tạm vào đây thì lại là đất miền nam Hoan Châu.

Đặng Xuân Bảng cho rằng có thể các phủ Đức Thọ (miền đông), Hà Thanh, Lạc Biên (miền bắc) đều là đất huyện Việt Thường, huyện thành ở phía đông nam châu, gần với châu Phúc Lộc.

Đào Duy Anh cho rằng huyện Việt Thường đặt từ thời Tống ở miền Hà Tĩnh ngày nay, huyện Việt Thường thời Tuỳ ở miền Đức Thọ. Năm Vũ Đức thứ 5 đặt Minh Châu ở huyện ấy, chia làm 3 huyện Vạn An, Minh Hoằng và Minh Định. Lại lấy hai huyện Văn Cốc và Kim Ninh của quận Nhật Nam mà đặt Tri châu, lãnh 4 huyện: Văn Cốc, Kim Ninh, Tân Trấn [còn gọi là Tân Tiên) và Chà Viên [còn gọi là Khuyết Viên]. Năm Trinh Quán thứ nhất, đổi làm châu Nam Trì, bỏ Tân Trấn và Chà Viên. Năm 13 bỏ Minh Châu, bỏ Vạn An, Minh Hoằng và Minh Định cho gồm vào Việt Thường, lấy Việt Thường cho thuộc Hoan Châu.

Phúc Lộc Châu thuộc quận Đường Lâm (hạ). Năm 669, quan Thứ sử nhà Đường là Tạ Pháp Thành chiêu tập người sinh Liêu ở Bắc Lâu, Côn Minh hơn 17 bộ lạc, lấy đất châu Đường Lâm cũ đặt làm châu Phúc Lộc. Phúc Lộc châu có 3 huyện: Nhu Viễn (vốn là An Viễn); Đường Lâm và Phúc Lộc. Lỵ sở Phúc Lộc châu đặt ở huyện Nhu Viễn. Phúc Lộc Châu nay một dải các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Nước Đại Cồ Việt

Nhà Đinh đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chia thành 10 đạo, dưới các đạo lại có các châu. Khi ấy Hà Tĩnh thuộc châu Thạch Hà.)

Nhà Trần

Nhà Trần chia nước làm 12 lộ, dưới lộ có các phủ, huyện, Hà Tĩnh thuộc châu Nhật Nam, phủ lộ Nghệ An.

  • huyện Hà Hoàng: thời Tiền Lê là châu Thạch Hà, thời Lý đổi làm huyện, thời Trần đổi làm châu Nhật Nam, thời thuộc Minh làm châu Nam Tĩnh, gồm 2 huyện Bàn Thạch và Hà Hoàng, sau (năm Vĩnh Lạc thứ 13 [1415]) gồm huyện Hà Hoàng vào châu.
  • huyện Bàn Thạch: Cả hai huyện Hà Hoàng và Bàn Thạch là tương đương với huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ngày nay.
  • huyện Hà Hoa: nay là huyện Kỳ Anh.
  • huyện Kỳ La: xưa là đất Hà Hoa, từ thời Trần mạt qua thời thuộc Minh là Kỳ La, nay là huyện Cẩm Xuyên.

Thời thuộc Minh

Nhà Minh đổi nước Đại Việt thành quận Giao Chỉ, chia làm 15 phủ và 5 châu lớn; đất Hà Tĩnh tương ứng với 8 huyện trực thuộc phủ Nghệ An là Nha Nghi, Chi La, Thổ Du, Kệ Giang, Cổ Đỗ, Thổ Hoàng, Châu Phúc, Phi Lộc, cùng với châu Nam Tĩnh cũng thuộc phủ Nghệ An. Châu Nam Tĩnh vốn là châu Nhật Nam, có 4 huyện: Hà Hoàng, Bài Thạch (hai huyện này nay thuộc Thạch Hà, nam Lộc Hà và phần lớn thành phố Hà Tĩnh), Hà Hoa (nay là Kỳ Anh) và Kỳ La (nay là Cẩm Xuyên)".

Thời Hậu Lê

Năm 1469, Lê Thánh Tông chia Đại Việt làm 13 thừa tuyên, 52 phủ, 178 huyện và 50 châu. Hà Tĩnh thuộc thừa tuyên Nghệ An. Thừa tuyên Nghệ An gồm 8 phủ, 18 huyện, 2 châu.

Đến năm 1490, Lê Thánh Tông, lại đổi đạo thừa tuyên thành xứ. Sang đến niên hiệu Hồng Thuận (1509-1516), đời vua Lê Dực Tông lại đổi thành trấn. Trấn Nghệ An bao gồm 11 phủ, 11 huyện.

Theo Dư địa chí của Nguyễn Trãi, vào thời Lê, Hà Tĩnh gồm 6 huyện thuộc 2 phủ Đức Quang và Hà Hoa sau:

  • Huyện La Sơn, phủ Đức Quang, có 37 xã, 1 thôn, 2 trại.
  • Huyện Thiên Lộc, phủ Đức Quang, có 37 xã, 1 trang.
  • Huyện Hương Sơn, phủ Đức Quang, có 34 xã.
  • Huyện Nghi Xuân, phủ Đức Quang, có 26 xã.
  • Huyện Thạch Hà, phủ Hà Hoa, có 42 xã, 1 sở, 1 trại.
  • Huyện Kỳ Hoa, phủ Hà Hoa, có 37 xã, 12 thôn.

