✨Lịch sử hành chính Bình Dương

Lịch sử hành chính Bình Dương

Bình Dương là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam.

Trước năm 1975

Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia.

Tỉnh Thủ Dầu Một được thành lập tháng 12 năm 1899, từ Sở Tham biện Thủ Dầu Một, tách từ tỉnh Biên Hòa.

Tháng 10 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể tỉnh Thủ Dầu Một để thành lập các tỉnh Bình Dương, Bình Long và một phần tỉnh Phước Long. Như vậy Bình Dương là một trong 22 tỉnh của Nam Phần được chính quyền Việt Nam Cộng Hòa thiết lập theo Sắc lệnh số 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956. Tỉnh lị là Phú Cường, Thủ Dầu Một. Tỉnh Bình Dương bao gồm 5 quận, 10 tổng, 60 xã.

Ngày 30 tháng 8 năm 1957, trong đó các quận là quận Châu Thành, Lái Thiêu, Bến Cát, Trị Tâm, Củ Chi.

Năm 1959, cắt một phần đất, cùng với phần đất của 2 tỉnh Biên Hòa và tỉnh Phước Long lập ra tỉnh Phước Thành.

Tỉnh này tồn tại đến năm 1965 thì giải thể. Ngày 18 tháng 12 năm 1963, lập thêm quận Phú Hòa, quận lị đặt tại Bến Cỏ, xã Phú Hòa Đông.

Đến ngày 18 tháng 5 năm 1968 dời về xã Tân Hòa. Quận Phú Hòa hiện nay nhập với quận Củ Chi thành huyện Củ Chi thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau năm 1975

Sau khi giải phóng tỉnh đổi tên thành Bình Thủ rồi đổi lại Thủ Dầu Một Năm 1976, chính quyền mới hợp nhất tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước (gồm hai tỉnh Bình Long và tỉnh Phước Long cũ) thành tỉnh Sông Bé. Khi hợp nhất, tỉnh Sông Bé có 15 đơn vị hành chính gồm thị xã Thủ Dầu Một và 14 huyện: Bến Cát, Bù Đăng, Bù Đốp, Châu Thành, Chơn Thành, Dầu Tiếng, Dĩ An, Đồng Xoài, Hớn Quản, Lái Thiêu, Lộc Ninh, Phú Giáo, Phước Bình, Tân Uyên.

Năm 1977: Quyết định 55-CP

*Quyết định 55-CP ngày 11 tháng 3 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Sông Bé:

Hợp nhất huyện Lộc Ninh, huyện Hớn Quản và huyện Chơn Thành thành một huyện lấy tên là huyện Bình Long

Hợp nhất huyện Bù Đốp, huyện Phước Bình và huyện Bù Đăng thành một huyện lấy tên là huyện Phước Long

Hợp nhất huyện Đồng Xoài và huyện Phú Giáo thành một huyện lấy tên là huyện Đồng Phú

Hợp nhất huyện Bến Cát và huyện Dầu Tiếng thành một huyện lấy tên là huyện Bến Cát

Hợp nhất huyện Lái Thiêu và huyện Dĩ An thành một huyện lấy tên là huyện Thuận An

Sáp nhập 4 xã của huyện Phú Giáo: Bình Mỹ, Tân Bình, Phước Hòa, Phú Hưng và 3 xã của huyện Châu Thành: Tân Phước Khánh, Tân Phú Hiệp và Tân Vĩnh Hiệp vào huyện Tân Uyên

Sáp nhập 5 xã của huyện Châu Thành: Phú Hòa, Phú Mỹ, Định Hòa, Tương Bình Hiệp và Tân An vào thị xã Thủ Dầu Một.

Năm 1978: Quyết định 34-CP

*Quyết định 34-CP ngày 09 tháng 2 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ thành lập huyện Lộc Ninh thuộc tỉnh Sông Bé:

Huyện Lộc Ninh gồm có các xã: Thiện Hưng, Hưng Phước, Tân Hòa, Tân Tiến và Bù Tam của huyện Phước Long và các xã: Lộc Hiệp, Lộc Thành, Lộc Hưng, Lộc Quang, Lộc Khánh, Lộc Tấn và Lộc Thắng của huyện Bình Long cùng tỉnh đưa sang

Huyện Bình Long có 19 xã: An Khương, An Lộc, Chơn Thành, Đồng Nơ, Lợi Hưng, Minh Đức, Minh Hòa, Minh Hưng, Minh Lập, Minh Long, Minh Thành, Minh Thạnh, Nha Bích, Phước An, Tân Khai, Thanh An, Thanh Bình, Thanh Lương, Trừ Văn Thố

Huyện Phước Long có 13 xã: Đa Kia, Đắk Nhau, Đắk Ơ, Đoàn Kết, Đồng Nai, Đức Hạnh, Minh Hưng, Nghĩa Trung, Phước Bình, Phước Tín, Sơn Giang, Thọ Sơn, Thống Nhất.

Năm 1979: Quyết định 180-CP

Quyết định 180-CP ngày 25 tháng 4 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ điều chỉnh địa giới xã, thành lập xã ở vùng kinh tế mới thuộc các huyện Bến Cát, Tân Uyên, Bình Long, tỉnh Sông Bé: Huyện Bến Cát:

Chia xã Tây Nam thành ba xã lấy tên là xã An Điền, xã Phú An và xã An Tây

Chia xã Hòa Định thành hai xã lấy tên là xã Thới Hòa và xã Tân Định.

