✨Lịch sử hành chính Đà Nẵng
Đà Nẵng là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
Giai đoạn 1945 - 1954
Về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Về phía Quốc gia Việt Nam
Giai đoạn 1954 - 1975
Về phía Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa
Tỉnh Quảng Nam
Ngày 12 tháng 12 năm 1957, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 358-BNV/HC/NĐ**.** Theo đó, xã Bình Thành và xã Bình Kỳ được sáp nhập lại thành một xã lấy tên là xã Bình An, thuộc quận Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 24 tháng 6 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 335-NC/P6**.** Theo đó, cải biến thành quận hành chính hai nha đại diện hành chính Trung Man và Phước Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam. Quận Trung Man lấy tên mới là Hòa Tân. Sáp nhập nha đại diện hành chính Bến Hiên vào nha đại diện hành chính Bến Giằng và cải biến nha đại diện hành chính này thành quận hành chính lấy tên là quận Hiên Giằng. Tỉnh Quảng Nam (tỉnh lỵ Hội An), gồm các đơn vị hành chánh kể sau:
Ngày 9 tháng 7 năm 1958, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 369- BNV/HC/NĐ**.** Theo đó, thành lập xã Kok và xã P.Nus. thuộc quận Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 9 tháng 1 năm 1959, Bộ trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 35-BNV/NC/8/NĐ**.** Theo đó, xã Lộc Thái và xã Lộc Thọ thuộc quận Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, nay sáp nhập thành một xã lấy tên là xã Lộc Mỹ. Xã Lộc Thủy và xã Lộc Thắng thuộc quận Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, nay sáp nhập thành một xã lấy tên là xã Lộc Quang.
Ngày 2 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 74-NV**.** Theo đó, quận thuộc tỉnh Quảng Nam gần đây tạm gọi là Hiên Giằng nay đặt tên là Thường Đức. Quận tạm gọi là Phước Sơn nay đặt tên là Hiệp Đức. Quận tạm gọi là Trà My nay đặt tên là Hậu Đức. Quận tạm gọi là Hòa Tân nay đặt tên là Hiếu Đức. Quận lỵ Thường Đức đặt tại Kim Xuyên.
Ngày 9 tháng 10 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1345-BNV/NC/8. Theo đó, sáp nhập xã Phước Ngọc và xã Phước Lãnh thuộc quận Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, thành một xã lấy tên mới là xã Phước Châu.
Ngày 29 tháng 10 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1454-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, bãi bỏ xã Bình Phương thuộc quận Thăng Bình trong danh sách các đơn vị hành chính tỉnh Quảng Nam. Địa phận xã Bình Phương được sáp nhập vào hai xã: Bình Trung và Bình Tú cùng quận.
Ngày 24 tháng 11 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1607-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, thành lập các xã Hòa Hạ, Hòa Lâm, Hòa Vân và Hòa Sơn đặt trực thuộc quận Hiếu Đức, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 16 tháng 12 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1702-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, sáp nhập xã Phước Long thuộc quận Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam vào quận Tam Kỳ cùng tỉnh.
Ngày 19 tháng 2 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 195-BNV/NC8/N**.** Theo đó, xã Kỳ Hà, thuộc quận Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam chia ra làm ba xã riêng biệt: Kỳ Hà, Kỳ Xuân và Kỳ Hòa.
Ngày 27 tháng 10 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1420-BNV/NC8/NĐ**.** Theo đó, xã Lộc Thuận và Lộc Xuân thuộc quận Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, nay được sáp nhập lại thành một xã mới, lấy tên xã Lộc Hưng. Xã Lộc Khương và Lộc Phú cùng quận, nay được sáp nhập lại thành một xã mới, lấy tên là xã Lộc Phong.
Ngày 13 tháng 7 năm 1961, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 174-NV. Theo đó, quần đảo Hoàng Sa, trước kia thuộc tỉnh Thừa Thiên, nay đặt thuộc tỉnh Quảng Nam. Một đơn vị hành chính xã bao gồm trọn quần đảo này được thành lập và lấy danh hiệu là xã Định Hải, trực thuộc quận Hòa Vang.