Đến cuối thời Lê, theo khảo cứu của Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí, số xã, thôn, trang, trại của các huyện có thay đổi đôi chút:

  • Huyện La Sơn (trước gọi là La Giang), có 37 xã, 1 thôn, 2 trang.
  • Huyện Thiên Lộc có 37 xã, 2 trang.
  • Huyện Hương Sơn có 34 xã, 1 thôn.
  • Huyện Nghi Xuân có 36 xã, 1 trang.
  • Huyện Thạch Hà có 42 xã, 1 thôn, 1 sở, 3 trại.
  • Huyện Kỳ Hoa có 37 xã, 10 thôn.

Thời Tây Sơn

Thời Tây Sơn, Hà Tĩnh thuộc Trung Đô, hay còn gọi là Trấn Nghệ An.

  • Huyện La Sơn có 60 xã, thôn, phường, trang, trại, vạn.
  • Huyện Thiên Lộc có 58 đơn vị.
  • Huyện Hương Sơn có 49 đơn vị.
  • Huyện Nghi Xuân có 45 đơn vị.
  • Huyện Thạch Hà có 54 đơn vị.
  • Huyện Kỳ Hoa có 173 đơn vị.

Cụ thể như sau:.

Cùng với việc chia đặt các tỉnh, Minh Mệnh còn quy định về chia đặt quan lại và chức sự. Tỉnh Hà Tĩnh cùng các tỉnh Quảng Trị, Ninh Bình, Hưng Yên, Quảng Yên, Hưng Hoá, Lạng Sơn đều đặt Tuần phủ, lĩnh công việc Bố chính, lấy các chức Tham tri, Thị lang sung bổ. Hà Tĩnh chưa có chỗ đóng tỉnh lỵ, Tuần phủ, Án sát Hà Tĩnh tạm đóng ở phủ thành Hà Hoa..

Năm thứ 17 (1864), đạo Hà Tĩnh tách khỏi tỉnh Nghệ An, đặt 1 Chánh quản đạo và 1 Phó quản đạo, nhưng đạo Hà Tĩnh vẫn thuộc quyền của Tổng đốc An - Tĩnh.

Theo Đồng Khánh địa dư chí thì lỵ sở của đạo Hà Tĩnh ở xã Đại Nài, tổng Thượng Nhị, huyện Thạch Hà (nguyên là thành của huyện Thạch Hà) lĩnh 2 huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên, thống hạt 1 huyện Kỳ Anh. Toàn đạo có 15 tổng, 247 xã, thôn, trang, phường, vạn, cụ thể như sau:

  • Huyện Thạch Hà có 7 tổng, 65 xã, thôn, trang, phường. : Tổng Thượng Nhất: 7 xã, thôn, vạn. : Tổng Thượng Nhị: 10 xã, thôn. : Tổng Hạ Nhất: 14 xã, thôn, trang. : Tổng Hạ Nhị: 7 xã, thôn, trang. : Tổng Trung: 9 xã, vạn. : Tổng Đông: 12 xã, thôn. :* Tổng Đoài: 6 xã, thôn.
  • Huyện Cẩm Xuyên, lỵ sở ở xã Vân Phong, tổng Vân Tản, có 4 tổng, 91 xã, thôn, trang, phường, vạn.:Tổng Mỹ Duệ: 24 xã, thôn. : Tổng Vân Tản: 39 xã, thôn, trang, phường. : Tổng Lạc Xuyên: 14 xã, thôn, vạn. : Tổng Thổ Ngoã: 14 xã, thôn.
  • Huyện Kỳ Anh, lỵ sở ở địa phận xã Nhân Canh, tổng Hà Trung, gồm có 4 tổng, 91 xã, thôn, trang, phường, vạn : Tổng Hà Trung: 22 xã, thôn. : Tổng Hoằng Lễ: 28 xã, thôn, trang, vạn. : Tổng Đỗ Chử: 19 xã, thôn, trang, vạn. : Tổng Cấp Dẫn: 22 xã, thôn, trang[53].

Ngoài ra, 4 huyện La Sơn, Can Lộc, Nghi Xuân và Hương Sơn thuộc phủ Đức Thọ, tỉnh Nghệ An., trích phủ Đức Thọ lệ vào và đặt lại Tri phủ Hà Thanh. Hai huyện Cam Môn và Cam Cớt về sau trở lại lãnh thổ nước Lào.

Từ năm 1945 đến nay

Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tỉnh Hà Tĩnh có 8 huyện: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà.

Năm 1947, hai xã Đại Hoà và Kiến An, thuộc huyện Thạch Hà được sáp nhập vào huyện Can Lộc.