Thành lập các xã ở vùng kinh tế mới một số xã lấy tên là xã Tân Hưng, Bến Tượng, Tân Long, Bàu Bàng, Cây Trường II, Long Hòa, Hưng Hòa, Long Tân, Long Chiểu, Long Bình

*Huyện Tân Uyên

Thành lập ở các vùng kinh tế mới của huyện Tân Uyên một số xã lấy tên là xã Hội Nghĩa, xã Tân Phú, xã Tân Lập, xã Tân Định, xã Tân Thành và xã Tân Lợi

*Huyện Bình Long:

Thành lập ở vùng kinh tế mới của huyện Bình Long một xã lấy tên là xã Minh Tân.

Năm 1980: Quyết định 299-CP

Huyện Phước Long Quyết định 299-CP ngày 19 tháng 9 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ điều chỉnh địa giới xã thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé:

Chia xã Đa Kia thành hai xã lấy tên là xã Đa Kia và xã Bình Thắng

Chia xã Bù Nho thành hai xã lấy tên là xã Bù Nho và xã Long Hưng

Tách hai thôn Phước Lộc và Phước Quả của xã Phước Bình sáp nhập vào xã Phước Tín.

Năm 1981: Quyết định 61-HĐBT

  • Quyết định 61-HĐBT ngày 10 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập xã mới thuộc các huyện Lộc Ninh, Bình Long, tỉnh Sông Bé: *Huyện Lộc Ninh

    Thành lập xã mới lấy tên là xã Lộc Hòa

    *Huyện Bình Long

    Chia xã Phước An thành hai xã lấy tên là xã Phước An và xã Tân Quan.

Năm 1981: Điều chỉnh địa giới giữa tỉnh Sông Bé và tỉnh Lâm Đồng

*Ngày 29 tháng 12 năm 1981, Kỳ họp thứ 2 - Quốc hội khóa VII ra Nghị quyết sáp nhập xã Đồng Nai (gần tương ứng với địa bàn huyện Cát Tiên ngày nay) thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé vào huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.

Năm 1985: Quyết định 271-HĐBT

*'''Huyện Tân Uyên

  • Quyết định 271-HĐBT ngày 04 tháng 12 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Sông Bé:

    Sáp nhập 2 xã Tân Lợi và Tân Thành thành một xã lấy tên là xã Tân Thành

    Xã Tân Thành có diện tích tự nhiên 2.207 hécta với 1.304 nhân khẩu

    Địa giới xã Tân Thành: Phía Đông giáp xã Lạc An và nông trường Hiếu Liêm; phía Tây giáp xã Tân Lập; phía Nam giáp xã Tân Mỹ; phía Bắc giáp xã Tân Định.

Năm 1986: Quyết định 40-HĐBT

  • Quyết định 40-HĐBT ngày 09 tháng 4 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc các huyện Bến Cát và Phước Long, tỉnh Sông Bé: *Huyện Bến Cát.

    Sáp nhập xã Lai Uyên và xã Bầu Bàng thành một xã lấy tên là xã Lai Uyên

    Sáp nhập xã Lai Hưng và xã Bến Tượng thành một xã lấy tên là xã Lai Hưng

    *Huyện Phước Long

    Thành lập xã Đồng Nai trên cơ sở 8.500 hécta đất của xã Thọ Sơn và 3.000 hécta đất của xã Đoàn Kết.

Năm 1986: Quyết định 88-HĐBT

  • Quyết định 88-HĐBT ngày 09 tháng 4 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc các huyện Bến Cát và Lộc Ninh, tỉnh Sông Bé: *Huyện Bến Cát.

    Đổi tên xã Kiến An thành xã An Lập

    *Huyện Lộc Ninh

    Chia xã Lộc Hòa thành hai xã lấy tên là xã Lộc Hòa và xã Lộc An.

Năm 1988: Quyết định 112-HĐBT

  • Quyết định 112-HĐBT ngày 05 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số xã, huyện thuộc tỉnh Sông Bé: *Huyện Đồng Phú.

    Chia xã Phú Riềng thành hai xã lấy tên là xã Phú Riềng và xã Thuận Lợi

    *Huyện Phước Long

    Tách của xã Phước Tín khu vực nông trường Đức Liễu với 6.210 hécta diện tích tự nhiên để sáp nhập vào xã Nghĩa Trung

    *Huyện Đồng Phú, huyện Phước Long

    Tách xã Phú Riềng của huyện Đồng Phú để sáp nhập vào huyện Phước Long

    *Huyện Phước Long, huyện Bù Đăng

    Chia huyện Phước Long thành hai huyện lấy tên là huyện Phước Long và huyện Bù Đăng

    Huyện Phước Long có 10 xã Bình Thắng, Bù Nho, Đa Kơ, Đa Kia, Đức Hạnh, Long Hưng, Sen Giang, Phước Bình, Phước Tín và Phú Riềng với 182.700 hécta diện tích tự nhiên và 76.743 nhân khẩu

    Huyện Bù Đăng có 7 xã Đak Nhau, Đồng Nai, Minh Hưng, Nghĩa Trung, Đoàn Kết, Thống nhất và Thọ Sơn với 152.500 hécta diện tích tự nhiên và 416.016 nhân khẩu

    Sau khi phân vạch địa giới hành chính, huyện Đồng Phú có 11 xã An Bình, An Linh, Tân Hòa, Tân hưng, Tân Hiệp, Tân Thành, Tấn Lập, Tấn Lợi, Thuận Lợi, Đồng Xoài và Phước Vĩnh với 146.450 hécta diện tích tự nhiên và 86.083 nhân khẩu.

