✨Lịch sử hành chính Cần Thơ

Lịch sử hành chính Cần Thơ

Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.

Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn

Vào năm Mậu Tý 1708, ông Mạc Cửu dâng đất Hà Tiên cho chúa Nguyễn Phúc Chu. Vùng Cần Thơ lúc ấy vẫn chưa được tổ chức thành một đơn vị hành chánh của Hà Tiên.

Sau khi Mạc Cửu mất vào năm Ất Mão 1735, Mạc Thiên Tứ nối nghiệp cha, khai phá thêm vùng hữu ngạn sông Hậu. Năm Kỷ Mùi 1739, Mạc Thiên Tứ thành lập thêm 4 vùng đất mới ở phía hữu ngạn sông Hậu để sáp nhập vào đất Hà Tiên: Long Xuyên (Cà Mau), Kiên Giang (Rạch Giá), Trấn Giang (Cần Thơ) và Trấn Di (Bắc Bạc Liêu).

Năm 1739, vùng đất Cần Thơ được khai mở và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn Giang, do Mạc Thiên Tích có công khai phá cùng thời với đất Cà Mau, Rạch Giá và Bắc Bạc Liêu. Sau đó cùng sáp nhập vào đất Hà Tiên. Mạc Thiên Tích đã sớm nhận thấy vị trí chiến lược của Trấn Giang – là hậu cứ vững chắc cho Hà Tiên trong việc chống lại quân Xiêm và quân Chân Lạp – nên đã tập trung xây dựng nơi đây thành Thủ sở với các thế mạnh cả về quân sự lẫn kinh tế và văn hoá.

Năm 1771, quân Xiêm tấn công Hà Tiênnhưng không chiếm được Trấn Giang. Năm 1774, nghĩa quân Tây Sơn kéo quân vào Nam đánh chiếm thành Gia Định, sau đó kéo xuống miền Tây và Trấn Giang. Sau trận Rạch Gầm – Xoài Mút (tháng 1 năm 1785), vào năm 1787 quân Tây Sơn rút khỏi các dinh trấn miền Tây, Trấn Giang trở lại dưới quyền bảo hộ của Nhà Nguyễn. Suốt thập niên 70 của thế kỷ XVIII, Trấn Giang trở thành một cứ điểm quan trọng và phát triển mạnh trong bối cảnh lịch sử đầy xáo động.

Năm 1808, dưới triều vua Gia Long, đất Trấn Giang thuộc trấn Vĩnh Thanh (trước đó từng có tên là dinh Long Hồ, dinh Hoằng Trấn, Vĩnh Trấn), một trong 5 trấn của Gia Định bấy giờ là: Phiên An, Biên Hoà, Vĩnh Thanh, Định Tường và Hà Tiên. Năm Quý Dậu 1814 (năm Gia Long thứ 12), huyện Vĩnh Định được thành lập. Vùng Cần Thơ thuộc huyện Vĩnh Định (Nam sông Hậu), trấn Vĩnh Thanh (có 2 huyện: Vĩnh An và Vĩnh Định), phủ Định Viễn. Huyện Vĩnh Định có vị trí địa lý: Đông giáp biển, Tây giáp Cao Miên, Nam giáp Hà Tiên, Bắc giáp huyện Vĩnh An và huyện Bình Minh. Vào thời Gia Long, huyện Vĩnh Định chưa chia tổng. Tổ chức hành chánh của huyện được chia thành 37 thôn.

Năm 1832, dưới triều vua Minh Mạng, ngũ trấn được đổi thành lục tỉnh là Biên Hoà, Gia Định, Định Tường, Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên. Đất Cần Thơ ngày nay (tức Trấn Giang ngày xưa) được lập thành huyện Vĩnh Định và cắt về phủ Tân Thành, tỉnh An Giang. Do có nhiều cuộc nội loạn ở vùng Nam Bộ, đặc biệt là cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi (1833–1835) nên thủ sở Trấn Giang vào thời Minh Mạng được tái thiết. Với tiềm năng kinh tế và vị trí địa lý của mình, thương mại Trấn Giang – Cần Thơ đã phát triển khá mạnh với chợ Sưu ở gần bến sông Cần Thơ, chợ Tân An liền hướng bến sông Bình Thủy và chợ Thới An Đông trên vùng gần cửa sông Ô Môn.

