✨Lịch sử hành chính Quảng Trị

Lịch sử hành chính Quảng Trị

Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào.

Giai đoạn 1945 - 1975

Về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Tỉnh Quảng Bình

Ngày 3 tháng 12 năm 1949, theo Báo cáo của Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu 4, tỉnh Quảng Bình gồm 5 huyện (62 xã): Bố Trạch, Quảng Trạch, Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Quảng Ninh.

Tỉnh Quảng Trị

Về phía Quốc gia Việt Nam

Giai đoạn 1954 - 1975

Về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Tỉnh Quảng Bình

Ngày 26 tháng 6 năm 1958, Ủy ban hành chính Liên khu 4 ban hành Quyết định số 598/TC/CB-QN. Theo đó, thành lập thị trấn Ba Đồn thuộc huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thị trấn Ba Đồn gồm: Long Hòa, Long Hải, Long Thi, Long Thành được tách khỏi xã Quảng Long cùng huyện.

Ngày 26 tháng 5 năm 1959, Ủy ban hành chính tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định số 277-TCCB. Theo đó, tách xóm Phú Thượng Trong, gồm 28 hộ, 175 nhân khẩu khỏi xã Đức Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình để sáp nhập lại vào thị xã Đồng Hới. Các xóm: Diêm Hải, Lủy, Phú Thượng Ngoài và Phú Thượng Trong lập thành khu phố ngoại ô Phú Hải trực thuộc thị xã Đồng Hới.

Ngày 6 tháng 1 năm 1965, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 6/CP. Theo đó, chia huyện Tuyên Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình thành 2 huyện Tuyên Hóa và Minh Hóa:

Huyện Tuyên Hóa gồm 18 xã: Phù Hóa, Cảnh Hóa, Văn Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Mai Hóa, Phong Hóa, Cao Hóa, Ngư Hóa, Đức Hóa, Thạch Hóa, Đồng Hóa, Thuận Hóa, Lê Hóa, Kim Hóa, Hương Hóa, Thanh Hóa và Lâm Hóa.

Huyện Minh Hóa gồm 14 xã: Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa Phúc, Hóa Hợp, Hóa Sơn, Dân Hóa, Hóa Sơn, Dân Hóa, Trung Hóa, Tân Hóa, Thượng Hóa, Quy Hóa, Xuân Hóa và Yên Hóa.

Ngày 11 tháng 6 năm 1965, Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành Quyết định số 216-NV. Theo đó, đổi tên xã Hàm Nghi và xã Đình Phùng thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình: xã Hàm Nghi đổi tên là xã Kim Thủy, xã Đình Phùng đổi tên là xã Ngân Thủy.

Ngày 6 tháng 8 năm 1966, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 246-NV. Theo đó, chia xã, thành lập thị trấn và điều chỉnh địa giới xã thuộc tỉnh Quảng Bình:

  • Chia xã Cao Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình thành 2 xã mới. Xã Quảng Hóa, gồm 3 hợp tác xã Vĩnh Xuân, Tiến Mai, Đồng Tiến và các hợp tác xã đồng bào khai quang định cư: Thọ Hạ, Thọ Linh, Bắc Sơn, Lâm Xuân, Minh Hóa, Minh Tâm, Tân Lý. Xã Cao Hóa gồm hợp tác xã Trường Sơn và các hợp tác xã đồng bào khai hoang định cư: Quyết Tiến, Hợp Tiến, La Hạ, Hợp Hóa, An Vinh, Trung Phu, Cao Cửu Biên.
  • Thành lập thị trấn mới gồm đồng bào thị xã Đồng Hới sơ tán và định cư tại các chòm: Trặng, Hà, Dét, Cồn, Chùa, Bà Đá và Cúp Cúp, lấy tên là thị trấn Đồng Sơn trực thuộc thị xã Đồng Hới.
  • Thành lập các thị trấn nông trường quốc doanh có tên sau đây: thị trấn nông trường Lệ Ninh trực thuộc huyện Lệ Thủy, thị trấn nông trường Việt Trung trực thuộc huyện Bố Trạch và cắt thôn Đá Mài thuộc xã Nam Trạch huyện Bố Trạch sáp nhập về thị trấn nông trường Việt Trung cùng huyện.
  • Cắt thôn Tân Lý thuộc xã Quảng Tân, huyện Quảng Trạch sáp nhập về xã Quảng Hải cùng huyện.