Năm 1990: Quyết định 522/QĐ-TCCP

Huyện Phước Long Quyết định 522/QĐ-TCCP năm 1990 của Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa giới xã thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé:

Chia xã Long Hưng thành hai xã lấy tên là xã Long Hưng và xã Long Hà.

Năm 1991: Quyết định 628/QĐ-TCCP

Huyện Bù Đăng Quyết định 628/QĐ-TCCP ngày 05 tháng 12 năm 1991 của Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa giới xã thuộc huyện Bù Đăng, tỉnh Sông Bé:

Chia xã Nghĩa Trung thành hai xã lấy tên là xã Nghĩa Trung và xã Đức Liễu.

Năm 1994: Nghị định 74-CP

Nghị định 74-CP ngày 01 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ điều chỉnh địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bến Cát, Bình Long, Bù Đăng, Đồng Phú, tỉnh Sông Bé: Huyện Bến Cát

Thành lập thị trấn Mỹ Phước trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Mỹ Phước

Sáp nhập xã Tân Long vào xã Lai Hưng

Sáp nhập xã Long Chiểu vào xã Long Tân

Sáp nhập xã Long Bình vào xã Long Nguyên

*Huyện Bình Long

Thành lập thị trấn An Lộc trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Lộc

Thành lập thị trấn Chơn Thành trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Chơn Thành

*Huyện Bù Đăng

Thành lập thị trấn Đức Phong trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Đoàn Kết

Thành lập xã Đăng Hà thuộc huyện Bù Đăng trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Thống Nhất

*Huyện Đồng Phú

Thành lập thị trấn Phước Vĩnh trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Phước Vĩnh

Đổi tên xã Phước Vĩnh thành xã Vĩnh Hòa

Thành lập thị trấn Đồng Xoài trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Đồng Xoài

Đổi tên xã Đồng Xoài thành xã Đồng Tâm

Thành lập xã Tân Phước trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Hưng.

Năm 1994: Nghị định 104-CP

Nghị định 104-CP ngày 28 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ điều chỉnh địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bến Cát, Đồng Phú, Lộc Ninh, Phước Long, Tân Uyên, Thuận An: Huyện Bến Cát

Thành lập thị trấn Dầu Tiếng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Định Thành

*Huyện Đồng Phú

Thành lập xã Phước Sang trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã An Bình

*Huyện Lộc Ninh

Thành lập thị trấn Lộc Ninh trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Lộc Tấn

Hợp nhất 2 xã Tân Hòa và Bù Tam thành xã Thanh Hòa

Đổi tên xã Lộc Thắng thành xã Lộc Thái

*Huyện Phước Long

Thành lập thị trấn Phước Bình trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Phước Bình

Thành lập xã Bình Phước trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số còn lại của xã Phước Bình

Thành lập thị trấn Thác Mơ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Sơn Giang

Thành lập xã Long Tân trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Long Hà

*Huyện Tân Uyên

Thành lập thị trấn Uyên Hưng trên cơ sở hợp nhất 2 xã Phú Hưng và Tân Phú

Chia xã Tân Phú Hiệp thành 2 xã: Phú Chánh và Vĩnh Tân

*Huyện Thuận An

Thành lập thị trấn Dĩ An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Bình

Thành lập thị trấn An Thạnh thuộc huyện Thuận An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Thạnh

Thành lập thị trấn Lái Thiêu thuộc huyện Thuận An trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Lái Thiêu

Đổi tên xã Lái Thiêu thành xã Bình Nhâm.

Thành lập tỉnh Bình Dương

Năm 1996: Nghị quyết ngày 06 tháng 11

*Nghị quyết ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Quốc hội, chia tỉnh Sông Bé thành tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước: Tỉnh Bình Dương:

Tỉnh Bình Dương có bốn đơn vị hành chính gồm: Thị xã Thủ Dầu Một và ba huyện: Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An *Tỉnh lỵ: Thị xã Thủ Dầu Một.

Tỉnh Bình Phước:

Tỉnh Bình Phước có năm đơn vị hành chính gồm năm huyện: Bình Long, Bù Đăng, Đồng Phú, Lộc Ninh, Phước Long Tỉnh lỵ: đặt tại thị trấn Đồng Xoài thuộc huyện Đồng Phú Điều chỉnh địa giới huyện Bình Long, huyện Đồng Phú của tỉnh Bình Phước và huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dương

'''Huyện Bình Long, huyện Bến Cát

Chuyển giao 4 xã: Minh Hòa, Minh Hưng, Minh Thạnh, Trừ Văn Thố thuộc huyện Bình Long của tỉnh Bình Phước về huyện Bến Cát của tỉnh Bình Dương quản lý

Huyện Đồng Phú, huyện Tân Uyên

Chuyển giao thị trấn Phước Vĩnh và 5 xã: An Bình, An Linh, Phước Sang, Tân Hiệp, Vĩnh Thái thuộc huyện Đồng Phú của tỉnh Bình Phước về huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dương quản lý.