Vào năm Minh Mạng thứ 17 (Bính Thân 1836), địa bạ tỉnh An Giang (2 phủ, 4 huyện, 18 tổng, 161 thôn) được hoàn thành. Huyện Vĩnh Định có 4 tổng là Định An, Định Bảo, Định Khánh và Định Thới, phân cấp hành chánh cơ sở thành 30 thôn.

Năm 1839 (năm Minh Mạng thứ 20), huyện Vĩnh Định lại được đổi tên thành huyện Phong Phú, và cho huyện Phong Phú thuộc về phủ Tuy Biên (Châu Đốc), tỉnh An Giang. Huyện Phong Phú có 3 tổng và 31 thôn với huyện trị đặt tại thôn Tân An, ven bờ sông Cần Thơ.

Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động dữ dội ở Nam Kỳ lục tỉnh. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ (Biên Hòa, Gia Định, Định Tường) theo hoà ước nhượng bộ của Nhà Nguyễn vào năm 1862. Vào các ngày 20, 22 và 24 tháng 6 năm 1867, Pháp vi phạm hòa ước 1862, chiếm 3 tỉnh miền Tây là Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên.

Thời Pháp thuộc

Ngày 1 tháng 1 năm 1868, Thống đốc Nam Kỳ quyết định sáp nhập huyện Phong Phú với vùng Bãi Sào (Sóc Trăng) lập thành quận đặt dưới sự cai trị của người Pháp, lập Toà Bố tại Sa Đéc. Hạt Sa Đéc (phủ Tân Thành) đặt lỵ sở tại Sa Đéc gồm có 3 huyện: Vĩnh An, An Xuyên và Phong Phú.

Huyện Phong Phú có địa giới hành chính Bắc giáp phủ Tân Thạnh và phủ Lạc Hóa, Tây – Bắc giáp huyện Tây Xuyên, Đông – Nam giáp huyện Vĩnh Định, phía Nam có nhiều rừng tràm và hổ báo. Huyện Phong Phú được phân cấp hành chính cơ sở gồm 8 tổng (3 tổng cũ, 5 tổng mới phía Nam sông Hậu). Vào thời điểm này ở huyện Phong Phú có 5 chợ chính là: Cần Thơ, Ô Môn, Bình Thủy, Trà Niềng và Cái Răng.

Ngày 30 tháng 4 năm 1872, Thống đốc Nam Kỳ ban hành Nghị định về việc sáp nhập huyện Phong Phú với vùng Bắc Tràng (thuộc phủ Lạc Hóa, tỉnh Vĩnh Long trước đây) để lập thành một hạt, đặt Toà Bố tại Trà Ôn. Một năm sau, Tòa Bố từ Trà Ôn lại dời về Cái Răng.

Ngày 23 tháng 2 năm 1876, Thống đốc Nam Kỳ ban hành Nghị định mới lấy huyện Phong Phú và một phần huyện An Xuyên và Tân Thành để lập hạt Cần Thơ với thủ phủ là Cần Thơ. Hạt Cần Thơ thuộc khu vực Bassac (Hậu Giang). Hạt Cần Thơ chia làm 11 tổng, 119 làng, dân số là 53.910 người.

Năm 1899, Pháp đổi các đơn vị hành chính cấp hạt thành tỉnh và huyện đổi thành quận. Tỉnh Cần Thơ được thành lập theo Nghị định ngày 20 tháng 12 năm 1899 của Toàn quyền Đông Dương trên cơ sở đổi tên gọi tiểu khu hay hạt tham biện (arrondissement) thành tỉnh (province), kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1900. Như vậy, tỉnh Cần Thơ là một trong 20 tỉnh ở Nam Kỳ lúc bấy giờ.

Năm 1917, tỉnh Cần Thơ có diện tích 2.191 km² và 4 quận: Cầu Kè, Châu Thành, Ô Môn, Phụng Hiệp.

Năm 1921, có thêm quận Trà Ôn. Tỉnh lỵ tỉnh Cần Thơ đặt tại làng Tân An thuộc quận Châu Thành.

Năm 1928, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định về việc thành lập các thị xã Bạc Liêu, Cần Thơ, Mỹ Tho, Rạch Giá có Ủy ban thị xã, thị trưởng do chủ tỉnh bổ nhiệm và có ngân sách riêng. Tuy nhiên sau này vẫn thường gọi là thị xã Cần Thơ.