Khu vực Vĩnh Linh

Về phía Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa

Tỉnh Quảng Trị

Ngày 17 tháng 5 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 215-HC/P6**.** Theo đó, cải biến thành quận hành chính nha đại diện hành chính Ba Lòng thuộc tỉnh Quảng Trị. Bãi bỏ nha đại diện hành chính Đông Hà và Quảng Trị thuộc tỉnh Quảng Trị. Địa phận cũ của nha đại diện hành chính Đông Hà được sáp nhập vào địa hạt quận Cam Lộ. Địa phận của nha đại diện hành chính Quảng Trị được sáp nhập vào địa hạt quận Hải Lăng. Tỉnh Quảng Trị (tỉnh lỵ Quảng Trị), gồm các đơn vị hành chánh kể sau đây:

Ngày 23 tháng 5 năm 1964, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1011-NV**.** Theo đó, cải biến quận Ba Lòng (tỉnh Quảng Trị) thành cơ sở phái viên hành chính. Về phương diện lãnh thổ, các xã thuộc quận Ba Lòng trước kia, được sáp nhập vào quận Triệu Phong.

Ngày 18 tháng 9 năm 1964, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1770-NV**.** Theo đó, giải tán cơ sở phái viên hành chính Ba Lòng tỉnh Quảng Trị. Các xã thuộc địa phận thuộc cơ sở nầy được sáp nhập vào quận Triệu Phong.

Ngày 11 tháng 6 năm 1965, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 880-NV**.** Theo đó, thành lập tại tỉnh Quảng Trị một quận mới lấy tên là quận Mai Lĩnh, quận lỵ đặt tại xã Hải Trí. Địa giới quận Mai Lĩnh, gồm các xã kể sau: Quảng Trị, Hải Trí, Hải Quy, Hải Thượng, Hải Phú, Hải Lệ (sáu xã này trước thuộc quận Hải Lăng) và Triệu Thượng (trước thuộc quận Triệu Phong).

Ngày 21 tháng 12 năm 1967, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 286-NĐ/Th.T/PC**.** Theo đó, bãi bỏ quận Trung Lương thuộc tỉnh Quảng Trị. Các xã Trung Giang, Trung Hải, Trung Sơn của quận Trung Lương được sáp nhập vào quận Cam Lộ cùng tỉnh.

Ngày 29 tháng 4 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa Nghị định số 377-NĐ/NV**.** Theo đó, thành lập tại tỉnh Quảng Trị một quận mới lấy tên là quận Đông Hà, quận lỵ đặt tại xã Đông Hà. Địa giới quận Đông Hà, gồm các xã kể sau: xã Đông Hà (trước thuộc quận Cam Lộ); các xã: Đông Hòa, Đông Phong, Đông Thạnh, Đông Xuân (nguyên các xã cũ: Cam Hòa, Cam Phong, Cam Thạnh, Cam Xuân trước đều thuộc quận Cam Lộ); các xã: Đông Lễ, Đông Lương (nguyên các xã cũ: Triệu Lễ, Triệu Lương trước đều thuộc quận Triệu Phong).

Về phía Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Cộng hòa miền Nam Việt Nam

Giai đoạn 1975 - 2025

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên hợp nhất thành tỉnh Bình Trị Thiên, tổ chức hành chính trên địa bàn gồm thị xã Đông Hà và 6 huyện: Cam Lộ, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh.

Quyết định 62-CP năm 1977

*Quyết định 62-CP ngày 11 tháng 3 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Bình Trị Thiên:

Hợp nhất huyện Triệu Phong và huyện Hải Lăng thành một huyện lấy tên là huyện Triệu Hải.