Ngày 23 tháng 7 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 157-NV**.** Theo đó, sáp nhập vào thành phố Đà Nẵng những phần đất sau đây trước thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam: một phần đất của thôn Hòa Phú, thuộc xã Hòa Minh, quận Hòa Vang; thôn Thanh Khê Tây thuộc xã Hòa Minh quận Hòa Vang; tất cả phần đất quận Hòa Vang bao bọc thành phố Đà Nẵng về phía Nam và Tây Nam để mở rộng phi trường Đà Nẵng và lập khu quân sự bao bọc phi trường nầy, kể cả xã Hòa Thuận và một phần đất thôn Hòa An (xã Hòa Phát); thôn An Thượng và thôn Mỹ Quang kế cận xã Hòa Long, quận Hòa Vang.
Ngày 31 tháng 7 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 162-NV. Theo đó, chuyển các quận Thăng Bình, quận Tiên Phước, quận Tam Kỳ, quận Hậu Đức, quận Hiệp Đức (trừ xã Sơn Lợi, vùng Núi Giang, Núi Vang Brai và phần đất phía Bắc xã Phước Hảo được sáp nhập vào quận Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam), một phần đất phía Đông Nam quận Thường Đức, nay sáp nhập vào quận Hiệp Đức về tỉnh Quảng Tín mới lập.
Ngày 20 tháng 10 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1130-NV**.** Theo đó, thành lập tại tỉnh Quảng Nam một quận mới lấy tên là quận Đức Dục, quận lỵ đặt tại An Hòa. Địa giới quận Đức Dục gồm có: các xã Lộc Sơn, Lộc Quý, Lộc Thành, vùng Núi Hữu Trinh và Núi An Bằng (trước thuộc quận Đại Lộc), các xã Xuyên Thu, Xuyên Phú (trước thuộc quận Duy Xuyên), các xã Sơn Phúc, Sơn Thọ, Sơn Khương, Sơn Ninh, Sơn Thuận, Sơn Lợi, một phần đất phía bắc xã Phước Hảo, vùng Nông Sơn, vùng Núi Giang và núi Vang Brai (trước thuộc quận Quế Sơn).
Ngày 14 tháng 12 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1321-NV**.** Theo đó, dời quận lỵ Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam từ xã Lộc Mỹ đến Ái Nghĩa.
Ngày 19 tháng 7 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 584-NV**.** Theo đó, thành lập tại tỉnh Quảng Nam một quận mới lấy tên là quận Hiếu Nhơn, quận lỵ đặt tại xã Cẩm Châu. Địa giới quận Hiếu Nhơn gồm có: các xã: Hội An, Cẩm Hà, Cẩm Thanh, Cẩm Châu, Cẩm Nam, Cẩm Kim, Cẩm Hải, Cẩm An (kể cả cù lao Chàm) (trước thuộc quận Điện Bàn), xã Xuyên Long (trước thuộc quận Duy Xuyên, gồm xã Xuyên Long và xóm Hà Bình thuộc thôn Bàn Thạch, xã Xuyên An).
Ngày 4 tháng 5 năm 1964, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 519-BNV/NC**.** Theo đó, sáp nhập vào quận Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam, xã Bình Sơn nguyên thuộc quận Thăng Bình cùng tỉnh.
Ngày 22 tháng 2 năm 1968, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 141-NĐ/NV**.** Theo đó, thiết lập cơ sở phái viên hành chánh lấy tên là Sơn Phú trực thuộc quận Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi của cơ sở phái viên hành chánh Sơn Phú, gồm 6 xã kể sau: Phú Hương, Phú Hiệp, Phú Thọ, Phú Diên, Phú Phong, Phú Thạnh.
