✨Lịch sử hành chính Hải Dương

Lịch sử hành chính Hải Dương

Hải Dương là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng, phía tây giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hưng Yên.

Trước năm 1945

Sau năm 1945

Sau Cách mạng tháng Tám thành công, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thị xã Hải Dương (tỉnh lị), thị xã Ninh Giang và 12 huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Chí Linh, Đông Triều, Gia Lộc, Kim Thành, Kinh Môn, Nam Sách, Ninh Giang, Thanh Hà, Thanh Miện, Tứ Kỳ.

Năm 1947, 4 huyện: Chí Linh, Đông Triều, Nam Sách, Kinh Môn được sáp nhập vào tỉnh Quảng Yên (nay là tỉnh Quảng Ninh).

Năm 1955, 3 huyện: Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn của tỉnh Quảng Yên (nay là tỉnh Quảng Ninh) lại được sáp nhập vào tỉnh Hải Dương.

Năm 1957, 3 xã: Vũ Xá, Cẩm Lý, Đan Hội của huyện Chí Linh được sáp nhập vào huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang.

Năm 1959, huyện Đông Triều của tỉnh Quảng Yên (nay là tỉnh Quảng Ninh) lại được sáp nhập vào tỉnh Hải Dương. Cùng năm, sáp nhập thị xã Ninh Giang vào huyện Ninh Giang.

Năm 1961, huyện Đông Triều lại được sáp nhập vào khu Hồng Quảng (nay là tỉnh Quảng Ninh).

Năm 1968, 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên hợp nhất thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Hải Hưng.

Năm 1969, sáp nhập xã Ngọc Châu của huyện Nam Sách vào thị xã Hải Dương.

Năm 1974, điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc các huyện Ninh Giang, Chí Linh, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng, Nam Sách và thị xã Hải Dương.

Năm 1977, hợp nhất huyện Cẩm Giàng và huyện Bình Giang thành một huyện lấy tên là huyện Cẩm Bình.

Năm 1978, thành lập thị trấn Sao Đỏ thuộc huyện Chí Linh.

Năm 1979, hợp nhất huyện Kim Thành và huyện Kinh Môn thành một huyện lấy tên là huyện Kim Môn; hợp nhất huyện Nam Sách và huyện Thanh Hà thành một huyện lấy tên là huyện Nam Thanh; hợp nhất huyện Tứ Kỳ và huyện Gia Lộc thành một huyện lấy tên là huyện Tứ Lộc; hợp nhất huyện Ninh Giang và huyện Thanh Miện thành một huyện lấy tên là huyện Ninh Thanh.

Năm 1981, điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc huyện Chí Linh.

Năm 1989, thành lập thị trấn Nam Sách thuộc huyện Nam Thanh.

Năm 1994, thành lập thị trấn Gia Lộc thuộc huyện Tứ Lộc.

Năm 1995, thành lập thị trấn Phú Thái thuộc huyện Kim Môn.

  • Thành lập thị trấn Phú Thái trên cơ sở một phần xã Phúc Thành A và xã Kim Anh. Thị trấn Phú Thái có diện tích tự nhiên 267,56 hécta; 4.350 nhân khẩu.

Năm 1996, chia các huyện Ninh Thanh, Tứ Lộc thành các huyện như cũ.. Cùng năm, thành lập một số thị trấn, phường thuộc các huyện Thanh Miện, Kim Môn và thị xã Hải Dương. Cũng trong năm này, tỉnh Hải Dương được tái lập. Tỉnh Hải Dương có 9 đơn vị hành chính gồm thị xã Hải Dương và 8 huyện: Cẩm Bình, Chí Linh, Gia Lộc, Kim Môn, Nam Thanh, Ninh Giang, Thanh Miện, Tứ Kỳ.