Hợp nhất huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ thành một huyện lấy tên là huyện Bến Hải.

Sáp nhập xã Hướng Lập của huyện Vĩnh Linh vào huyện Hướng Hóa.

Quyết định 74-BT năm 1978

*Quyết định 74-BT ngày 11 tháng 3 năm 1977 của Bộ trưởng Phủ thủ tướng về việc hợp nhất xã Cam Giang và xã Cam An thuộc huyện Bến Hải, tỉnh Bình Trị Thiên thành một xã lấy tên là xã Cam Giang: *Huyện Bến Hải:

Hợp nhất xã Cam Giang và xã Cam An thuộc huyện Bến Hải, tỉnh Bình Trị Thiên thành một xã lấy tên là xã Cam Giang.

Quyết định 102-CP năm 1979

*Quyết định 102-CP ngày 13 tháng 3 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về việc phân vạch địa giới xã thuộc huyện Bến Hải: *Huyện Bến Hải:

Sáp nhập thôn Xuân Mỹ và thôn Bạch Lộc của xã Trung Tân vào xã Trung Hải.

Sáp nhập thôn Thủy Khê và thôn Cẩn Phổ của xã Trung Tân vào xã Gio Mỹ.

Quyết định 187-CP năm 1981

*Quyết định 187-CP ngày 18 tháng 5 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ về việc phân vạch địa giới xã, thị trấn thuộc các huyện Triệu Hải, Bến Hải, Hướng Hóa và thị xã Đông Hà: *Huyện Triệu Hải:

Thành lập thị trấn của huyện Triệu Hải lấy tên là thị trấn Quảng Trị.

*Huyện Hướng Hóa:

Thành lập xã Đakrông trên cơ sở sáp nhập các thôn Tà Linh, Ba Từng, Chân Rò tách từ xã Tà Long, và các thôn Ba Ngao, Tà Cu, Làng Cát và Vùng Kho tách từ xã Húc.

Sáp nhập xã A Túc và xã Kỳ Nơi thành một xã lấy tên là xã A Túc.

*Huyện Bến Hải, thị xã Đông Hà:

Giải thể xã Quảng Tân thuộc thị xã Đông Hà để sáp nhập toàn bộ xã Quảng Tân vào xã Gio Phong thuộc huyện Bến Hải cùng tỉnh.

Quyết định 64-HĐBT năm 1981

*Quyết định 64-HĐBT ngày 11 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc mở rộng thị xã Đông Hà và phân vạch lại địa giới các huyện Bến Hải, Triệu Hải: *Huyện Bến Hải, huyện Triệu Hải, thị xã Đông Hà:

Tách các xã Cam Giang, Cam Thanh, Cam Thành, Cam Thủy, Cam Hiếu, Cam Tuyền, Cam Chính, Cam Nghĩa thuộc huyện Bến Hải để sáp nhập vào thị xã Đông Hà.

Tách các xã Triệu Lương, Triệu Lễ thuộc huyện Triệu Hải để sáp nhập vào thị xã Đông Hà.

Thị xã Đông Hà sau khi được mở rộng bao gồm các phường I, phường II, phường III, phường IV, phường V và các xã Cam Giang, Cam Thanh, Cam Thành, Cam Thủy, Cam Hiếu, Cam Tuyền, Cam Chính, Cam Nghĩa, Triệu Lương, Triệu Lễ.

Quyết định 73-HĐBT năm 1981

*Quyết định 73-HĐBT ngày 17 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã thuộc các huyện Triệu Hải, Hướng Hóa, Bến Hải, tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Triệu Hải:

Chia xã Ba Lòng thành hai xã lấy tên là xã Ba Lòng và xã Triệu Nguyên.

Chia xã Triệu Vân thành hai xã lấy tên là xã Triệu Vân và xã Triệu An.