Ngày 25 tháng 3 năm 1969, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 352-NĐ/NV**.** Theo đó, bãi bỏ cơ sở phái viên hành chánh Sơn Phú trực thuộc quận Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Các xã nguyên thuộc cơ sở phái viên hành chánh Sơn Phú được đặt trực thuộc quận Quế Sơn cùng tỉnh.
Ngày 21 tháng 10 năm 1969, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 709-BNV/HCĐP/26**.** Theo đó, sáp nhập xã Định Hải thuộc quận Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam vào xã Hòa Long cùng quận.
Ngày 19 tháng 11 năm 1973, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 836-NĐ/NV**.** Theo đó, dời quận lỵ Quế Sơn tỉnh Quảng Nam từ xã Sơn Thành đến xã Sơn Thượng.
Thành phố Đà Nẵng - Thị xã Đà Nẵng
Ngày 23 tháng 7 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 157-NV**.** Theo đó, đổi thành phố Đà Nẵng thành thị xã.
Ngày 27 tháng 12 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 2465-NĐ/ĐUHC**.** Theo đó, địa phận thị xã Đà Nẵng được chia ra thành ba quận. Ranh giới mỗi quận được ấn định như sau:
Quận Nhứt: Bờ hữu ngạn sông Hàn từ vịnh Đà Nẵng đến điểm giao tiếp với ranh xã Hòa Cường, tỉnh Quảng Nam, ranh xã Hòa Cường và xã Hòa Thọ tỉnh Quảng Nam, đường Trưng Nữ Vương, ranh phi trường, đường hỏa xa, các đường Ông Ích Khiêm, Khải Định, Đinh Tiên hoàng, Kiệt 1 đường Đinh Tiên hoàng và vịnh Đà Nẵng. Các đoạn đường và ranh giới phi trường ghi trên thuộc phạm vi quận Nhứt.
Quận Nhì: Kiệt 1 đường Đinh Tiên hoàng, các đường Đinh Tiên hoàng, Khải Định, Ông Ích Khiêm, đường hỏa xa, ranh phi trường, đường Trưng Nữ Vương ranh các xã Hòa Thọ, Hòa Phát và Hòa Minh tỉnh Quảng Nam và vịnh Đà Nẵng.
Quận Ba: Biển Nam Hải, ranh các xã Hòa Long và Hòa Cương tỉnh Quảng Nam, bờ hữu ngạn sông Hàn và vịnh Đà Nẵng.
Ngày 22 tháng 8 năm 1972, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 553-BNV/HCĐP/NĐ. Theo đó, cải danh khu phố tại các thị xã thành phường.
Ngày 5 tháng 1 năm 1973, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 6-BNV/HCĐP/NĐ**.** Theo đó, địa phận thị xã Đà Nẵng được chia lại thành 19 phường thuộc 3 quận, với danh xưng như sau:
Tỉnh Quảng Tín
Ngày 31 tháng 7 năm 1962, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 162-NV**.** Theo đó, thành lập tại phần đất phía Nam quận Tam Kỳ, tỉnh Quảng Tín, một quận mới lấy tên là quận Lý Tín, quận lỵ đặt tại Văn Trai, xã Kỳ Khương.
Ngày 26 tháng 2 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 323-NĐ/NV. Theo đó, bãi bỏ quận Hiệp Đức trong danh sách các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Tín. Các xã của quận Hiệp Đức được tạm thời giao thuộc quyền quản trị của quận Tam Kỳ cùng tỉnh.
Ngày 7 tháng 12 năm 1966, Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 2286-NĐ/ĐUHC**.**Theo đó, sáp nhập vào quận Tam Kỳ tỉnh Quảng Tín, 3 xã Kỳ Hưng, Kỳ Bích và Kỳ Trung nguyên thuộc quận Lý Tín cùng tỉnh.
Ngày 25 tháng 4 năm 1974, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 207-BNV/HCĐP/26.X**.** Theo đó, sáp nhập hải đảo Hòn Ông vào xã Bình Dương, quận Thăng Bình, tỉnh Quảng Tín.