Ngày 30 tháng 11 năm 1934, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định về việc sắp xếp đất đai thị xã Cần Thơ thành 5 vùng và 1 vùng ngoại ô để thu thuế thổ trạch.

Thời kỳ 1945 – 1954

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Tuy nhiên, trong thời gian chiến tranh Đông Dương, chính quyền kháng chiến của Việt Minh có điều chỉnh một phần địa giới hành chính của tỉnh Cần Thơ.

Năm 1947, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập thị xã Cần Thơ thuộc tỉnh Cần Thơ.

Trong 2 năm 1948 và 1949, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Sắc lệnh về việc:

  • Sáp nhập huyện Thốt Nốt thuộc tỉnh Long Xuyên; các huyện Long Mỹ, Gò Quao, Giồng Riềng, thị xã thị xã Rạch Giá từ tỉnh Rạch Giá vừa bị giải thể và huyện Kế Sách từ tỉnh Sóc Trăng vào tỉnh Cần Thơ.
  • Sáp nhập 2 huyện Trà Ôn và Cầu Kè thuộc tỉnh Cần Thơ vào tỉnh Vĩnh Trà (gồm hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh ngày nay).

Quốc gia Việt Nam

Từ năm 1876 đến năm 1954, địa giới hành chính tỉnh Cần Thơ dưới quyền kiểm soát của chính quyền Pháp không có sự thay đổi.

Thời kỳ 1954 – 1975

Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa

Tỉnh Cần Thơ – Tỉnh Phong Dinh

Ngày 9 tháng 2 năm 1956, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 16-NV về việc thành lập tạm thời một tỉnh lấy tên là tỉnh Tam Cần trên cơ sở quận Tam Bình thuộc tỉnh Vĩnh Long; 2 quận: Trà Ôn, Cầu Kè thuộc tỉnh Cần Thơ và Tiểu Cần thuộc tỉnh Trà Vinh.

Tỉnh Tam Cần có 4 quận: Tam Bình, Trà Ôn, Cầu Kè, Tiểu Cần. Tỉnh lỵ đặt tại Cầu Kè.

Ngày 28 tháng 8 năm 1956, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Chỉ dụ số 50 về việc bãi bỏ thị xã Cần Thơ và cải biến gọi là xã Cần Thơ. về việc thành lập tỉnh Phong Dinh trên cơ sở đổi tên tỉnh Cần Thơ. Tỉnh lỵ là Cần Thơ. về việc cải biến xã Cần Thơ thành xã Tân An thuộc quận Châu Thành. Ranh giới xã Tân An là ranh giới thị xã Cần Thơ cũ thêm một vùng ở phía bắc. về việc ấn định tỉnh Phong Dinh có tỉnh lỵ là Cần Thơ và các đơn vị hành chính về việc sáp nhập cù lao Bần và cù lao Công Điền vào xã Nhơn Mỹ, tổng Định Khánh, quận Kế Sách, tỉnh Phong Dinh thay vì thuộc xã An Mỹ. về việc thành lập xã Đại Hải thuộc tổng Định Khánh, quận Kế Sách, tỉnh Phong Dinh trên cơ sở một phần diện tích xã Kế An. về việc sáp nhập quận Kế Sách thuộc tỉnh Phong Dinh vào tỉnh Ba Xuyên. về việc đổi tên quận Ô Môn thuộc tỉnh Phong Dinh thành quận Phong Phú. về việc thành lập quận Đức Long thuộc tỉnh Phong Dinh trên cơ sở 7 xã: An Lợi, Hòa An, Hỏa Lựu, Vị Thanh, Vị Thủy, Vĩnh Tường, Vĩnh Thuận Đông của quận Long Mỹ.