*Huyện Bến Hải, huyện Hướng Hóa:

Sáp nhập xã Mó Ó và xã Hướng Hiệp của huyện Bến Hải vào huyện Hướng Hoá cùng tỉnh.

Quyết định 03-HĐBT năm 1983

*Quyết định 03-HĐBT ngày 6 tháng 1 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Hướng Hóa:

Chia xã Thuận Thành thành 2 xã lấy tên xã Thuận và xã Hướng Lộc.

Quyết định 7-HĐBT năm 1984

*Quyết định 7-HĐBT ngày 12 tháng 1 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới xã, thị trấn thuộc các huyện Hướng Hóa, Bến Hải tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Hướng Hóa:

Hợp nhất thị trấn Khe Sanh và xã Tân Độ thành một đơn vị hành chính mới gọi là thị trấn Khe Sanh.

*Huyện Bến Hải:

Sáp nhập xã Vĩnh Thường vào xã Vĩnh Trường.

Quyết định 72-HĐBT năm 1986

*Quyết định 72-HĐBT ngày 13 tháng 6 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thị trấn thuộc huyện Bến Hải và thị xã Đông Hà, tỉnh Bình Trị Thiên: *Huyện Bến Hải:

Đổi tên thị trấn Hồ Xá thành thị trấn Vĩnh Linh.

Sáp nhập vào thị trấn Vĩnh Linh đội 9 của thôn Hòa Lộ thuộc xã Vĩnh Long; đội 5, đội 6 của thôn Phú Thị Đông, đội 8 của thôn Hồ Xá Nam; đội 8, đội 9, đội 10 của thôn Hồ Xá Bắc, đội 11 của thôn Phú Thị Tây thuộc xã Vĩnh Nam; đội 1, đội 2 của thôn Đơn Duệ thuộc xã Vĩnh Hòa.

*Thị xã Đông Hà:

Sáp nhập vào xã Cam Thành các thôn Quật Xá, Tân Mỹ, Tân Định, Phước Tuyền, An Hưng, Phan Xá, Tân Tường và Cam Phú của xã Cam Tuyền; sáp nhập vào xã Cam Tuyền các thôn Bắc Bình, An Thái, An Mỹ và Bích Lộ của xã Cam Thành.

Năm 1989: Tái lập tỉnh Quảng Trị

*Quyết định của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1989 chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Tỉnh Quảng Trị có 4 đơn vị hành chính gồm: Thị xã Đông Hà và 3 huyện: Bến Hải, Hướng Hóa và Triệu Hải. Tỉnh lị đặt tại thị xã Đông Hà.

Quyết định 134-HĐBT năm 1989

*Quyết định 134-HĐBT ngày 1 tháng 7 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị: *Huyện Triệu Hải, thị xã Quảng Trị

Thành lập thị xã Quảng Trị trên cơ sở tách thị trấn Quảng Trị thuộc huyện Triệu Hải.

Chia thị trấn Quảng Trị thành hai đơn vị hành chính lấy tên là phường 1 và phường 2.

Quyết định 91-HĐBT năm 1990

Quyết định 91-HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chia các huyện Bến Hải và Triệu Hải, tỉnh Quảng Trị: Chia huyện Bến Hải thành hai huyện lấy tên là huyện Vĩnh Linh và huyện Gio Linh:

Huyện Vĩnh Linh gồm thị trấn Vĩnh Linh và 20 xã: Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy, Vĩnh Lâm, Vĩnh Long, Vĩnh Thành, Vĩnh Chấp, Vĩnh Nam, Vĩnh Trung, Vĩnh Tú, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạc, Vĩnh Hòa, Vĩnh Hiền, Vĩnh Tân, Vĩnh Giang, Vĩnh Thái, Vĩnh Quang, Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê.

Huyện Gio Linh gồm 16 xã: Gio Mai, Gio Mỹ, Gio Quang, Gio Thành, Gio Phong, Gio Châu, Gio Việt, Gio Hải, Gio Sơn, Gio An, Trung Sơn, Trung Hải, Trung Giang, Linh Thượng, Vĩnh Trường, Hải Thái.