Năm 1997: Nghị định 54-CP

Nghị định 54-CP ngày 28 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc thành lập các phường Phú Thọ, Phú Hòa thuộc thị xã Thủ Dầu Một và thị trấn Tân Phước Khánh thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương: Thị xã Thủ Dầu Một

Thành lập phường Phú Thọ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Phú Thọ

Thành lập phường Phú Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Phú Hòa

*Huyện Tân Uyên

Thành lập thị trấn Tân Phước Khánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Phước Khánh.

Năm 1999: Nghị định 58/1999/NĐ-CP

*Nghị định 58/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, tái lập các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Dĩ An và thành lập các xã thuộc các huyện Dầu Tiếng và Dĩ An, tỉnh Bình Dương: *Huyện Bến Cát, huyện Dầu Tiếng

Huyện Dầu Tiếng có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Định Hiệp, Minh Hòa, Minh Tân, Minh Thạnh, Long Tân, An Lập, Thanh An, Thanh Tuyền, Long Hòa và thị trấn Dầu Tiếng

Huyện Bến Cát có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Cây Trường II, Trừ Văn Thố, Long Nguyên, Lai Hưng, Thới Hòa, Chánh Phú Hòa, Tân Định, Hòa Lợi, Phú An, An Tây, An Điền, Hưng Hòa, Tân Hưng, Lai Uyên và thị trấn Mỹ Phước

*Huyện Tân Uyên, huyện Phú Giáo

Huyện Phú Giáo có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Vĩnh Hòa, An Bình, An Linh, Tân Hiệp, Phước Sang, Phước Hòa, An Long, Tân Long và thị trấn Phước Vĩnh

Huyện Tân Uyên có 18 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Tân Bình, Vĩnh Tân, Phú Chánh, Tân Vĩnh Hiệp, Khánh Bình, Thái Hòa, Thạnh Phước, Bạch Đằng, Tân Mỹ, Thường Tân, Lạc An, Tân Thành, Tân Lập, Tân Định, Hội Nghĩa, Bình Mỹ, thị trấn Uyên Hưng và thị trấn Tân Phước Khánh

*Huyện Thuận An, huyện Dĩ An

Huyện Dĩ An có 5 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Bình An, Tân Bình, Đông Hòa, Tân Đông Hiệp và thị trấn Dĩ An

Huyện Thuận An có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Bình Chuẩn, An Phú, An Sơn, Hưng Định, Thuận Giao, Bình Nhâm, Bình Hòa, Vĩnh Phú, thị trấn Lái Thiêu và thị trấn An Thạnh

*Điều chỉnh, thành lập một số xã thuộc các huyện Dầu Tiếng và Dĩ An:

Điều chỉnh 1.800 ha diện tích tự nhiên và 1.007 nhân khẩu của thị trấn Dầu Tiếng sáp nhập vào xã Định Hiệp

Thành lập xã Định An trên cơ sở 11.570 ha diện tích tự nhiên và 5.377 nhân khẩu của xã Định Hiệp

Điều chỉnh 101 ha diện tích tự nhiên và 2.780 nhân khẩu của xã Tân Đông Hiệp sáp nhập vào thị trấn Dĩ An

Thành lập xã An Bình trên cơ sở 319 ha diện tích tự nhiên và 5.350 nhân khẩu của thị trấn Dĩ An.

Năm 2003: Nghị định 156/2003/NĐ-CP

Nghị định 156/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Dĩ An, tỉnh Bình Dương: Thị xã Thủ Dầu Một

Điều chỉnh 24 ha diện tích tự nhiên và 1.211 nhân khẩu của phường Phú Thọ thuộc thị xã Thủ Dầu Một về phường Phú Hoà quản lý

Thành lập phường Phú Lợi thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở 735 ha diện tích tự nhiên và 13.927 nhân khẩu của phường Phú Hòa

Điều chỉnh 78 ha diện tích tự nhiên và 1.006 nhân khẩu của xã Định Hòa thuộc thị xã Thủ Dầu Một về xã Tương Bình Hiệp quản lý

Thành lập xã Hiệp An thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở 144 ha diện tích tự nhiên và 3.571 nhân khẩu của xã Tương Bình Hiệp, 352 ha diện tích tự nhiên và 3.420 nhân khẩu của xã Tân An

*Huyện Dầu Tiếng

Điều chỉnh 505 ha diện tích tự nhiên và 672 nhân khẩu của xã An Lập thuộc huyện Dầu Tiếng về xã Định Hiệp quản lý

Thành lập xã Định Thành thuộc huyện Dầu Tiếng trên cơ sở 550 ha diện tích tự nhiên và 822 nhân khẩu của thị trấn Dầu Tiếng, 4.256 ha diện tích tự nhiên và 873 nhân khẩu của xã Định An, 555 ha diện tích tự nhiên và 1.004 nhân khẩu của xã Định Hiệp

*Huyện Phú Giáo

Thành lập xã Tam Lập thuộc huyện Phú Giáo trên cơ sở 12.057 ha diện tích tự nhiên và 2.119 nhân khẩu của xã Vĩnh Hòa

*Huyện Dĩ An

Thành lập xã Bình Thắng thuộc huyện Dĩ An trên cơ sở 601 ha diện tích tự nhiên và 6.184 nhân khẩu của xã Bình An.