  • Giải thể huyện Ninh Thanh. Thành lập huyện Ninh Giang và huyện Thanh Miện trên cơ sở toàn bộ huyện Ninh Thanh
  • Giải thể huyện Tứ Lộc. Thành lập huyện Tứ Kỳ và huyện Gia Lộc trên cơ sở toàn bộ huyện Tứ Lộc
  • Thành lập thị trấn Thanh Miện (Thanh Miện) trên cơ sở toàn bộ xã Lê Bình. Thị trấn Thanh Miện có 660,11 hécta diện tích tự nhiên với 9,564 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn An Lưu (Kim Môn) trên cơ sở toàn bộ xã An Lưu. Thị trấn An Lưu có 258 ha diện tích tự nhiên và 6.400 nhân khẩu.
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Hải Dương: Thành lập phường Ngọc Châu trên cơ sở toàn bộ xã Ngọc Châu. Phường Ngọc Châu có diện tích tự nhiên 654 ha và 13.379 nhân khẩu. Thành lập phường Thanh Bình trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Bình. Phường Thanh Bình có diện tích tự nhiên 365 ha và 15.378 nhân khẩu. Thành lập phường Hải Tân trên cơ sở toàn bộ xã Hải Tân. Phường Hải Tân có diện tích tự nhiên 254 ha và 6.603 nhân khẩu. Thành lập phường Cẩm Thượng trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Thượng. Phường Cẩm Thượng có diện tích tự nhiên 250 ha và 4.682 nhân khẩu. Thành lập phường Bình Hàn trên cơ sở toàn bộ xã Bình Hàn. Phường Bình Hàn có diện tích tự nhiên 307 ha và 9.639 nhân khẩu. Thành lập phường Lê Thanh Nghị trên cơ sở một phần phường Trần Phú. Phường Lê Thanh Nghị có 140 ha diện tích tự nhiên và 8.100 nhân khẩu

Năm 1997, chia các huyện Cẩm Bình, Kim Môn, Nam Thanh thành các huyện như cũ; thành lập thị trấn Thanh Hà thuộc huyện Thanh Hà.. Cùng năm, thành lập thị trấn Tứ Kỳ thuộc huyện Tứ Kỳ và thành lập thành phố Hải Dương

  • Giải thể huyện Nam Thanh. Thành lập huyện Nam Sách và huyện Thanh Hà trên cơ sở toàn bộ huyện Nam Thanh
  • Giải thể huyện Kim Môn. Thành lập huyện Kim Thành và huyện Kinh Môn trên cơ sở toàn bộ huyện Kim Môn
  • Giải thể huyện Cẩm Bình. Thành lập huyện Cẩm Giàng và huyện Bình Giang trên cơ sở toàn bộ huyện Cẩm Bình
  • Thành lập thị trấn Thanh Hà (Thanh Hà) trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Bình. Thị trấn Thanh Hà có 496 ha diện tích tự nhiên và 7.560 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Tứ Kỳ (Tứ Kỳ) trên cơ sở một phần xã Đông Kỳ và xã Tây Kỳ. Thị trấn Tứ Kỳ có 476 ha diện tíchtự nhiên và 6.722 nhân khẩu.
  • Thành lập thành phố Hải Dương trên cơ sở toàn bộ thị xã Hải Dương. Thành phố Hải Dương có 3.626,8 ha diện tích tự nhiên và 143.895 nhân khẩu, gồm 13 đơn vị hành chính: 11 phường và 2 xã

Năm 1998, thành lập thị trấn Lai Cách thuộc huyện Cẩm Giàng.

  • Thành lập thị trấn Lai Cách trên cơ sở toàn bộ xã Lai Cách. Thị trấn Lai Cách có 753,66 ha diện tích tự nhiên và 11.693 nhân khẩu.

Năm 2002, thành lập thị trấn Bến Tắm và giải thể thị trấn nông trường Chí Linh thuộc huyện Chí Linh; đổi tên xã Ninh Thọ thành xã Hồng Phong thuộc huyện Ninh Giang.

  • Giải thể thị trấn nông trường Chí Linh (Chí Linh), sáp nhập vào các xã quản lý trước kia
  • Thành lập thị trấn Bến Tắm (Chí Linh) trên cơ sở một phần xã Bắc An. Thị trấn Bến Tắm có 412,88 ha diện tích tự nhiên và 5.703 nhân khẩu.
  • Đổi tên xã Ninh Thọ (Ninh Giang) thành xã Hồng Phong

Năm 2004, thành lập và đổi tên một số thị trấn thuộc huyện Kinh Môn.