Năm 1954, huyện Kỳ Anh chia 15 xã thành 25 xã đều có tên với tiền tố Kỳ.

Năm 1958, thành lập lại thị xã Hà Tĩnh trên cơ sở tách ra từ huyện Thạch Hà, gồm 2 phường: Bắc Hà và Nam Hà.

Năm 1961, thành lập xã Kỳ Nam thuộc huyện Kỳ Anh.

Năm 1965, thành lập xã Thạch Bàn thuộc huyện Thạch Hà và xã Cẩm Minh thuộc huyện Cẩm Xuyên..

Năm 1968, thành lập thị trấn nông trường Thạch Ngọc thuộc huyện Thạch Hà..

Năm 1969, thành lập xã Tân Hương thuộc huyện Đức Thọ và xã Sơn Hồng thuộc huyện Hương Sơn..

Năm 1971, thành lập xã Sơn Thọ thuộc huyện Hương Sơn; chia tách một số xã thuộc huyện Hương Khê..

Năm 1976, tỉnh Hà Tĩnh sáp nhập với Nghệ An, gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh..

  • Thành lập xã Xuân Lĩnh, huyện Nghi Xuân
  • Thành lập xã Vọng Sơn, huyện Kỳ Anh trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Sơn và xã Kỳ Lâm.
  • Sáp nhập một phần xã Kỳ Giang, huyện Kỳ Anh vào xã Kỳ Phú.
  • Thành lập xã Kỳ Hà, huyện Kỳ Anh trên cơ sở một phần xã Kỳ Hải.
  • Sáp nhập một phần xã Thạch Lưu, huyện Thạch Hà vào xã Thạch Thượng.
  • Thành lập xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ trên cơ sở toàn bộ xã Đức Tân và xã Đức Trường.
  • Sáp nhập một phần xã Đức Giang, huyện Đức Thọ vào xã Đức Đồng.

Năm 1978, hợp nhất một số xã thuộc huyện Đức Thọ..

  • Thành lập xã Bùi Xá trên cơ sở toàn bộ xã Đức Bùi và xã Đức Xá
  • Thành lập xã Yên Hồ trên cơ sở toàn bộ xã Đức Diên và xã Đức Phúc
  • Thành lập xã Liên Minh trên cơ sở toàn bộ xã Đức Ninh và xã Yên Thái
  • Sáp nhập toàn bộ xã Châu Phong vào xã Tùng Ánh
  • Sáp nhập một phần xã Đức Bồng vào xã Đức Lạng

Năm 1980, chia xã Vọng Sơn thuộc huyện Kỳ Anh thành 2 xã: Kỳ Lâm và Kỳ Sơn..

Năm 1981, thành lập thị trấn Hồng Lĩnh thuộc huyện Đức Thọ..

Năm 1983, thành lập xã Nam Hương thuộc huyện Thạch Hà. trên cơ sở một phần xã Thạch Hương

Năm 1984, thành lập thị trấn Can Lộc thuộc huyện Can Lộc..

  • Thành lập thị trấn Can Lộc, huyện Can Lộc trên cơ sở một phần xã Đại Lộc và xã Thiên Lộc.
  • Sáp nhập một phần xã Xuân Lộc, huyện Can Lộc vào xã Đại Lộc.

Năm 1985, thành lập một số thị trấn thuộc các huyện Hương Khê và Thạch Hà. Cùng năm, thành lập xã Bắc Sơn thuộc huyện Thạch Hà..

  • Thành lập thị trấn Hương Khê, huyện Hương Khê trên cơ sở một phần xã Gia Phố và xã Phú Phong.
  • Thành lập thị trấn Cày, huyện Thạch Hà trên cơ sở một phần xã Thạch Thượng và xã Thạch Trung
  • Thành lập xã Bắc Sơn, huyện Thạch Hà trên cơ sở một phần xã Thạch Vĩnh và xã Thạch Lưu.

Năm 1986, thành lập thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên. Cùng năm, thành lập thị trấn Kỳ Anh và một số xã thuộc huyện Kỳ Anh..

  • Thành lập thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên trên cơ sở một phần xã Cẩm Tiến và xã Cẩm Quan. Thị trấn Cẩm Xuyên có tổng diện tích tự nhiên 143,5 hécta với 4.393 nhân khẩu.
  • Thành lập một số đơn vị hành chính thuộc huyện Kỳ Anh: Thành lập thị trấn Kỳ Anh trên cơ sở một phần xã Kỳ Tân, Kỳ Trinh, Kỳ Hoa, Kỳ Châu và Kỳ Hưng. Thị trấn Kỳ Anh có tổng diện tích tự nhiên 367 hécta với 6.915 nhân khẩu. Thành lập xã Kỳ Hợp trên cơ sở một phần xã Kỳ Tân, Kỳ Lâm và Kỳ Tây. Xã Kỳ Hợp có tổng diện tích tự nhiên 3.175 hécta với 1.287 nhân khẩu. Thành lập xã Kỳ Đồng trên cơ sở một phần xã Kỳ Khang, Kỳ Phú và Kỳ Giang. Xã Kỳ Đồng có tổng diện tích tự nhiên 669 hécta với 3.318 nhân khẩu. Thành lập xã Kỳ Liên trên cơ sở một phần xã Kỳ Long và xã Kỳ Phương. Xã Kỳ Liên có tổng diện tích tự nhiên 1.750 hécta với 1.723 nhân khẩu.