Quận Đức Long có 7 xã: An Lợi, Hòa An, Hỏa Lựu, Vị Thanh, Vị Thủy, Vĩnh Tường, Vĩnh Thuận Đông. Quận lỵ đặt tại xã Vị Thanh. về việc sáp nhập ấp Phó Đường thuộc xã Hiệp Hưng, quận Phụng Hiệp, tỉnh Phong Dinh vào xã Phụng Hiệp cùng quận. về việc sáp nhập vào xã Nhơn Nghĩa thuộc quận Châu Thành vào một phần đất phía Đông của xã Nhơn Ái cùng quận. về việc:

  • Thành lập quận Khắc Nhơn. Quận lỵ đặt tại Bảy Ngàn.
  • Thành lập quận Khắc Trung. Quận lỵ đặt tại Cờ Đỏ. về việc:
  • Tách một phần đất của xã Tân An và một phần đất của xã An Bình về phía nam sông Cần Thơ lập thành một xã mới lấy tên là xã Thuận Đức đặt thuộc quận Châu Thành, tỉnh Phong Dinh.
  • Sáp nhập ấp Thới Thuận, ấp Thới Hòa, ấp Thới Thanh và cù lao Cái Khế thuộc xã An Bình, quận Châu Thành vào xã Tân An cùng quận.
  • Xã An Bình có 3 ấp: Lợi Dủ, Lợi Nguyên, Thới Nhựt.
  • Xã Tân An có 8 ấp: An Hội, An Cư, An Lạc, An Nghiệp, An Thạnh, Thới Thuận, Thới Hòa, Thới Thạnh.
  • Xã Thuận Đức có 4 ấp: An Hưng, An Phú, Mỹ Hưng, Mỹ Thạnh. về việc định lại ranh giới các xã Ngôn Thiện, Thạnh Phú, Thới Lai thuộc quận Khắc Trung, tỉnh Phong Dinh. về việc:
  • Đổi tên quận Khắc Nhơn thành quận Thuận Nhơn.
  • Đổi tên quận Khắc Trung thành quận Thuận Trung. về việc dời quận lỵ Thuận Nhơn trước ở Bảy Ngàn đến địa điểm Một Ngàn cùng xã (xã Tân Hòa). về việc quy hoàn 2 ấp Tân An và Tân Lợi thuộc xã Thới Long, quận Phong Phú, tỉnh Phong Dinh về xã Thuận Hưng, quận Thốt Nốt, tỉnh An Giang. về việc thành quận Phong Điền thuộc tỉnh Phong Dinh trên cơ sở xã Cầu Nhiếm (bao gồm một phần đất phía tây xã Trường Thành và một phần đất phía bắc xã Tân Thới) thuộc quận Phong Phú; 3 xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Mỹ Khánh thuộc quận Châu Thành và xã Trường Long thuộc quận Thuận Nhơn.

Quận Phong Điền có 5 xã: Cầu Nhiếm, Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Mỹ Khánh, Trường Long. Quận lỵ đặt tại chợ Phong Điền. về việc thành lập quận Phong Thuận thuộc tỉnh Phong Dinh trên cơ sở 3 xã: Đồng Phú, Phú Hữu thuộc tổng Định An, quận Châu Thành, tỉnh Phong Dinh và 3 xã: An Lạc Thôn, Phong Nẫm, Xuân Hòa thuộc tổng Định Tường, quận Kế Sách, tỉnh Ba Xuyên.

Quận Phong Thuận có 5 xã: Đồng Phú, Phú Hữu, An Lạc Thôn, Phong Nẫm, Xuân Hòa. Quận lỵ đặt tại Cái Côn thuộc xã An Lạc Thôn. về việc thành lập tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Sóc Trăng. Tỉnh lỵ Ba Xuyên là Khánh Hưng. Theo đó, tỉnh Ba Xuyên có tỉnh lỵ Khánh Hưng và các đơn vị hành chính về việc đổi tên xã Tân Phước Hưng thuộc quận lỵ Thuận Hòa, quận Bố Thảo, tỉnh Ba Xuyên thành xã Mỹ Hưng. Theo đó, tỉnh Ba Xuyên có tỉnh lỵ là Khánh Hưng và các đơn vị hành chính Theo đó, tỉnh Ba Xuyên có tỉnh lỵ Khánh Hưng và các đơn vị hành chính: Theo đó, tỉnh Ba Xuyên có tỉnh lỵ Khánh Hưng và các đơn vị hành chính về việc sửa đổi quận Thuận Hòa.

Quận Thuận Hòa (Bố Thảo cũ, quận lỵ tại ngã tư chợ Mỹ Tú):

  • Tổng Thuận Mỹ có 3 xã: An Ninh, Phú Tâm, Thuận Hòa.
  • Tổng Thuận Phú có 4 xã: Long Hưng, Mỹ Hương, Mỹ Phước, Mỹ Thuận. về việc sáp nhập quận Kế Sách thuộc tỉnh Phong Dinh vào tỉnh Ba Xuyên. về việc tái lập quận Vĩnh Châu thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở tổng Thạnh Hưng và 5 xã: Khánh Hòa, Lạc Hòa, Lai Hòa, Vĩnh Châu, Vĩnh Phước của quận Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.