*Chia huyện Triệu Hải thành hai huyện lấy tên là Triệu Phong và huyện Hải Lăng:

Huyện Triệu Phong gồm 21 xã: Triệu Thượng, Triệu Ái, Triệu Giang, Triệu Thành, Triệu Long, Triệu Đại, Triệu Thuận, Triệu Đô, Triệu Hoà, Triệu Đông, Triệu Trung, Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu Trạch, Triệu Phước, Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng, Triệu Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc.

Huyện Hải Lăng gồm 20 xã: Hải Chánh, Hải Sơn, Hải Trường, Hải Lâm, Hải Phú, Hải Thượng, Hải Lệ, Hải Tân, Hải Hòa, Hải Thọ, Hải Thiện, Hải Thành, Hải Xuân, Hải Quy, Hải Vĩnh, Hải Dương, Hải Ba, Hải Quế, Hải An, Hải Khê.

Quyết định 516-TCCP năm 1991

*Quyết định 516-TCCP ngày 23 tháng 2 năm 1991 của Ban Tổ chức Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới một số xã để thành lập một số phường thuộc thị xã Đông Hà: *Thị xã Đông Hà

Chia xã Cam An thành hai đơn vị hành chính lấy tên xã Cam An và phường Đông Giang.

Chia xã Cam Thanh thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Cam Thanh và phường Đông Thanh.

Quyết định 328-HĐBT năm 1991

*Quyết định 328-HĐBT ngày 19 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới thị xã Đông Hà và thành lập lại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị: *Thị xã Đông Hà, huyện Cam Lộ

Tách 8 xã của thị xã Đông Hà là: Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Tuyền, Cam Thủy, Cam Thành, Cam Hiếu, Cam Thanh và Cam Giang để thành lập lại huyện Cam Lộ thuộc tỉnh Quảng Trị.

Huyện Cam Lộ có 35.199 ha diện tích tự nhiên và 34.975 nhân khẩu.

Thị xã Đông Hà có 7.626 hécta diện tích tự nhiên và 60.685 nhân khẩu; bao gồm 7 phường: 1, 2, 3, 4, 5, Đông Giang, Đông Thanh và 2 xã: Triệu Lương, Triệu Lễ.

Quyết định 117-TCCP năm 1992

*Quyết định 117-TCCP ngày 1 tháng 5 năm 1992 của Ban Tổ chức Chính phủ về việc thành lập một số xã thuộc huyện Gio Linh: *Huyện Gio Linh

Chia xã Gio An thành hai xã lấy tên là xã Gio An và xã Gio Bình.

Chia xã Gio Sơn thành hai xã lấy tên là xã Gio Sơn và xã Gio Hòa.

Chia xã Hải Thái thành hai xã lấy tên là xã Hải Thái và xã Linh Hải.

Nghị định 79-CP năm 1994

*Quyết định 79-CP ngày 1 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc thành lập và đổi tên một số xã, thị trấn thuộc các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa: *Huyện Vĩnh Linh

Thành lập thị trấn Bến Quan thuộc huyện Vĩnh Linh trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của các xã Vĩnh Khê, Vĩnh Thủy và Vĩnh Hà.

Đổi tên thị trấn Vĩnh Linh thuộc huyện Vĩnh Linh trở lại thành thị trấn Hồ Xá.

*Huyện Gio Linh

Thành lập thị trấn Gio Linh thuộc huyện Gio Linh trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của các xã Gio Châu, Gio Phong và Gio Bình.

*Huyện Cam Lộ

Thành lập thị trấn Cam Lộ thuộc huyện Cam Lộ trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Cam Thành.

*Huyện Triệu Phong

Thành lập thị trấn Ái Tử thuộc huyện Triệu Phong trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Triệu Ái.

*Huyện Hải Lăng

Thành lập thị trấn Hải Lăng thuộc huyện Hải Lăng trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hải Lâm và Hải Thọ.