  • Thành lập thị trấn Minh Tân trên cơ sở toàn bộ xã Minh Tân. Thị trấn Minh Tân có 1.348,04 ha diện tích tự nhiên và 19.645 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Phú Thứ trên cơ sở toàn bộ xã Phú Thứ. Thị trấn Phú Thứ có 881,36 ha diện tích tự nhiên và 13.350 nhân khẩu.
  • Đổi tên thị trấn An Lưu thành thị trấn Kinh Môn

Năm 2008, điều chỉnh địa giới các huyện Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng để mở rộng thành phố Hải Dương; thành lập các phường Tứ Minh và Việt Hòa thuộc thành phố Hải Dương.

  • Sáp nhập một phần các huyện Nam Sách (toàn bộ các xã Nam Đồng, Ái Quốc, An Châu, Thượng Đạt), Gia Lộc (toàn bộ các xã Thạch Khôi, Tân Hưng), Tứ Kỳ (một phần xã Ngọc Sơn), Cẩm Giàng (một phần thị trấn Lai Cách) vào thành phố Hải Dương
  • Thành lập phường Tứ Minh trên cơ sở toàn bộ xã Tứ Minh và một phần thị trấn Lai Cách. Phường Tứ Minh có 712,73 ha diện tích tự nhiên và 12.343 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Việt Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Việt Hòa. Phường Việt Hoà có 615,43 ha diện và 8.457 nhân khẩu.
  • Sáp nhập một phần xã Ngọc Sơn vào phường Hải Tân. Phường Hải Tân có 333,38 ha diện tích tự nhiên và 12.748 nhân khẩu.

Năm 2009, thành lập các phường Nhị Châu và Tân Bình thuộc thành phố Hải Dương.

  • Sáp nhập một phần phường Thanh Bình vào phường Lê Thanh Nghị. Phường Lê Thanh Nghị có 99,59 ha diện tích tự nhiên và 9.207 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Tân Bình trên cơ sở một phần phường Thanh Bình. Phường Tân Bình có 261,19 ha diện tích tự nhiên và 12.393 nhân khẩu,
  • Thành lập phường Nhị Châu trên cơ sở một phần phường Ngọc Châu. Phường Nhị Châu có 318,25 ha diện tích tự nhiên và 6.824 nhân khẩu.

Năm 2010, thành lập thị xã Chí Linh.

  • Thành lập thị xã Chí Linh trên cơ sở toàn bộ huyện Chí Linh
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Chí Linh Thành lập phường Phả Lại trên cơ sở toàn bộ thị trấn Phả Lại. Phường Phả Lại có 1.382,5 ha diện tích tự nhiên và 21.309 nhân khẩu. Thành lập phường Văn An trên cơ sở toàn bộ xã Văn An. Phường Văn An có 1.438,46 ha diện tích tự nhiên và 9.040 nhân khẩu. Thành lập phường Chí Minh trên cơ sở toàn bộ xã Chí Minh. Phường Chí Minh có 1.147,22 ha diện tích tự nhiên và 9.131 nhân khẩu. Thành lập phường Sao Đỏ trên cơ sở toàn bộ thị trấn Sao Đỏ. Phường Sao Đỏ có 561,64 ha diện tích tự nhiên và 24.026 nhân khẩu. Thành lập phường Thái Học trên cơ sở toàn bộ xã Thái Học. Phường Thái Học có 781,34 ha diện tích tự nhiên và 5.408 nhân khẩu. Thành lập phường Cộng Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Cộng Hòa. Phường Cộng Hòa có 2.648,52 ha diện tích tự nhiên và 14.663 nhân khẩu. Thành lập phường Hoàng Tân trên cơ sở toàn bộ xã Hoàng Tân. Phường Hoàng Tân có 1.055,03 ha diện tích tự nhiên và 6.844 nhân khẩu. Thành lập phường Bến Tắm trên cơ sở toàn bộ thị trấn Bến Tắm và một phần xã Bắc An. Phường Bến Tắm có 2.026,23 ha diện tích tự nhiên và 6.369 nhân khẩu.
  • Thị xã Chí Linh có 28.202,78 ha diện tích tự nhiên và 164.837 nhân khẩu; có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 8 phường và 12 xã

Năm 2013, thành lập các phường Ái Quốc và Thạch Khôi thuộc thành phố Hải Dương.