Về phía Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Giai đoạn 1975 - 2025
Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
Tỉnh Quảng Nam
Thành phố Đà Nẵng
*Quyết định của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 6 tháng 11 năm 1996 chia tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Thành phố Đà Nẵng có diện tích 942,46 km² với số dân 663.115 người, gồm thành phố Đà Nẵng trực thuộc tỉnh, huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.
Năm 1997: Nghị định 7/1997/NĐ-CP
*Nghị định 7/1997/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ về việc thành lập đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng: *Quận Hải Châu
Thành lập quận Hải Châu trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hoà Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hoà Cường, Khuê Trung (thuộc Khu vực I thành phố Đà Nẵng cũ).
Quận Hải Châu có 2.373 ha diện tích tự nhiên và 203.264 nhân khẩu, gồm 12 phường.
Địa giới hành chính quận Hải Châu: đông giáp quận Sơn Trà; tây giáp quận Thanh Khê; bắc giáp vịnh Đà Nẵng; nam giáp huyện Hòa Vang.
*Quận Thanh Khê
Thành lập quận Thanh Khê trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Tam Thuận, Chính Gián, Thạc Gián, Tân Chính, Vĩnh Trung (thuộc Khu vực II thành phố Đà Nẵng cũ).
Quận Thanh Khê có 928 ha diện tích tự nhiên và 146.241 nhân khẩu, gồm 8 phường.
Địa giới hành chính quận Thanh Khê: đông và nam giáp quận Hải Châu; tây giáp huyện Hòa Vang; bắc giáp vịnh Đà Nẵng.
*Quận Sơn Trà
Thành lập quận Sơn Trà trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số các phường An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Nại Hiên Đông, Mân Thái, Phước Mỹ, Thọ Quang (thuộc Khu vực III thành phố Đà Nẵng cũ).
Quận Sơn Trà có 5.972 ha diện tích tự nhiên và 96.756 nhân khẩu, gồm 7 phường.
Địa giới hành chính quận Sơn Trà: đông và bắc giáp Biển Đông; tây giáp quận Hải Châu; nam giáp quận Ngũ Hành Sơn.
*Quận Ngũ Hành Sơn
Thành lập quận Ngũ Hành Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Bắc Mỹ An (thuộc Khu vực III thành phố Đà Nẵng cũ) và hai xã Hòa Quý, Hòa Hải (thuộc huyện Hòa Vang cũ).
Thành lập phường Hòa Quý trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Quý gồm 1.351 ha và 8.793 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Hải trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Hải gồm 1.412 ha và 9.618 nhân khẩu.
Quận Ngũ Hành Sơn có 3.672 ha diện tích tự nhiên và 32.533 nhân khẩu gồm 3 phường: Bắc Mỹ An, Hoà Quý và Hoà Hải.
Địa giới hành chính quận Ngũ Hành Sơn: đông giáp Biển Đông; tây giáp huyện Hòa Vang; nam giáp tỉnh Quảng Nam; bắc giáp quận Sơn Trà.
*Quận Liên Chiểu
Thành lập Quận Liên Chiểu trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh (thuộc huyện Hòa Vang cũ).
Thành lập phường Hòa Hiệp trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Hiệp gồm 5.015 ha và 20.565 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Khánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Khánh gồm 1.840 ha và 21.844 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Minh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Minh gồm 717 ha và 9.870 nhân khẩu.
Quận Liên Chiểu có 7.572 ha diện tích tự nhiên và 52.279 nhân khẩu, gồm 3 phường: Hòa Hiệp, Hòa Khánh và Hòa Minh.
Địa giới hành chính quận Liên Chiểu: Đông giáp vịnh Đà Nẵng; tây và nam giáp huyện Hòa Vang; bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
*Huyện Hòa Vang
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Hoà Vang có 73.749 ha diện tích tự nhiên và 132.042 nhân khẩu, gồm 14 xã: Hòa Tiến, Hòa Sơn, Hòa Phát, Hòa Thọ, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Liên, Hòa Xuân, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hòa Phú.