*Huyện Hướng Hóa

Thành lập thị trấn Lao Bảo thuộc huyện Hướng Hóa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Tân Phước.

Nghị định 83-CP năm 1996

*Quyết định 83-CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập huyện Đakrông thuộc tỉnh Quảng Trị: *Huyện Hướng Hóa, huyện Triệu Phong, huyện Đakrông

Thành lập huyện Đakrông thuộc tỉnh Quảng Trị trên cơ sở 10 xã của huyện Hướng Hóa (Mò Ó, Hướng Hiệp, Đakrông, Tà Long, Húc Nghì, Tà Rụt, A Vao, A Ngo, A Bung, Ba Nang) với 99.140 ha diện tích tự nhiên và 19.769 nhân khẩu và 3 xã của huyện Triệu Phong (Hải Phúc, Ba Lòng, Triệu Nguyên) với 19.197 ha diện tích tự nhiên và 4.911 nhân khẩu.

Huyện Đakrông có diện tích tự nhiên 118.337 ha và 24.680 nhân khẩu gồm 13 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Mò Ó, Hướng Hiệp, Đakrông, Tà Long, Húc Nghì, Tà Rụt, A Vao, A Ngo, A Bung, Ba Nang, Hải Phúc, Ba Lòng, Triệu Nguyên.

Huyện Hướng Hóa còn lại 21 xã, thị trấn với 117.997 ha diện tích tự nhiên và 45.590 nhân khẩu.

Huyện Triệu Phong còn lại 19 xã, thị trấn với 34.627,4 ha diện tích tự nhiên và 101.533 nhân khẩu.

Năm 1999: Nghị định 08/1999/NĐ-CP

*Nghị định 08/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về việc thành lập các phường Đông Lễ và Đông Lương thuộc thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị: *Thị xã Đông Hà

Thành lập phường Đông Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Triệu Lễ.

Thành lập phường Đông Lương trên cơ sở toàn bộ diện tích, dân số của xã Triệu Lương.

Năm 2004: Nghị định 08/2004/NĐ-CP

*Nghị định 08/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ về việc thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị: *Huyện Đakrông

Thành lập thị trấn Krông Klang - thị trấn huyện lỵ huyện Đakrông trên cơ sở 384,70 ha diện tích tự nhiên và 1.616 nhân khẩu của xã Mò Ó; 1.436,30 ha diện tích tự nhiên và 1.010 nhân khẩu của xã Hướng Hiệp.

*Huyện Hướng Hóa

Thành lập xã Hướng Việt thuộc huyện Hướng Hóa trên cơ sở 6.520 ha diện tích tự nhiên và 1.208 nhân khẩu của xã Hướng Lập.

Năm 2004: Nghị định 174/2004/NĐ-CP

*Nghị định 174/2004/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thành lập huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị: *Huyện Vĩnh Linh, huyện Cồn Cỏ

Thành lập huyện đảo Cồn Cỏ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của đảo Cồn Cỏ thuộc xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh.

Xã Vĩnh Quang thuộc huyện Vĩnh Linh còn lại 223,36 ha diện tích tự nhiên và 5.220 nhân khẩu.

Huyện Vĩnh Linh thuộc tỉnh Quảng Trị còn lại 62.634,61 ha diện tích tự nhiên và 88.393 nhân khẩu có 22 đơn vị hành chính trực thuộc.

Tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 2 thị xã: Đông Hà, Quảng Trị và 8 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đakrông, Cồn Cỏ.

Năm 2005: Nghị định 103/2002/NĐ-CP

*Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Cửa Việt thuộc huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị: *Huyện Gio Linh

Thành lập thị trấn Cửa Việt thuộc huyện Gio Linh trên cơ sở 318,54 ha diện tích tự nhiên và 1.982 nhân khẩu của xã Gio Hải, 415,74 ha diện tích tự nhiên và 2.518 nhân khẩu của xã Gio Việt.