  • Thành lập phường Ái Quốc trên cơ sở toàn bộ xã Ái Quốc. Phường Ái Quốc có 819,29 ha diện tích tự nhiên và 12.033 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Thạch Khôi trên cơ sở toàn bộ xã Thạch Khôi. Phường Thạch Khôi có 533,7 ha diện tích tự nhiên và 9.997 nhân khẩu.

Năm 2019, thành lập thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn. Cùng năm, điều chỉnh địa giới các huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà để mở rộng thành phố Hải Dương; thành lập các phường Nam Đồng và Tân Hưng thuộc thành phố Hải Dương; sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019–2021 trên địa bàn tỉnh (trừ huyện Nam Sách).

  • Sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã tại thị xã Chí Linh và thành lập thành phố Chí Linh: Sáp nhập toàn bộ xã Kênh Giang vào xã Văn Đức. Xã Văn Đức có 15,42 km² diện tích tự nhiên và 10.616 người. Thành lập các phường An Lạc, Cổ Thành, Đồng Lạc, Hoàng Tiến, Tân Dân, Văn Đức trên cơ sở toàn bộ các xã có tên tương ứng. Phường An Lạc có 10,69 km² diện tích tự nhiên và 7.113 người. Phường Cổ Thành có 8,15 km² diện tích tự nhiên và 7.246 người. Phường Đồng Lạc có 11,53 km² diện tích tự nhiên và 7.536 người. Phường Hoàng Tiến có 15,70 km² diện tích tự nhiên và 6.417 người. Phường Tân Dân có 9,38 km² diện tích tự nhiên và 7.691 người. Phường Văn Đức có 15,42 km² diện tích tự nhiên và 10.616 người. ** Thành lập thành phố Chí Linh trên cơ sở toàn bộ thị xã Chí Linh. Thành phố Chí Linh có 282,91 km² diện tích tự nhiên và 220.421 người, gồm 14 phường và 5 xã.
  • Thành lập thị xã Kinh Môn và sắp xếp, thành lập các phường, xã thuộc thị xã Kinh Môn: Thành lập thị xã Kinh Môn trên cơ sở toàn bộ huyện Kinh Môn Thành lập phường An Lưu trên cơ sở thị trấn Kinh Môn. Phường An Lưu có 3,72 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.726 người. Thành lập các phường An Phụ, An Sinh, Duy Tân, Hiến Thành, Hiệp An, Hiệp Sơn, Long Xuyên, Minh Tân, Phú Thứ, Tân Dân, Thái Thịnh, Thất Hùng trên cơ sở toàn bộ các xã và thị trấn có tên tương ứng. Phường An Phụ có 8,11 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.455 người. Phường An Sinh có 5,41 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.821 người. Phường Duy Tân có 7,69 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.393 người. Phường Hiến Thành có 6,30 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.837 người. Phường Hiệp An có 3,26 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.140 người. Phường Hiệp Sơn có 7,16 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.703 người. Phường Long Xuyên có 4,48 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.895 người. Phường Minh Tân có 13,57 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 18.483 người. Phường Phú Thứ có 8,85 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.443 người. Phường Tân Dân có 4,97 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.856 người. Phường Thái Thịnh có 4,05 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.187 người. Phường Thất Hùng có 7,45 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.814 người. Thành lập phường Phạm Thái trên cơ sở toàn bộ xã Phạm Mệnh và xã Thái Sơn. Phường Phạm Thái có 9,76 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.322 người. Thành lập xã Quang Thành trên cơ sở toàn bộ xã Quang Trung và xã Phúc Thành. Xã Quang Thành có 11,37 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.097 người. Sau khi thành lập, thị xã Kinh Môn có 165,33 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 203.638 người, gồm 14 phường và 9 xã