Năm 2004: Nghị định 190/2004/NĐ-CP

Nghị định 190/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo, tỉnh Bình Dương: Huyện Tân Uyên

Điều chỉnh 1.120 ha diện tích tự nhiên và 245 nhân khẩu của xã Tân Mỹ thuộc huyện Tân Uyên về xã Lạc An quản lý

Thành lập xã Hiếu Liêm thuộc huyện Tân Uyên trên cơ sở 2.311 ha diện tích tự nhiên và 1.113 nhân khẩu của xã Lạc An, 2.227 ha diện tích tự nhiên và 1.277 nhân khẩu của xã Tân Định

Thành lập xã Đất Cuốc thuộc huyện Tân Uyên trên cơ sở 1.096 ha diện tích tự nhiên và 1.546 nhân khẩu của xã Tân Mỹ, 2.012 ha diện tích tự nhiên và 1.204 nhân khẩu của xã Tân Thành

Thành lập xã Tân Hiệp thuộc huyện Tân Uyên trên cơ sở 545 ha và 2.287 nhân khẩu của xã Phú Chánh, 290 ha diện tích tự nhiên và 1.173 nhân khẩu của xã Tân Vĩnh Hiệp, 1.994 ha diện tích tự nhiên và 2.119 nhân khẩu của xã Khánh Bình

Thành lập xã Thạnh Hội thuộc huyện Tân Uyên trên cơ sở 388 ha diện tích tự nhiên và 2.298 nhân khẩu của xã Thạnh Phước

*Huyện Phú Giáo

Thành lập xã An Thái thuộc huyện Phú Giáo trên cơ sở 6.471 ha diện tích tự nhiên và 3.794 nhân khẩu của xã An Linh

*Huyện Dầu Tiếng

Điều chỉnh 1.477 ha diện tích tự nhiên và 950 nhân khẩu của xã Minh Tân thuộc huyện Dầu Tiếng về xã Long Hòa quản lý.

Năm 2008: Nghị định 73/2008/NĐ-CP

Thị xã Thủ Dầu Một Nghị định 73/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương:

Điều chỉnh 83,083 ha diện tích tự nhiên và 2.093 nhân khẩu của xã Tân An về xã Tương Bình Hiệp quản lý

Điều chỉnh 35,4 ha diện tích tự nhiên và 2.381 nhân khẩu của phường Phú Thọ về phường Chánh Nghĩa quản lý

Điều chỉnh 53,44 ha diện tích tự nhiên của xã Phú Mỹ về phường Phú Lợi quản lý

Thành lập phường Hiệp An thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 569,37 ha diện tích tự nhiên và 13.032 nhân khẩu của xã Hiệp An; 138,738 ha diện tích tự nhiên và 3.305 nhân khẩu của xã Tương Bình Hiệp

Thành lập phường Định Hòa thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 1.427,49 ha diện tích tự nhiên và 12.347 nhân khẩu của xã Định Hòa

Thành lập phường Phú Mỹ thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 1.287,67 ha diện tích tự nhiên và 11.345 nhân khẩu của xã Phú Mỹ.

Năm 2009: Nghị quyết 36/NQ-CP

Nghị quyết 36/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên để mở rộng thị xã Thủ Dầu Một; thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một; thành lập thị trấn Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương: Thị xã Thủ Dầu Một, huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên

Mở rộng địa giới hành chính thị xã Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở điều chỉnh 2.014,40 ha diện tích tự nhiên và 5.338 nhân khẩu của huyện Tân Uyên (trong đó: 989 ha diện tích tự nhiên và 3.469 nhân khẩu của xã Phú Chánh; 229,63 ha diện tích tự nhiên và 452 nhân khẩu của xã Tân Hiệp; 795,77 ha diện tích tự nhiên và 1.417 nhân khẩu của xã Tân Vĩnh Hiệp); 1.079,15 ha diện tích tự nhiên và 1.487 nhân khẩu của xã Hòa Lợi thuộc huyện Bến Cát; 4.700 nhân khẩu của khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đô thị

Thành lập phường Hòa Phú thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở điều chỉnh 1.079,15 ha diện tích tự nhiên và 1.487 nhân khẩu của xã Hòa Lợi (phần diện tích và nhân khẩu của xã Hòa Lợi thuộc huyện Bến Cát điều chỉnh về thị xã Thủ Dầu Một); 785,10 ha diện tích tự nhiên và 3.469 nhân khẩu của xã Phú Chánh (phần diện tích và nhân khẩu của xã Phú Chánh thuộc huyện Tân Uyên điều chỉnh về thị xã Thủ Dầu Một); 634,50 ha diện tích tự nhiên và 196 nhân khẩu của phường Định Hòa; 350 ha diện tích tự nhiên và 250 nhân khẩu của phường Phú Mỹ; 1.500 nhân khẩu của khu Liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đô thị