Năm 1988, thành lập thị trấn Nghi Xuân, huyện Nghi Xuân trên cơ sở một phần xã Tiên Điền và xã Xuân Giang. Thị trấn Nghi Xuân có tổng diện tích tự nhiên 81,8 hécta với 3.393 nhân khẩu.

Năm 1989, thành lập thị trấn Phố Châu thuộc huyện Hương Sơn. Cùng năm, 6 xã: Đại Nài, Thạch Linh, Thạch Phú, Thạch Quý, Thạch Trung, Thạch Yên thuộc huyện Thạch Hà được sáp nhập vào thị xã Hà Tĩnh.

Tháng 8 năm 1991, tỉnh Hà Tĩnh được tái lập, có 9 đơn vị hành chính gồm có thị xã Hà Tĩnh và 8 huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Thạch Hà, có diện tích tự nhiên 6.053km2 với số dân 1.166.107 người.

Năm 1992, thị xã Hồng Lĩnh được thành lập trên cơ sở thị trấn Hồng Lĩnh, xã Đức Thuận, xã Trung Lương một phần xã Đức Thịnh thuộc huyện Đức Thọ, các xã Đậu Liêu và Thuận Lộc thuộc huyện Can Lộc. Cùng năm, thành lập xã Vũ Quang thuộc huyện Hương Khê.

Năm 1994, thành lập thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân và sáp nhập thôn Mai Hồ thuộc xã Đức Yên vào thị trấn Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

  • Thành lập thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Xuân An. Thị trấn Xuân An có diện tích tự nhiên 1.046 hecta với 8.660 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Đức Yên, huyện Đức Thọ vào thị trấn Đức Thọ. Thị trấn Đức Thọ có diện tích tự nhiên 312,03 hécta với 6.164 nhân khẩu.

Năm 1997, thành lập thị trấn Tây Sơn thuộc huyện Hương Sơn và sáp nhập xã Cẩm Tiến vào thị trấn Cẩm Xuyên.

  • Thành lập thị trấn Tây Sơn, huyện Hương Sơn trên cơ sở một phần xã Sơn Kim và xã Sơn Tây. Thị trấn Tây Sơn có 420 ha diện tích tự nhiên và 5.859 nhân khẩu.
  • Sáp nhập xã Cẩm Tiến, huyện Cẩm Xuyên vào thị trấn Cẩm Xuyên. Thị trấn Cẩm Xuyên có 660,95 ha diện tích tự nhiên và 8.494 nhân khẩu.

Năm 1999, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Sơn Phố vào thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn; sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Đại Lộc vào thị trấn Can Lộc, huyện Can Lộc và đổi tên thành thị trấn Nghèn.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Sơn Phố, huyện Hương Sơn vào thị trấn Phố Châu. Thị trấn Phố Châu có 422 ha diện tích tự nhiên và 8.290 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc trên cơ sở toàn bộ xã Đại Lộc và thị trấn Can Lộc. Thị trấn Nghèn có 1.136 ha diện tích tự nhiên và 11.824 nhân khẩu.

Năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở 6 xã thuộc huyện Đức Thọ (gồm: Đức Lĩnh, Đức Giang, Đức Hồng, Đức Ân, Đức Hương, Đức Bồng), 5 xã thuộc huyện Hương Khê (Hương Đại, Hương Minh, Hương Điền, Hương Thọ, Vũ Quang) và 1 xã thuộc huyện Hương Sơn (Sơn Thọ)..

  • Thành lập thị trấn Thạch Hà, huyện Thạch Hà trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Thượng và thị trấn Cày. Thị trấn Thạch Hà có 767 ha diện tích tự nhiên và 8.658 nhân khẩu.

Năm 2003, thành lập một số thị trấn và đổi tên xã thuộc các huyện Vũ Quang và Cẩm Xuyên.

  • Thành lập thị trấn Thiên Cầm, huyện Cẩm Xuyên trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Long. Thị trấn Thiên Cầm có 1.401,17 ha diện tích tự nhiên và 7.510 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Vũ Quang, huyện Vũ Quang trên cơ sở toàn bộ xã Hương Đại, một phần xã Hương Minh và xã Đức Bồng. Thị trấn Vũ Quang có 3.786 ha diện tích tự nhiên và 2.449 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Vũ Quang, huyện Vũ Quang thành xã Hương Quang.

Năm 2004, 5 xã: Thạch Hạ, Thạch Môn, Thạch Đồng, Thạch Hưng, Thạch Bình thuộc huyện Thạch Hà được sáp nhập vào thị xã Hà Tĩnh; thành lập một số phường thuộc thị xã Hà Tĩnh; giải thể các thị trấn nông trường để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Thạch Hà và Hương Khê; chia tách một số xã thuộc các huyện Hương Sơn và Kỳ Anh.