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hải Dương: Sáp nhập một phần huyện Thanh Hà (gồm toàn bộ xã Tiền Tiến và Quyết Thắng), Tứ Kỳ (toàn bộ xã Ngọc Sơn), Gia Lộc (toàn bộ xã Liên Hồng và Gia Xuyên) vào thành phố Hải Dương Điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các phường: Bình Hàn, Cẩm Thượng, Hải Tân, Lê Thanh Nghị, Ngọc Châu, Nguyễn Trãi, Nhị Châu, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Tân Bình, Thạch Khôi, Thanh Bình, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Tứ Minh, Việt Hòa và xã Tân Hưng Thành lập phường Tân Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Tân Hưng. Phường Tân Hưng có 5,00 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.664 người. Thành lập phường Nam Đồng trên cơ sở toàn bộ xã Nam Đồng. Phường Nam Đồng có 8,89 km² diện tích tự nhiên và dân số 10.675 người. ** Thành lập xã An Thượng trên cơ sở toàn bộ xã An Châu và xã Thượng Đạt. Xã An Thượng có 6,64 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.252 người.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Giang: Sáp nhập toàn bộ xã Tráng Liệt vào thị trấn Kẻ Sặt. Thị trấn Kẻ Sặt có 3,02 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.359 người. Thành lập xã Vĩnh Hưng trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Thịnh và xã Vĩnh Tuy. Xã Vĩnh Hưng có 6,43 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.727 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Bình Giang có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Giàng: Thành lập thị trấn Cẩm Giang trên cơ sở toàn bộ thị trấn Cẩm Giàng và xã Kim Giang. Thị trấn Cẩm Giang có 5,57 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.308 người. Thành lập xã Định Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Định và xã Cẩm Sơn. Xã Định Sơn có 8,26 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.563 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm Giàng có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Gia Lộc: Sáp nhập toàn bộ xã Phương Hưng vào thị trấn Gia Lộc. Thị trấn Gia Lộc có 7,67 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 18.307 người. Sáp nhập toàn bộ xã Trùng Khánh và xã Gia Hòa vào xã Yết Kiêu. Xã Yết Kiêu có 11,53 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.768 người. ** Sau khi sắp xếp và điều chỉnh, huyện Gia Lộc có 99,70 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 115.617 người; có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 17 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Thành: Thành lập xã Tuấn Việt trên cơ sở toàn bộ xã Việt Hưng và xã Tuấn Hưng. Xã Tuấn Việt có 11,19 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.738 người. Thành lập xã Kim Liên trên cơ sở toàn bộ xã Kim Khê và xã Kim Lương. Xã Kim Liên có 8,40 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.675 người. Thành lập xã Đồng Cẩm trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm La và xã Đồng Gia. Xã Đồng Cẩm có 7,00 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.140 người. Sau khi sắp xếp, huyện Kim Thành có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ninh Giang: Sáp nhập toàn bộ xã Hồng Thái vào xã Hồng Dụ. Xã Hồng Dụ có 7,78 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.056 người. Sáp nhập toàn bộ xã Ninh Thành vào xã Tân Hương. Xã Tân Hương có 7,89 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.973 người. Sáp nhập toàn bộ xã Hưng Thái vào xã Hưng Long. Xã Hưng Long có 8,51 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.304 người. Sáp nhập toàn bộ xã Văn Giang vào xã Văn Hội. Xã Văn Hội có 8,72 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.628 người. Sáp nhập toàn bộ xã Ninh Hòa và xã Quyết Thắng vào xã Ứng Hòe. Xã Ứng Hòe có 10,68 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.053 người. Sáp nhập toàn bộ xã Hoàng Hanh và xã Quang Hưng vào xã Tân Quang. Xã Tân Quang có 12,36 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.356 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Ninh Giang có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Hà: Thành