Thành lập phường Phú Tân thuộc thị xã Thủ Dầu Một trên cơ sở điều chỉnh 310,30 ha diện tích tự nhiên và 551 nhân khẩu của phường Phú Mỹ; 203,90 ha diện tích tự nhiên của xã Phú Chánh (phần diện tích còn lại của xã Phú Chánh thuộc huyện Tân Uyên điều chỉnh về thị xã Thủ Dầu Một); 795,77 ha diện tích tự nhiên và 1.417 nhân khẩu của xã Tân Vĩnh Hiệp (phần diện tích và nhân khẩu của xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên điều chỉnh về thị xã Thủ Dầu Một); 229,63 ha diện tích tự nhiên và 452 nhân khẩu của xã Tân Hiệp (phần diện tích và nhân khẩu của xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên điều chỉnh về thị xã Thủ Dầu Một); 3.200 nhân khẩu của khu Liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đô thị

*Huyện Tân Uyên

Thành lập thị trấn Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên trên cơ sở toàn bộ 1.143,39 ha diện tích tự nhiên và 17.571 nhân khẩu của xã Thái Hòa.

Năm 2011: Nghị quyết 04/NQ-CP

Nghị quyết 04/NQ-CP ngày 13 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Dĩ An, thành lập phường thuộc thị xã Dĩ An và thành lập thị xã Thuận An, thành lập phường thuộc thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương: Thị xã Dĩ An

Thành lập thị xã Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở toàn bộ 6.010 ha diện tích tự nhiên và 297.435 nhân khẩu của huyện Dĩ An

Thị xã Dĩ An có 6.010 ha diện tích tự nhiên và 297.435 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính trực thuộc

Địa giới hành chính thị xã Dĩ An: Đông giáp quận 9, thành phố Hồ Chí Minh; Tây giáp thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; Bắc giáp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Thành lập các phường thuộc thị xã Dĩ An:

Thành lập phường Dĩ An thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 1.044 ha diện tích tự nhiên và 73.732 nhân khẩu của thị trấn Dĩ An

Thành lập phường An Bình thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 340 ha diện tích tự nhiên và 62.109 nhân khẩu của xã An Bình

Thành lập phường Tân Đông Hiệp thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 1.412 ha diện tích tự nhiên và 64.747 nhân khẩu của xã Tân Đông Hiệp

Thành lập phường Đông Hòa thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 1.025 ha diện tích tự nhiên và 46.582 nhân khẩu của xã Đông Hòa

Thành lập phường Tân Bình thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 1.036 ha diện tích tự nhiên và 15.133 nhân khẩu của xã Tân Bình

Thành lập phường Bình An thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 603 ha diện tích tự nhiên và 22.442 nhân khẩu của xã Bình An

Thành lập phường Bình Thắng thuộc thị xã Dĩ An trên cơ sở toàn bộ 550 ha diện tích tự nhiên và 12.690 nhân khẩu của xã Bình Thắng

*Thị xã Thuận An

Thành lập thị xã Thuận An thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở toàn bộ 8.426 ha diện tích tự nhiên và 382.034 nhân khẩu của huyện Thuận An

Thị xã Thuận An có 8.426 ha diện tích tự nhiên và 382.034 nhân khẩu; có 10 đơn vị hành chính trực thuộc

Địa giới hành chính thị xã Thuận An: Đông giáp thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương; Tây giáp quận 12, thành phố Hồ Chí Minh; Nam giáp quận 12 và quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; Bắc giáp thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Thành lập các phường thuộc thị xã Thuận An:

Thành lập phường Lái Thiêu thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 790 ha diện tích tự nhiên và 50.669 nhân khẩu của thị trấn Lái Thiêu

Thành lập phường An Thạnh thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 750 ha diện tích tự nhiên và 25.178 nhân khẩu của thị trấn An Thạnh

Thành lập phường Vĩnh Phú thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 653 ha diện tích tự nhiên và 15.657 nhân khẩu của xã Vĩnh Phú

Thành lập phường Bình Hòa thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 1.447 ha diện tích tự nhiên và 83.213 nhân khẩu của xã Bình Hòa.

Thành lập phường Thuận Giao thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 1.149 ha diện tích tự nhiên và 78.429 nhân khẩu của xã Thuận Giao

Thành lập phường Bình Chuẩn thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 1.141 ha diện tích tự nhiên và 44.747 nhân khẩu của xã Bình Chuẩn

Thành lập phường An Phú thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 1.091 ha diện tích tự nhiên và 51.674 nhân khẩu của xã An Phú.

*Sau khi thành lập các thị xã và thành lập phường thuộc các thị xã:

Thị xã Dĩ An có 6.010 ha diện tích tự nhiên và 297.435 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Dĩ An, An Bình, Tân Đông Hiệp, Đông Hòa, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng

Thị xã Thuận An có 8.426 ha diện tích tự nhiên và 382.034 nhân khẩu; có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 phường: Lái Thiêu, An Thạnh, Vĩnh Phú, Bình Hòa, Thuận Giao, Bình Chuẩn, An Phú và 3 xã: Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn.