  • Sáp nhập toàn bộ 5 xã: Thạch Hạ, Thạch Môn, Thạch Đồng, Thạch Hưng, Thạch Bình thuộc huyện Thạch Hà vào thị xã Hà Tĩnh.
  • Thành lập một số phường thuộc thị xã Hà Tĩnh: Thành lập phường Hà Huy Tập trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Phú. Phường Hà Huy Tập có 200,67 ha diện tích tự nhiên và 4.020 nhân khẩu. Thành lập phường Đại Nài trên cơ sở toàn bộ xã Đại Nài. Phường Đại Nài có 425,71 ha diện tích tự nhiên và 5.748 nhân khẩu.
  • Thị xã Hà Tĩnh có 5.618,62 ha diện tích tự nhiên và 77.306 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 6 phường và 9 xã
  • Thành lập xã Ngọc Sơn, huyện Thạch Hà trên cơ sở toàn bộ thị xã nông trường Thạch Ngọc. Xã Ngọc Sơn có 2.076,12 ha diện tích tự nhiên và 2.438 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Hương Trà, huyện Hương Khê trên cơ sở toàn bộ thị trấn nông trường 20/4. Xã Hương Trà có 1.513 ha diện tích tự nhiên và 2.437 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Sơn Kim 1 và xã Sơn Kim 2, huyện Hương Khê trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Kim.
  • Thành lập xã Kỳ Trung, huyện Kỳ Anh trên cơ sở một phần xã Kỳ Văn, Kỳ Giang, Kỳ Tây, Kỳ Tiến và Kỳ Phong. Xã Kỳ Trung có 3.384,70 ha diện tích tự nhiên và 2.371 nhân khẩu.

Năm 2007, thành lập một số phường thuộc thị xã Hà Tĩnh; huyện Lộc Hà được thành lập trên cơ sở 7 xã ven biển của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển của huyện Thạch Hà.

  • Thành lập phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Trung Lương. Phường Trung Lương có 823,94 ha diện tích tự nhiên và 6.148 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Đức Thuận, thị xã Hồng Lĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Đức Thuận. Phường Đức Thuận có 853,51 ha diện tích tự nhiên và 6.056 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Đậu Liêu. Phường Đậu Liêu có 2.431,04 ha diện tích tự nhiên và 5.451 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần các xã Hương Long, Gia Phố, Phú Phong, Phú Gia, huyện Hương Khê vào thị trấn Hương Khê. Thị trấn Hương Khê có 566,25 ha diện tích tự nhiên và 10.768 nhân khẩu.

Năm 2015, tách thị trấn Kỳ Anh và 11 xã: Kỳ Hà, Kỳ Ninh, Kỳ Lợi, Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương, Kỳ Nam, Kỳ Hưng, Kỳ Hoa để thành lập thị xã Kỳ Anh.

  • Thành lập thị xã Kỳ Anh trên cơ sở toàn bộ thị trấn Kỳ Anh và 11 xã Kỳ Hà, Kỳ Hoa, Kỳ Hưng, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Lợi, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Phương, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh thuộc huyện Kỳ Anh.
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Kỳ Anh: Thành lập phường Kỳ Liên trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Liên. Phường Kỳ Liên có 1.290,2 ha diện tích tự nhiên và 7.146 nhân khẩu Thành lập phường Kỳ Long trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Long. Phường Kỳ Long có 2.136,53 ha diện tích tự nhiên và 9.891 nhân khẩu Thành lập phường Kỳ Phương trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Phương. Phường Kỳ Phương có 3.548,33 ha diện tích tự nhiên và 8.255 nhân khẩu. Thành lập phường Kỳ Thịnh trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Thịnh. Phường Kỳ Thịnh có 4.084,26 ha diện tích tự nhiên và 11.399 nhân khẩu. Thành lập phường Kỳ Trinh trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Trinh. Phường Kỳ Trinh có 4.748,16 ha diện tích tự nhiên và 5.904 nhân khẩu. Thành lập phường Sông Trí trên cơ sở toàn bộ thị trấn Kỳ Anh. Phường Sông Trí có 514,68 ha diện tích tự nhiên và 11.612 nhân khẩu.
  • Thị xã Kỳ Anh có 28.025,03 ha diện tích tự nhiên, 85.508 nhân khẩu và 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phường và 06 xã.

Năm 2018, thành lập thị trấn Đồng Lộc, huyện Can Lộc trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Lộc. Thị trấn Đồng Lộc có 18,69 km² diện tích tự nhiên và 6.076 người.

Năm 2019, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019–2021 thuộc tất cả các đơn vị hành chính của tỉnh Hà Tĩnh (trừ thị xã Hồng Lĩnh).