Địa giới hành chính huyện Hòa Vang: đông giáp các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Ngũ Hành Sơn; tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam; bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Đà Nẵng có 5 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và 2 huyện Hòa Vang, Hoàng Sa.
Năm 2005: Nghị định 24/2002/NĐ-CP
*Nghị định 24/2002/NĐ-CP ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng: *Quận Hải Châu
Chia phường Hòa Cường thuộc quận Hải Châu thành phường Hòa Cường Nam và phường Hòa Cường Bắc. Phường Hoà Cường Nam có 245 ha diện tích tự nhiên và 12.704 nhân khẩu. Phường Hoà Cường Bắc có 317 ha diện tích tự nhiên và 19.591 nhân khẩu.
Chia phường Hòa Thuận thuộc quận Hải Châu thành phường Hòa Thuận Đông và phường Hòa Thuận Tây. Phường Hoà Thuận Đông có 95 ha diện tích tự nhiên và 14.566 nhân khẩu. Phường Hoà Thuận Tây có 833 ha diện tích tự nhiên và 12.652 nhân khẩu.
*Quận Liên Chiểu
Chia phường Hòa Hiệp thuộc quận Liên Chiểu thành phường Hòa Hiệp Nam và phường Hòa Hiệp Bắc. Phường Hoà Hiệp Nam có 749 ha diện tích tự nhiên và 13.555 nhân khẩu. Phường Hoà Hiệp Bắc có 4.266 ha diện tích tự nhiên và 11.671 nhân khẩu.
Chia phường Hòa Khánh thuộc quận Liên Chiểu thành phường Hòa Khánh Nam và phường Hòa Khánh Bắc. Phường Hoà Khánh Nam có 870 ha diện tích tự nhiên và 11.375 nhân khẩu. Phường Hoà Khánh Bắc có 970 ha diện tích tự nhiên và 19.630 nhân khẩu.
*Quận Ngũ Hành Sơn
Chia phường Bắc Mỹ An thuộc quận Ngũ Hành Sơn thành phường Mỹ An và phường Khuê Mỹ. Phường Mỹ An có 340 ha diện tích tự nhiên và 13.188 nhân khẩu. Phường Khuê Mỹ có 549 ha diện tích tự nhiên và 10.824 nhân khẩu.
Năm 2005: Nghị định 102/2005/NĐ-CP
Nghị định 102/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc thành lập phường, xã thuộc quận Thanh Khê và huyện Hòa Vang, thành lập quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng: *Quận Thanh Khê
Điều chỉnh 19,20 ha diện tích tự nhiên và 2.815 nhân khẩu của phường An Khê thuộc quận Thanh Khê về phường Thanh Lộc Đán quản lý.
Điều chỉnh 32 ha diện tích tự nhiên và 5.742 nhân khẩu của phường Thanh Lộc Đán thuộc quận Thanh Khê về phường An Khê quản lý.
Thành lập phường Hoà Khê thuộc quận Thanh Khê trên cơ sở 161,80 ha diện tích tự nhiên và 14.454 nhân khẩu của phường An Khê.
Chia phường Thanh Lộc Đán thuộc quận Thanh Khê thành phường Thanh Khê Đông và phường Thanh Khê Tây. Phường Thanh Khê Đông có 82,40 ha diện tích tự nhiên và 12.754 nhân khẩu. Phường Thanh Khê Tây có 121,80 ha diện tích tự nhiên và 11.941 nhân khẩu.
*Huyện Hòa Vang
Thành lập xã Hòa An thuộc huyện Hòa Vang trên cơ sở 381,66 ha diện tích tự nhiên và 12.890 nhân khẩu của xã Hòa Phát.
Chia xã Hòa Thọ thuộc huyện Hòa Vang thành xã Hòa Thọ Đông và xã Hòa Thọ Tây. Xã Hòa Thọ Đông có 234,84 ha diện tích tự nhiên và 11.151 nhân khẩu. Xã Hòa Thọ Tây có 871,16 ha diện tích tự nhiên và 8.758 nhân khẩu.