Tỉnh Bình Dương có 269.554 ha diện tích tự nhiên và 1.482.636 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 3 thị xã: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An và 4 huyện: Bến Cát, Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.

Năm 2012: Nghị quyết 11/NQ-CP

Thành phố Thủ Dầu Một Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương:

Thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Thủ Dầu Một

Thành phố Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên 11.866,61 ha và 244.277 nhân khẩu; 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Hiệp An, Định Hòa, Phú Mỹ, Hòa Phú, Phú Tân và các xã: Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp, Tân An

Địa giới hành chính thành phố Thủ Dầu Một: Đông giáp huyện Tân Uyên; Tây giáp huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh; Nam giáp thị xã Thuận An; Bắc giáp huyện Bến Cát.

Năm 2013: Nghị quyết 136/NQ-CP

Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát để thành lập thị xã Bến Cát; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và 16 phường thuộc thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận An và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương: Thị xã Bến Cát, huyện Bàu Bàng

Thành lập thị xã Bến Cát trên cơ sở điều chỉnh 23.442,24 ha diện tích tự nhiên và 203.420 nhân khẩu của huyện Bến Cát, bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Mỹ Phước và 7 xã: Thới Hòa, Tân Định, Hòa Lợi, Chánh Phú Hòa, An Điền, Phú An, An Tây

Thị xã Bến Cát có 23.442,24 ha diện tích tự nhiên và 203.420 nhân khẩu

Địa giới hành chính thị xã Bến Cát: Đông giáp huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên; Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh; Nam giáp thành phố Thủ Dầu Một; Bắc giáp huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng

Thành lập 5 phường thuộc thị xã Bến Cát:

Thành lập phường Mỹ Phước trên cơ sở toàn bộ 2.150,81 ha diện tích tự nhiên và 45.075 nhân khẩu của thị trấn Mỹ Phước

Thành lập phường Thới Hòa trên cơ sở toàn bộ 3.793,01 ha diện tích tự nhiên và 38.780 nhân khẩu của xã Thới Hòa

Thành lập phường Tân Định trên cơ sở toàn bộ 1.662,13 ha diện tích tự nhiên và 26.354 nhân khẩu của xã Tân Định

Thành lập phường Hòa Lợi trên cơ sở toàn bộ 1.690,37 ha diện tích tự nhiên và 30.691 nhân khẩu của xã Hòa Lợi

Thành lập phường Chánh Phú Hòa trên cơ sở toàn bộ 4.633,42 ha diện tích tự nhiên và 17.009 nhân khẩu của xã Chánh Phú Hòa

*Thị xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên

Thành lập thị xã Tân Uyên trên cơ sở điều chỉnh 19.249,20 ha diện tích tự nhiên và 190.564 nhân khẩu của huyện Tân Uyên, bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 3 thị trấn Uyên Hưng, Tân Phước Khánh, Thái Hòa và 9 xã: Thạnh Phước, Tân Hiệp, Khánh Bình, Hội Nghĩa, Vĩnh Tân, Phú Chánh, Tân Vĩnh Hiệp, Thạnh Hội, Bạch Đằng

Thị xã Tân Uyên có 19.249,20 ha diện tích tự nhiên và 190.564 nhân khẩu

Địa giới hành chính thị xã Tân Uyên: Đông giáp tỉnh Đồng Nai, Tây giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát; Nam giáp thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và tỉnh Đồng Nai; Bắc giáp huyện Bắc Tân Uyên

Thành lập 6 phường thuộc thị xã Tân Uyên:

Thành lập phường Uyên Hưng trên cơ sở toàn bộ 3.368,53 ha diện tích tự nhiên và 19.439 nhân khẩu của thị trấn Uyên Hưng

Thành lập phường Tân Phước Khánh trên cơ sở toàn bộ 1.013,75 ha diện tích tự nhiên và 28.062 nhân khẩu của thị trấn Tân Phước Khánh.

Thành lập phường Thái Hòa trên cơ sở toàn bộ 1.143,39 ha diện tích tự nhiên và 29.693 nhân khẩu của thị trấn Thái Hòa

Thành lập phường Thạnh Phước trên cơ sở toàn bộ 805,64 ha diện tích tự nhiên và 8.147 nhân khẩu của xã Thạnh Phước

Thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở toàn bộ 2.514,33 ha diện tích tự nhiên và 17.360 nhân khẩu của xã Tân Hiệp

Thành lập phường Khánh Bình trên cơ sở toàn bộ 2.174,94 ha diện tích tự nhiên và 26.665 nhân khẩu của xã Khánh Bình

*Sau khi điều chỉnh địa giới thành lập thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và thành lập các phường thuộc hai thị xã nói trên:

Huyện Bến Cát còn lại 33.915,69 ha diện tích tự nhiên và 82.024 nhân khẩu có 7 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 xã: Cây Trường II, Hưng Hòa, Lai Hưng, Lai Uyên, Long Nguyên, Tân Hưng, Trừ Văn Thố (được đổi tên thành huyện Bàu Bàng)

Huyện Tân Uyên còn lại 40.087,67 ha diện tích tự nhiên và 58.439 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 10 xã: Bình Mỹ, Đất Cuốc, Hiếu Liêm, Lạc An, Tân Bình, Tân Định, Tân Lập, Tân Mỹ, Tân Thành, Thường Tân (được đổi tên thành huyện Bắc Tân Uyên)

*Thị xã Thuận An

Thành lập phường Bình Nhâm thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 540,98 ha diện tích tự nhiên và 14.528 nhân khẩu của xã Bình Nhâm.