  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Tĩnh: Thành lập xã Đồng Môn trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Đồng và xã Thạch Môn. Xã Đồng Môn có 8,93 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.934 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Tĩnh có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 xã và 10 phường.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Kỳ Anh: Thành lập phường Hưng Trí trên cơ sở toàn bộ phường Sông Trí và xã Kỳ Hưng. Phường Hưng Trí có 19,96 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.413 người. Sau khi sắp xếp, thị xã Kỳ Anh có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phường và 05 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kỳ Anh: Thành lập xã Lâm Hợp trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Lâm và xã Kỳ Hợp. Xã Lâm Hợp có 61,65 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.207 người. Sau khi sắp xếp, huyện Kỳ Anh có 20 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Xuyên: Thành lập xã Nam Phúc Thăng trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Nam, Cẩm Phúc và Cẩm Thăng. Xã Nam Phúc Thăng có 23,27 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.797 người. Thành lập xã Yên Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Yên và Cẩm Hòa. Xã Yên Hòa có 23,00 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.229 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm Xuyên có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thạch Hà: Sáp nhập toàn bộ xã Thạch Thanh vào thị trấn Thạch Hà. Thị trấn Thạch Hà có 14,93 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.647 người. Thành lập xã Tân Lâm Hương trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Tân, Thạch Lâm và Thạch Hương. Xã Tân Lâm Hương có 20,59 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.214 người. Thành lập xã Việt Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Phù Việt, Việt Xuyên và Thạch Tiến. Xã Việt Tiến có 20,01 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.226 người. Thành lập xã Lưu Vĩnh Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Lưu, Thạch Vĩnh và Bắc Sơn. Xã Lưu Vĩnh Sơn có 41,00 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.760 người. Thành lập xã Nam Điền trên cơ sở toàn bộ xã Nam Hương và Thạch Điền. Xã Nam Điền có 47,18 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.221 người. Thành lập xã Đỉnh Bàn trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Đỉnh và Thạch Bàn. Xã Đỉnh Bàn có 22,46 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.895 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Thạch Hà có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lộc Hà: Thành lập thị trấn Lộc Hà trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Bằng. Thị trấn Lộc Hà có 9,39 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.624 người. Thành lập xã Bình An trên cơ sở toàn bộ xã An Lộc và xã Bình Lộc. Xã Bình An có 9,28 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.035 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Lộc Hà có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Can Lộc: Sáp nhập toàn bộ xã Tiến Lộc vào thị trấn Nghèn. Thị trấn Nghèn có 18,33 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 16.913 người. Thành lập xã Kim Song Trường trên cơ sở toàn bộ xã Kim Lộc, Song Lộc và Trường Lộc. Xã Kim Song Trường có 15,94 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.905 người. Thành lập xã Khánh Vĩnh Yên trên cơ sở toàn bộ xã Khánh Lộc, Vĩnh Lộc và Yên Lộc. Xã Khánh Vĩnh Yên có 18,63 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.244 người. Sau khi sắp xếp, huyện Can Lộc có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nghi Xuân: Thành lập thị trấn Tiên Điền trên cơ sở toàn bộ thị trấn Nghi Xuân và xã Tiên Điền. Thị trấn Tiên Điền có 5,05 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.656 người. Thành lập xã Đan Trường trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Đan và xã Xuân Trường. Xã Đan Trường có 13,68 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.301 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Nghi Xuân có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đức Thọ: Sáp nhập toàn bộ xã Đức Yên vào thị trấn Đức Thọ. Thị trấn Đức Thọ có 6,70 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.728 người. Thành lập xã Bùi La Nhân trên cơ sở toàn bộ xã Bùi Xá, Đức La và Đức Nhân. Xã Bùi La Nhân có 13,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.634 người. Thành lập xã Lâm Trung Thủy trên cơ sở toàn bộ xã Đức Lâm, Trung Lễ và Đức Thủy. Xã Lâm Trung Thủy có 15,02 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.637 người. Thành lập xã Thanh Bình Thịnh trên cơ sở toàn bộ xã Đức Thanh, Đức Thịnh và Thái Yên. Xã Thanh Bình Thịnh có 13,64 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.061 người. Thành lập xã Tùng Châu trên cơ sở toàn bộ xã Đức Tùng và xã Đức Châu. Xã Tùng Châu có 9,61 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.371 người. Thành lập xã Quang Vĩnh trên cơ sở toàn bộ xã Đức Quang và xã Đức Vĩnh. Xã Quang Vĩnh có 9,27 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.129 người. Thành lập xã An Dũng trên cơ sở toàn bộ xã Đức An và xã Đức Dũng. Xã An Dũng có 24,71 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.366 người. Thành lập xã Hòa Lạc trên cơ sở toàn bộ xã Đức Hòa và xã Đức Lạc. Xã Hòa Lạc có 16,31 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.663 người. Thành lập xã Tân Dân trên cơ sở toàn bộ xã Đức Long và xã Đức Lập. Xã Tân Dân có 17,22 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.395 người. Sau khi sắp xếp, huyện Đức Thọ có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Sơn: Thành lập xã Tân Mỹ Hà trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Tân, Sơn Mỹ và Sơn Hà. Xã Tân Mỹ Hà có 13,98 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.384 người. Thành lập xã An Hòa Thịnh trên cơ sở toàn bộ xã Sơn An, Sơn Hòa và Sơn Thịnh. Xã An Hòa Thịnh có 14,04 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.233 người. Thành lập xã Kim Hoa trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Phúc, Sơn Mai và Sơn Thủy. Xã Kim Hoa có 46,49 km2¬ diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.698 người. Thành lập xã Quang Diệm trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Quang và xã Sơn Diệm. Xã Quang Diệm có 34,32 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.566 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Hương Sơn có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vũ Quang: Sáp nhập một phần xã Hương Minh vào xã Hương Quang, sáp nhập một phần xã Hương Quang vào xã Hương Điền. Sau khi điều chỉnh, xã Hương Quang có 213,84 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 594 người; xã Hương Điền có 152,38 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 369 người; xã Hương Minh có 39,84 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.589 người. Thành lập xã Quang Thọ trên cơ sở toàn bộ xã Hương Quang và xã Quang Thọ. Xã Quang Thọ có 257,94 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.944 người. Thành lập xã Thọ Điền trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Thọ và xã Hương Điền. Xã Thọ Điền có 198,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.279 người. Sau khi sắp xếp, huyện Vũ Quang có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Khê: Thành lập xã Điền Mỹ trên cơ sở toàn bộ xã Phương Mỹ và xã Phương Điền. Xã Điền Mỹ có 63,80 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.763 người. Sau khi sắp xếp, huyện Hương Khê có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01 thị trấn.