*Huyện Hòa Vang, quận Hải Châu, quận Cẩm Lệ
Thành lập quận Cẩm Lệ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu.
Thành lập các phường thuộc quận Cẩm Lệ:
Thành lập phường Hòa Thọ Đông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Thọ Đông. Phường Hòa Thọ Đông có 234,84 ha diện tích tự nhiên và 11.151 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Thọ Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Thọ Tây. Phường Hòa Thọ Tây có 871,16 ha diện tích tự nhiên và 8.758 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa An. Phường Hòa An có 381,66 ha diện tích tự nhiên và 12.890 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Phát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Phát. Phường Hòa Phát có 538,34 ha diện tích tự nhiên và 9.261 nhân khẩu.
Thành lập phường Hòa Xuân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Xuân. Phường Hòa Xuân có 990 ha diện tích tự nhiên và 12.605 nhân khẩu.
Sau khi thành lập các phường thuộc quận Cẩm Lệ:
Quận Cẩm Lệ có 3.330 ha diện tích tự nhiên và 71.429 nhân khẩu, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Khuê Trung, Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa An, Hòa Phát, Hòa Xuân.
Huyện Hòa Vang còn lại 70.733 ha diện tích tự nhiên và 106.746 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Nhơn, Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Bắc.
Quận Hải Châu còn lại 2.059 ha diện tích tự nhiên và 198.829 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận Tây, Bình Thuận, Bình Hiên, Nam Dương, Phước Ninh, Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước.
Thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính trực thuộc là các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và các huyện Hòa Vang, Hoàng Sa.
Năm 2024: Nghị quyết số 144/NQ-CP
- Nghị quyết số 144/NQ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc xác định địa giới đơn vị hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng do lịch sử để lại:
Tỉnh Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng:
Đường địa giới giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng tại khu vực núi Hải Vân và hòn Sơn Chà giáp ranh giữa thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế và phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng nằm trên 02 mảnh bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia VN-2000, tỷ lệ 1:10.000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập năm 2009, có phiên hiệu là E-49-85-C-b-1 và E-49-85-C-b-2 (bản đồ kèm theo); đường địa giới được xác định từ đỉnh cao 691,5 m (là điểm địa giới đã được hai tỉnh, thành phố thống nhất), theo hướng chung Đông Bắc, đường địa giới đi theo sống núi, qua các đỉnh cao 241,4 m; 341,8 m; 360,5 m đến đỉnh cao 295,3 m; chuyển hướng Đông - Đông Nam, sau chuyển hướng Đông - Đông Bắc, đường địa giới đi theo sống núi, qua các đỉnh cao 253,9 m; 207,2 m; 196,0 m; 246,7 m; 256,3 m; 257,8 m; 256,3 m và tiếp tục đi theo sống núi đến mũi Cửa Khẻm, ra Biển Đông.
Hòn Sơn Chà giao thành phố Đà Nẵng quản lý.