Điều chỉnh 286,60 ha diện tích tự nhiên và 386 nhân khẩu của xã Gio Thành thuộc huyện Gio Linh về xã Gio Việt quản lý.

Năm 2008: Nghị định 31/2008/NĐ-CP

*Nghị định 31/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong để mở rộng địa giới hành chính thị xã Quảng Trị; điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập phường thuộc thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị: *Huyện Hải Lăng

Điều chỉnh 89,5 ha diện tích tự nhiên của xã Hải Lệ thuộc huyện Hải Lăng về xã Hải Lâm quản lý.

*Huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong, thị xã Quảng Trị

Điều chỉnh 191,56 ha diện tích tự nhiên và 1.515 nhân khẩu của xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong; 6.576,55 ha diện tích tự nhiên và 4.181 nhân khẩu còn lại của xã Hải Lệ huyện Hải Lăng về thị xã Quảng Trị quản lý.

Huyện Triệu Phong có 35.300,42 ha diện tích tự nhiên và 108.064 nhân khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Triệu Thượng, Triệu An, Triệu Vân, Triệu Phước, Triệu Độ, Triệu Trạch, Triệu Thuận, Triệu Đại, Triệu Hòa, Triệu Lăng, Triệu Sơn, Triệu Long, Triệu Tài, Triệu Đông, Triệu Trung, Triệu Ái, Triệu Giang, Triệu Thành và thị trấn Ái Tử.

Huyện Hải Lăng có 42.368,12 ha diện tích tự nhiên và 99.429 nhân khẩu, có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Hải Lâm, Hải An, Hải Ba, Hải Xuân, Hải Quy, Hải Quế, Hải Vĩnh, Hải Phú, Hải Thượng, Hải Dương, Hải Thiện, Hải Thành, Hải Hòa, Hải Tân, Hải Trường, Hải Thọ, Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Khê và thị trấn Hải Lăng.

*Thị xã Quảng Trị

Thành lập phường An Đôn thuộc thị xã Quảng Trị trên cơ sở điều chỉnh 191,56 ha diện tích tự nhiên và 1.515 nhân khẩu (phần diện tích và nhân khẩu của xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong điều chỉnh về thị xã Quảng Trị); 69 ha diện tích tự nhiên và 96 nhân khẩu của phường 1.

Thành lập phường 3 thuộc thị xã Quảng Trị trên cơ sở điều chỉnh 139,93 ha diện tích tự nhiên và 3.966 nhân khẩu của phường 1; 44,60 ha diện tích tự nhiên và 3.137 nhân khẩu của phường 2.

Thị xã Quảng Trị có 7.402,78 ha diện tích tự nhiên và 22.760 nhân khẩu, có 05 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: phường 1, phường 2, phường 3, phường An Đôn và xã Hải Lệ.

Năm 2009: Nghị quyết 33/NQ-CP

*Nghị định 33/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Đông Hà thuộc tỉnh Quảng Trị: *Thành phố Đông Hà

Thành lập thành phố Đông Hà thuộc tỉnh Quảng Trị trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Đông Hà.

Thành phố Đông Hà có diện tích tự nhiên 7.306,25 ha và 93.756 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, Đông Giang, Đông Thanh, Đông Lương, Đông Lễ.

Địa giới hành chính thành phố Đông Hà: Đông và Nam giáp huyện Triệu Phong; Tây giáp huyện Cam Lộ; Bắc giáp huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ.

Năm 2009: Nghị quyết 39/NQ-CP

*Nghị định 39/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Cửa Tùng thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị: *Huyện Vĩnh Linh

Điều chỉnh 228,70 ha diện tích tự nhiên và 828 nhân khẩu của xã Vĩnh Thạch về xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh để quản lý.

Thành lập thị trấn Cửa Tùng trên cơ sở nguyên trạng 469,4 ha diện tích tự nhiên và 6.256 nhân khẩu của xã Vĩnh Quang sau khi đã điều chỉnh địa giới hành chính.