Năm 2024, điều chỉnh địa giới thành phố Hà Tĩnh và các huyện Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên; hợp nhất và thành lập một số xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh và các huyện Can Lộc, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh.

  • Sắp xếp thành phố Hà Tĩnh và các huyện Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên: Sáp nhập toàn bộ 11 xã: Đỉnh Bàn, Tân Lâm Hương, Thạch Đài, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn, Tượng Sơn thuộc huyện Thạch Hà vào thành phố Hà Tĩnh. Sáp nhập xã Cẩm Vịnh và xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên vào thành phố Hà Tĩnh. Sáp nhập xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà vào thành phố Hà Tĩnh. Sáp nhập phần còn lại của huyện Lộc Hà vào huyện Thạch Hà.
  • Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Tĩnh: Sáp nhập toàn bộ phường Nguyễn Du và một phần phường Trần Phú vào phường Bắc Hà. Phường Bắc Hà có 3,32 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 29.193 người. Sáp nhập toàn bộ phường Thạch Linh vào phường Trần Phú. Phường Trần Phú có 7,25 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 24.791 người. Thành lập phường Thạch Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Hưng. Phường Thạch Hưng có 4,67 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.087 người. Thành lập phường Thạch Trung trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Trung. Phường Thạch Trung có 6,15 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.737 người. Thành lập phường Thạch Hạ trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Hạ. Phường Thạch Hạ có 7,97 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.467 người. Thành lập phường Đồng Môn trên cơ sở toàn bộ xã Đồng Môn. Phường Đồng Môn có 8,93 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.880 người.
  • Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Tĩnh có 27 đơn vị hành chính cấp xã gồm 12 phường và 15 xã; huyện Thạch Hà có 22 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 20 xã; huyện Cẩm Xuyên có 20 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 19 xã.
  • Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Sơn: Thành lập xã Hàm Trường trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Hàm và xã Sơn Trường. Xã Hàm Trường có 41,79 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.986 người. Thành lập xã Mỹ Long trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Long và xã Sơn Trà. Xã Mỹ Long có 13,00 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.876 người. Thành lập xã Châu Bình trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Châu và xã Sơn Bình. Xã Châu Bình có 11,71 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.417 người. Sau khi sắp xếp, huyện Hương Sơn có 22 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 20 xã.
  • Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Can Lộc: Sáp nhập toàn bộ xã Trung Lộc vào thị trấn Đồng Lộc. Thị trấn Đồng Lộc có 24,61 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.017 người. Sau khi sắp xếp, huyện Can Lộc có 17 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 15 xã.
  • Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Khê: Sáp nhập toàn bộ xã Phú Phong và một phần xã Hương Xuân, xã Phú Gia vào thị trấn Hương Khê. Thị trấn Hương Khê có 10,82 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 19.436 người, xã Hương Xuân có 27,51 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.239 người, xã Phú Gia có 140,35 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.339 người. Sau khi sắp xếp, huyện Hương Khê có 20 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 19 xã.
  • Thành lập thị trấn thuốc huyện Kỳ Anh: Thành lập thị trấn Kỳ Đồng trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Đồng. Thị trấn Kỳ Đồng có 13,94 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.079 người. Sau khi thành lập, huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 19 xã.
  • Thành lập một số phường thuộc thị xã Kỳ Anh: Thành lập phường Kỳ Nam trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Nam. Phường Kỳ Nam có 17,92 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.691 người. Thành lập phường Kỳ Ninh trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Ninh. Phường Kỳ Ninh có 21,78 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.833 người. ** Sau khi thành lập, thị xã Kỳ Anh có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm 8 phường và 3 xã.