lập xã An Phượng trên cơ sở toàn bộ xã An Lương và xã Phượng Hoàng. Xã An Phượng có 10,84 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.706 người. Thành lập xã Thanh Quang trên cơ sở toàn bộ xã Hợp Đức, xã Trường Thành và xã Thanh Bính. Xã Thanh Quang có 12,78 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.917 người. ** Sau khi sắp xếp và điều chỉnh, huyện Thanh Hà có 140,70 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 136.858 người; có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Miện: Sáp nhập toàn bộ xã Hùng Sơn vào thị trấn Thanh Miện. Thị trấn Thanh Miện có 9,59 km² diện tích tự nhiên và dân số 14.884 người. Thành lập xã Hồng Phong trên cơ sở toàn bộ xã Diên Hồng và xã Tiền Phong. Xã Hồng Phong có 6,67 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.299 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Miện có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tứ Kỳ: Thành lập xã Đại Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Kỳ Sơn và xã Đại Đồng. Xã Đại Sơn có 9,74 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.401 người. Thành lập xã Chí Minh trên cơ sở toàn bộ xã Đông Kỳ, xã Tứ Xuyên và xã Tây Kỳ. Xã Chí Minh có 14,64 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.698 người. ** Sau khi sắp xếp và điều chỉnh, huyện Tứ Kỳ có 165,32 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 152.541 người; có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 01 thị trấn. Năm 2024, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023–2025 trên địa bàn tỉnh (trừ thành phố Chí Linh và huyện Thanh Miện).
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hải Dương: Sáp nhập toàn bộ phường Phạm Ngũ Lão vào phường Lê Thanh Nghị. Phường Lê Thanh Nghị có diện tích tự nhiên là 2,10 km2 và quy mô dân số là 26.743 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Dương có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 phường và 06 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Kinh Môn: Sáp nhập toàn bộ xã Hoành Sơn vào phường Duy Tân. Phường Duy Tân có diện tích tự nhiên là 11,87 km2 và quy mô dân số là 11.811 người. Sau khi sắp xếp, thị xã Kinh Môn có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 phường và 08 xã.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Giang: Thành lập xã Thái Minh trên cơ sở toàn bộ xã Bình Minh và xã Thái Học. Xã Thái Minh diện tích tự nhiên là 10,39 km2 và quy mô dân số là 15.839 người. Sau khi sắp xếp, huyện Bình Giang có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Hà: Sáp nhập toàn bộ xã Thanh Khê vào thị trấn Thanh Hà. Thị trấn Thanh Hà có diện tích tự nhiên là 9,03 km2 và quy mô dân số là 16.412 người. Thành lập xã Cẩm Việt trên cơ sở toàn bộ xã Việt Hồng và xã Cẩm Chế. Xã Cẩm Việt có diện tích tự nhiên là 12,04 km2 và quy mô dân số là 13.867 người. Thành lập xã Thanh Tân trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Xá và xã Thanh Thủy. Xã Thanh Tân có diện tích tự nhiên là 10,26 km2 và quy mô dân số là 10.248 người. Thành lập xã Vĩnh Cường trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Lập và xã Thanh Cường. Xã Vĩnh Cường có diện tích tự nhiên là 12,20 km2 và quy mô dân số là 11.737 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Hà có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Giàng: Sáp nhập toàn bộ xã Thạch Lỗi vào thị trấn Cẩm Giang. hị trấn Cẩm Giang có diện tích tự nhiên là 10,53 km2 và quy mô dân số là 13.895 người. Thành lập xã Phúc Điền trên cơ sở toàn bộ xã Cẩm Điền và xã Cẩm Phúc. Xã Phúc Điền có diện tích tự nhiên là 9,84 km2 và quy mô dân số là 20.651 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm Giàng có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 02 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Thành: Sáp nhập toàn bộ xã Phúc Thành và một phần xã Kim Xuyên