Năm 2019: Nghị quyết 832/NQ-UBTVQH14

*Nghị quyết 832/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2021: *Huyện Cam Lộ

Hợp nhất xã Cam Thanh và xã Cam An thành một xã lấy tên là xã Thanh An.

*Huyện Đakrông

Hợp nhất xã Hải Phúc và xã Ba Lòng thành một xã lấy tên là xã Ba Lòng.

*Huyện Gio Linh

Hợp nhất xã Linh Thượng và Vĩnh Trường thành một xã lấy tên là xã Linh Trường.

Hợp nhất xã Gio Hòa và xã Gio Sơn thành một xã lấy tên là xã Gio Sơn.

Hợp nhất xã Gio Phong và xã Gio Bình thành một xã lấy tên là xã Phong Bình.

Giải thể xã Gio Thành, địa bàn sáp nhập vào xã Gio Mai và xã Gio Hải.

*Huyện Hải Lăng

Hợp nhất xã Hải Thọ và thị trấn Hải Lăng thành một đơn vị hành chính lấy tên là thị trấn Diên Sanh.

Hợp nhất xã Hải Tân và xã Hải Hòa thành một xã lấy tên là xã Hải Phong.

Hợp nhất xã Hải Xuân và xã Hải Vĩnh thành một xã lấy tên là xã Hải Hưng.

Hợp nhất xã Hải Thiện và xã Hải Thành thành một xã lấy tên là xã Hải Định.

*Huyện Hướng Hóa

Hợp nhất xã A Xing và xã A Túc thành một xã lấy tên là xã Lìa

*Huyện Triệu Phong

Hợp nhất xã Triệu Đông và xã Triệu Thành thành một xã lấy tên là xã Triệu Thành.

*Huyện Vĩnh Linh

Hợp nhất xã Vĩnh Trung và xã Vĩnh Nam thành một xã lấy tên là xã Trung Nam.

Hợp nhất xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Thạch thành một xã lấy tên là xã Kim Thạch.

Hợp nhất xã Vĩnh Hiền và xã Vĩnh Thành thành một xã lấy tên là xã Hiền Thành.

Hợp nhất xã Vĩnh Tân và thị trấn Cửa Tùng thành một đơn vị hành chính lấy tên là thị trấn Cửa Tùng.

Năm 2024: Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15

*Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15 ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023–2025: *Huyện Gio Linh

Hợp nhất xã Linh Hải và xã Gio Sơn thành một xã lấy tên là xã Gio Sơn.

Giải thể xã Gio Châu, địa bàn sáp nhập vào xã Gio Quang và thị trấn Gio Linh.

Hợp nhất xã Gio Việt và thị trấn Cửa Việt thành một đơn vị hành chính lấy tên là thị trấn Cửa Việt.

*Huyện Hải Lăng

Hợp nhất xã Hải Quế và xã Hải Ba thành một xã lấy tên là xã Hải Bình.

*Huyện Triệu Phong

Hợp nhất xã Triệu Sơn và xã Triệu Lăng thành một xã lấy tên là xã Triệu Cơ.

Hợp nhất xã Triệu Vân và xã Triệu An thành một xã lấy tên là xã Triệu Tân.

Giai đoạn 2025 - nay

Năm 2025: Nghị quyết số 202/2025/QH15

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Quảng Bình vào tỉnh Quảng Trị.

Sau khi sáp nhập, tỉnh Quảng Trị có 12.700 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 1.870.845 người.

Năm 2025: Nghị quyết số 203/2025/QH15

Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Bắc Kạn** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn và phía
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
thumb|trái|Các khu vực có quy chế tự trị tại Trung Quốc (màu xanh) lá cây. Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
nhỏ|phải|[[Tượng đài "_Khát Vọng Thống Nhất Non Sông_"]] nhỏ|phải|Tượng đài _Giao bưu [[Dốc Miếu_]] nhỏ|phải|Thành cổ Quảng Trị **Du lịch Quảng Trị** là tên gọi chỉ chung về các ngành, nghề kinh doanh và các