Thành lập phường Hưng Định thuộc thị xã Thuận An trên cơ sở toàn bộ 286,56 ha diện tích tự nhiên và 13.519 nhân khẩu của xã Hưng Định.

Sau khi thành lập hai phường thuộc thị xã Thuận An, thị xã Thuận An có 8,426 ha diện tích tự nhiên, 382.034 nhân khẩu và 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 phường: An Thạnh, Lái Thiêu, Bình Chuẩn, An Phú, Hưng Định, Thuận Giao, Bình Nhâm, Bình Hòa, Vĩnh Phú và xã An Sơn

*Thành phố Thủ Dầu Một

Thành lập phường Chánh Mỹ thuộc thành phố Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 690,37 ha diện tích tự nhiên và 10.715 nhân khẩu của xã Chánh Mỹ

Thành lập phường Tương Bình Hiệp thành phố Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 520,46 ha diện tích tự nhiên và 13.352 nhân khẩu của xã Tương Bình Hiệp

Thành lập phường Tân An thành phố Thủ Dầu Một trên cơ sở toàn bộ 1.014,85 ha diện tích tự nhiên và 13.374 nhân khẩu của xã Tân An.

Sau khi thành lập ba phường thuộc thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thủ Dầu Một có 11.886,61 ha diện tích tự nhiên, 244.277 nhân khẩu và 14 phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Hòa, Phú Thọ, Phú Lợi, Chánh Mỹ, Phú Mỹ, Tương Bình Hiệp, Tân An, Định Hòa, Hiệp An, Hòa Phú, Phú Tân

Tỉnh Bình Dương có 269.442,82 ha diện tích tự nhiên, 1.768.848 nhân khẩu, 9 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48 xã, 41 phường, 2 thị trấn).

Năm 2018: Nghị quyết 535/NQ-UBTVQH14

Nghị quyết 535/NQ-UBTVQH14 ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị trấn huyện lỵ thuộc các huyện Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng: Huyện Bắc Tân Uyên

Thành lập thị trấn Tân Thành thuộc huyện Bắc Tân Uyên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Thành

*Huyện Bàu Bàng

Thành lập thị trấn Lai Uyên thuộc huyện Bàu Bàng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Lai Uyên

Sau khi thành lập 2 thị trấn trên:

Huyện Bắc Tân Uyên có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã

Huyện Bàu Bàng có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 6 xã

Tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (46 xã, 41 phường, 4 thị trấn).

Năm 2020: Nghị quyết 857/NQ-UBTVQH14

Nghị quyết 857/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 1 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An và thành lập một số phường thuộc thị xã Tân Uyên: Thành phố Dĩ An

Thành lập thành phố Dĩ An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Dĩ An

*Thành phố Thuận An

Thành lập thành phố Thuận An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Thuận An

*Thị xã Tân Uyên

Thành lập phường Hội Nghĩa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hội Nghĩa

Thành lập phường Phú Chánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Phú Chánh

Thành lập phường Tân Vĩnh Hiệp trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Vĩnh Hiệp

Thành lập phường Vĩnh Tân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Tân

Sau khi thành lập các đơn vị hành chính trên:

Thành phố Dĩ An có 7 đơn vị hành chính cấp xã gồm 7 phường.

Thành phố Thuận An có 10 đơn vị hành chính cấp xã gồm 9 phường và 1 xã

Thị xã Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính cấp xã gồm 10 phường và 2 xã

Tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (45 phường, 42 xã và 4 thị trấn).

Năm 2020: Nghị quyết 1110/NQ-UBTVQH14

Nghị quyết 1110/NQ-UBTVQH14 ngày 9 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị trấn Tân Bình thuộc huyện Bắc Tân Uyên: Huyện Bắc Tân Uyên

Thành lập thị trấn Tân Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Bình

Năm 2023: Nghị quyết 725/NQ-UBTVQH15

Nghị quyết 725/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 2 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thành phố Tân Uyên: Thành phố Tân Uyên

Thành lập thành phố Tân Uyên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Tân Uyên.

Sau khi thành lập thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Dĩ An, thành phố Tân Uyên, thành phố Thuận An, thị xã Bến Cát, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (45 phường, 41 xã và 5 thị trấn).

Năm 2024: Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập hai phường An Điền, An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát: Thành phố Bến Cát

Thành lập phường An Điền trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Điền.

Thành lập phường An Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Tây.

Thành lập thành phố Bến Cát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Bến Cát.

Thành phố Bến Cát có 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường: An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa và 1 xã Phú An.

Sau khi thành lập thành lập hai phường An Điền, An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Bến Cát, thành phố Dĩ An, thành phố Tân Uyên, thành phố Thuận An, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Dầu Tiếng, huyện Phú Giáo và 91 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 47 phường, 39 xã và 5 thị trấn.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Bình Dương vào Thành phố Hồ Chí Minh.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Lạng Sơn** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1858 ## Sau năm 1945 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