vào thị trấn Phú Thái. Thị trấn Phú Thái có diện tích tự nhiên là 6,51 km2 và quy mô dân số là 11.901 người. Xã Kim Xuyên có diện tích tự nhiên là 8,18 km2 và quy mô dân số là 9.771 người. Thành lập xã Lai Khê trên cơ sở toàn bộ xã Cộng Hòa và xã Lai Vu. Xã Lai Khê có diện tích tự nhiên là 8,88 km2 và quy mô dân số là 12.915 người. Thành lập xã Vũ Dũng trên cơ sở toàn bộ xã Cổ Dũng và xã Thượng Vũ. Xã Vũ Dũng có diện tích tự nhiên là 9,47 km2 và quy mô dân số là 14.988 người. Thành lập xã Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ xã Bình Dân và xã Liên Hòa. Xã Hòa Bình có diện tích tự nhiên là 11,79 km2 và quy mô dân số là 12.840 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Kim Thành có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ninh Giang: Sáp nhập toàn bộ xã Đồng Tâm vào thị trấn Ninh Giang. Thị trấn Ninh Giang có diện tích tự nhiên là 6,77 km2 và quy mô dân số là 14.948 người. Thành lập xã Kiến Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Hồng Phúc và xã Kiến Phúc. Xã Kiến Phúc có diện tích tự nhiên là 10,58 km2 và quy mô dân số là 13.163 người. Thành lập xã Đức Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Vạn Phúc và xã Hồng Đức. Xã Đức Phúc có diện tích tự nhiên là 11,14 km2 và quy mô dân số là 12.313 người. Thành lập xã Bình Xuyên trên cơ sở toàn bộ xã Đông Xuyên và xã Ninh Hải. Xã Bình Xuyên có diện tích tự nhiên là 11,46 km2 và quy mô dân số là 12.675 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Ninh Giang có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tứ Kỳ: Thành lập xã Kỳ Sơn trên cơ sở toàn bộ xã Ngọc Kỳ và xã Tái Sơn. Xã Kỳ Sơn có diện tích tự nhiên là 7,06 km2 và quy mô dân số là 9.037 người. Thành lập xã Dân An trên cơ sở toàn bộ xã Quảng Nghiệp và xã Dân Chủ. Xã Dân An có diện tích tự nhiên là 8,84 km2 và quy mô dân số là 10.966 người. Thành lập xã Lạc Phượng trên cơ sở toàn bộ xã Phượng Kỳ và xã Cộng Lạc. Xã Lạc Phượng có diện tích tự nhiên là 10,45 km2 và quy mô dân số là 10.838 người. Sau khi sắp xếp, huyện Tứ Kỳ có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nam Sách: Sáp nhập toàn bộ xã Nam Hồng vào thị trấn Nam Sách. Thị trấn Nam Sách có diện tích tự nhiên là 8,27 km2 và quy mô dân số là 20.148 người. Thành lập xã Trần Phú trên cơ sở toàn bộ xã Nam Trung và xã Nam Chính. Xã Trần Phú có diện tích tự nhiên là 8,25 km2 và quy mô dân số là 11.950 người. Thành lập xã An Phú trên cơ sở toàn bộ xã Phú Điền và xã An Lâm. Xã An Phú có diện tích tự nhiên là 10,31 km2 và quy mô dân số là 13.486 người. Sáp nhập toàn bộ xã Thanh Quang vào xã Quốc Tuấn. Xã Quốc Tuấn có diện tích tự nhiên là 9,95 km2 và quy mô dân số là 15.488 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Nam Sách có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị trấn.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Gia Lộc: Thành lập xã Gia Tiến trên cơ sở toàn bộ xã Tân Tiến và xã Gia Lương. Xã Gia Tiến có diện tích tự nhiên là 6,19 km2 và quy mô dân số là 10.756 người. Thành lập xã Gia Phúc trên cơ sở toàn bộ xã Gia Tân và xã Gia Khánh. Xã Gia Phúc có diện tích tự nhiên là 8,13 km2 và quy mô dân số là 12.816 người. Thành lập xã Nhật Quang trên cơ sở toàn bộ xã Nhật Tân và xã Đồng Quang. Xã Nhật Quang có diện tích tự nhiên là 8,84 km2 và quy mô dân số là 11.739 người. Thành lập xã Quang Đức trên cơ sở toàn bộ xã Quang Minh và xã Đức Xương. Xã Quang Đức có diện tích tự nhiên là 9,53 km2 và quy mô dân số là 12.776 người. ** Sau khi sắp xếp, huyện Gia Lộc có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 01 thị trấn.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Trung Quốc (1912–1949)** đề cập đến các đơn vị hành chính của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trong thời kỳ cai trị Đại lục. ## Khái quát Trung Hoa Dân
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là