Cho đến năm 2024, tỉnh Hà Tĩnh gồm có 12 đơn vị hành chính: 1 thành phố, 2 thị xã và 9 huyện, với 209 xã, phường và thị trấn.

  • Thành phố Hà Tĩnh có 12 phường: Bắc Hà, Đại Nài, Đồng Môn, Hà Huy Tập, Nam Hà, Tân Giang, Thạch Hạ, Thạch Hưng, Thạch Quý, Thạch Trung, Trần Phú, Văn Yên và 15 xã: Cẩm Bình, Cẩm Vịnh, Đỉnh Bàn, Hộ Độ, Tân Lâm Hương, Thạch Bình, Thạch Đài, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn, Tượng Sơn.
  • Thị xã Hồng Lĩnh có 5 phường: Bắc Hồng, Đậu Liêu, Đức Thuận, Nam Hồng, Trung Lương và xã Thuận Lộc.
  • Thị xã Kỳ Anh có 8 phường: Hưng Trí, Kỳ Liên, Kỳ Long, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Phương, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh và 3 xã: Kỳ Hà, Kỳ Hoa, Kỳ Lợi.
  • Huyện Cẩm Xuyên có 2 thị trấn: Cẩm Xuyên, Thiên Cầm và 19 xã: Cẩm Duệ, Cẩm Dương, Cẩm Hà, Cẩm Hưng, Cẩm Lạc, Cẩm Lĩnh, Cẩm Lộc, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Nhượng, Cẩm Quan, Cẩm Quang, Cẩm Sơn, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Thịnh, Cẩm Trung, Nam Phúc Thăng, Yên Hòa.
  • Huyện Can Lộc có 2 thị trấn: Nghèn, Đồng Lộc và 15 xã: Gia Hanh, Khánh Vĩnh Yên, Kim Song Trường, Mỹ Lộc, Phú Lộc, Quang Lộc, Sơn Lộc, Thanh Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga, Tùng Lộc, Vượng Lộc, Xuân Lộc.
  • Huyện Đức Thọ có thị trấn Đức Thọ và 15 xã: An Dũng, Bùi La Nhân, Đức Đồng, Đức Lạng, Hòa Lạc, Lâm Trung Thủy, Liên Minh, Quang Vĩnh, Tân Dân, Tân Hương, Thanh Thịnh Bình, Trường Sơn, Tùng Ảnh, Tùng Châu, Yên Hồ.
  • Huyện Hương Khê có thị trấn Hương Khê và 19 xã: Điền Mỹ, Gia Phố, Hà Linh, Hòa Hải, Hương Bình, Hương Đô, Hương Giang, Hương Lâm, Hương Liên, Hương Long, Hương Thủy, Hương Trà, Hương Trạch, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Lộc Yên, Phú Gia, Phúc Đồng, Phúc Trạch.
  • Huyện Hương Sơn có 2 thị trấn: Phố Châu, Tây Sơn và 20 xã: An Hòa Thịnh, Châu Bình, Hàm Trường, Kim Hoa, Mỹ Long, Quang Diệm, Sơn Bằng, Sơn Giang, Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Lâm, Sơn Lễ, Sơn Lĩnh, Sơn Ninh, Sơn Phú, Sơn Tây, Sơn Tiến, Sơn Trung, Tân Mỹ Hà.
  • Huyện Kỳ Anh có thị trấn Kỳ Đồng và 19 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Châu, Kỳ Giang, Kỳ Hải, Kỳ Khang, Kỳ Lạc, Kỳ Phong, Kỳ Phú, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thọ, Kỳ Thư, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân, Lâm Hợp.
  • Huyện Nghi Xuân có 2 thị trấn: Tiên Điền, Xuân An và 15 xã: Cổ Đạm, Cương Gián, Đan Trường, Xuân Giang, Xuân Hải, Xuân Hội, Xuân Hồng, Xuân Lam, Xuân Liên, Xuân Lĩnh, Xuân Mỹ, Xuân Phổ, Xuân Thành, Xuân Viên, Xuân Yên.
  • Huyện Thạch Hà có 2 thị trấn: Thạch Hà, Lộc Hà và 20 xã: Bình An, Hồng Lộc, Ích Hậu, Lưu Vĩnh Sơn, Mai Phụ, Nam Điền, Ngọc Sơn, Phù Lưu, Tân Lộc, Thạch Châu, Thạch Kênh, Thạch Kim, Thạch Liên, Thạch Long, Thạch Mỹ, Thạch Ngọc, Thạch Sơn, Thạch Xuân, Thịnh Lộc, Việt Tiến.
  • Huyện Vũ Quang có thị trấn Vũ Quang và 9 xã: Ân Phú, Đức Bồng, Đức Giang, Đức Hương, Đức Liên, Đức Lĩnh, Hương Minh, Quang Thọ, Thọ Điền.

Thư mục

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Lịch sử hành chính Trung Quốc (1912–1949)** đề cập đến các đơn vị hành chính của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trong thời kỳ cai trị Đại lục. ## Khái quát Trung Hoa Dân
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,