Năm 2024: Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15
Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15 ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025): Sắp xếp quận Liên Chiểu, quận Thanh Khê và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc: Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 1,03 km², quy mô dân số là 15.220 người của phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu để nhập vào phường Thanh Khê Tây, quận Thanh Khê. Sau khi điều chỉnh: Quận Liên Chiểu có diện tích tự nhiên là 80,96 km² và quy mô dân số là 166.832 người. Phường Hòa Minh có diện tích tự nhiên là 6,65 km² và quy mô dân số là 43.060 người. Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên là 10,50 km² và quy mô dân số là 236.754 người. Phường Thanh Khê Tây có diện tích tự nhiên là 2,38 km² và quy mô dân số là 36.444 người. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Thanh Khê: Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,88 km², quy mô dân số là 25.019 người của phường Hòa Khê vào phường Thanh Khê Đông. Sau khi nhập, phường Thanh Khê Đông có diện tích tự nhiên là 1,71 km² và quy mô dân số là 42.931 người. Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,58 km², quy mô dân số là 19.482 người của phường Tam Thuận vào phường Xuân Hà. Sau khi nhập, phường Xuân Hà có diện tích tự nhiên là 1,43 km² và quy mô dân số là 40.827 người. Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,51 km², quy mô dân số là 20.174 người của phường Vĩnh Trung vào phường Thạc Gián. Sau khi nhập, phường Thạc Gián có diện tích tự nhiên là 1,29 km² và quy mô dân số là 41.802 người. Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,37 km², quy mô dân số là 16.855 người của phường Tân Chính vào phường Chính Gián. Sau khi nhập, phường Chính Gián có diện tích tự nhiên là 1,10 km² và quy mô dân số là 41.230 người. Sau khi sắp xếp: Quận Liên Chiểu có 5 phường: Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Bắc, Hòa Khánh Nam, Hòa Minh. Quận Thanh Khê có 6 phường: An Khê, Chính Gián, Thạc Gián, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Hải Châu: Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,24 km², quy mô dân số là 9.690 người của phường Nam Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,49 km², quy mô dân số là 13.705 người của phường Bình Hiên vào phường Phước Ninh. Sau khi nhập, phường Phước Ninh có diện tích tự nhiên là 1,27 km² và quy mô dân số là 35.062 người. Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,14 km², quy mô dân số là 19.052 người của phường Hòa Thuận Đông vào phường Bình Thuận. Sau khi nhập, phường Bình Thuận có diện tích tự nhiên là 1,72 km² và quy mô dân số là 34.084 người. Thành lập phường Hải Châu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,95 km², quy mô dân số là 18.146 người của phường Hải Châu I và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,36 km², quy mô dân số 16.875 người của phường Hải Châu II. Sau khi thành lập, phường Hải Châu có diện tích tự nhiên là 1,31 km² và quy mô dân số là 35.021 người. Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,19 km² của phường Thuận Phước để nhập vào phường Thanh Bình. Sau khi điều chỉnh, phường Thanh Bình có diện tích tự nhiên là 1,76 km² và quy mô dân số là 21.283 người. Sau khi điều chỉnh, phường Thuận Phước có diện tích tự nhiên là 2,21 km² và quy mô dân số là 19.630 người. Sau khi sắp xếp, quận Hải Châu có 9 phường. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Sơn Trà: Thành lập phường An Hải Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,82 km², quy mô dân số là 21.372 người của phường An Hải Đông và toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,53 km², quy mô dân số là 13.122 người của phường An Hải Tây. Sau khi thành lập, phường An Hải Nam có diện tích tự nhiên là 2,35 km² và quy mô dân số là 34.494 người. Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,57 km², quy mô dân số là 10.004 người của phường Thọ Quang để nhập vào phường Mân Thái. Sau khi điều chỉnh, phường Mân Thái có diện tích tự nhiên là 1,74 km² và quy mô dân số là 29.935 người. *Sau khi điều chỉnh, phường Thọ Quang có diện tích tự nhiên là 49,97 km² và quy mô dân số là 27.179 người. Sau khi sắp xếp, quận Sơn Trà có 6 phường.
Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 6 quận và 2 huyện; 47 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 phường và 11 xã.
Giai đoạn 2025 - nay
Năm 2025: Nghị quyết số 202/2025/QH15
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Quảng Nam vào thành phố Đà Nẵng.
Sau khi sáp nhập, thành phố Đà Nẵng có 11.859,59 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 3.065.628 người.
Năm 2025: Nghị quyết số 203/2025/QH15
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định kết thúc hoạt động của toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/07/2025. Toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện tại thành phố Đà Nẵng được giải thể.
Năm 2025: Nghị quyết số
Cùng ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV ban hành Nghị quyết số 1659/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Đà Nẵng năm 2025. Toàn thành phố có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 68 xã và 01 đặc khu.