Quận Vĩnh Châu có tổng Thạnh Hưng và 5 xã: Khánh Hòa, Lạc Hòa, Lai Hòa, Vĩnh Châu, Vĩnh Phước. Quận lỵ đặt tại Vĩnh Châu. về việc dời quận lỵ Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên đến chợ Ngã Năm và dời quận lỵ Mỹ Xuyên cùng tỉnh đến xã Hòa Tú. về việc dời quận lỵ Mỹ Xuyên, tỉnh Ba Xuyên về Bãi Xàu. Quận lỵ Bãi Xàu gọi là Trang Kỉnh. về việc tái lập quận Lịch Hội Thượng thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở 4 xã: Lịch Hội Thượng, Trung Bình, Liêu Tú, Viên An thuộc quận Long Phú.

Quận Lịch Hội Thượng có 4 xã: Lịch Hội Thượng, Liêu Tú, Trung Bình, Viên An. Quận lỵ đặt tại xã Lịch Hội Thượng. về việc dời quận lỵ Thuận Hòa, tỉnh Ba Xuyên từ ngã tư chợ Mỹ Tú, xã Phú Tâm đến xã Mỹ Hương. về việc thành lập quận Phong Thuận thuộc tỉnh Phong Dinh trên cơ sở 5 xã: Đồng Phú, Phú Hữu thuộc tổng Định An, quận Châu Thành, tỉnh Phong Dinh và 3 xã: An Lạc Thôn, Phong Nẫm, Xuân Hòa thuộc tổng Định Tường, quận Kế Sách, tỉnh Ba Xuyên.

Quận Phong Thuận có 5 xã: An Lạc Thôn, Đồng Phú, Phong Nẫm, Phú Hữu, Xuân Hòa. Quận lỵ đặt tại Cái Côn xã An Lạc Thôn. về việc dời quận lỵ Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên từ chợ Ngã Năm xã Vĩnh Quới đến Phú Lộc xã Thạnh Trị. về việc dời quận lỵ Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên đến chợ Ngã Năm và quận lỵ Mỹ Xuyên cùng tỉnh đến xã Hòa Tú. về việc:

  • Thành lập quận Hòa Tú thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở xã Hòa Tú thuộc tổng Nhiêu Hòa, quận Mỹ Xuyên, tỉnh Ba Xuyên và xã Gia Hòa thuộc tổng Thanh An, quận Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên, bao gồm thêm 5 ấp: Gia Hội, Nàng Rền, Năm Căn, Thị Yểu, Vàm Lẽo thuộc xã Hưng Hội, tổng Thạnh Hòa, quận Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
  • Sáp nhập xã Châu Thới thuộc tổng Thạnh An, quận Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên vào quận Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
  • Sáp nhập 3 ấp phía Nam: Nhà Thờ 2, Thông Lưu B, Xóm Lớn của xã Châu Hưng thuộc tổng Thạnh An, quận Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên vào xã Vĩnh Lợi, quận Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.

Quận Hòa Tú có 2 xã: Gia Hòa, Hòa Tú. Quận lỵ đặt tại xã Hòa Tú. về việc:

  • Sáp nhập hai xã: Phú Tâm và Thuận Hòa nguyên thuộc tổng Thuận Mỹ, quận Thuận Hòa, tỉnh Ba Xuyên vào tổng Định Khánh, quận Kế Sách cùng tỉnh.
  • Sáp nhập xã An Ninh nguyên thuộc tổng Thuận Mỹ, quận Thuận Hòa, tỉnh Ba Xuyên vào tổng Thuận Phú cùng quận.
  • Nay bãi bỏ tổng Thuận Mỹ nguyên thuộc quận Thuận Hòa, tỉnh Ba Xuyên. về việc thành lập quận Ngã Năm thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở 5 xã: Vĩnh Quới, Tân Long, Mỹ Quới, Vĩnh Lợi thuộc tổng Thạnh Lộc, quận Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên và xã Vĩnh Tân thuộc tổng Thanh Tuyền, quận Long Mỹ, tỉnh Chương Thiện.

Quận Ngã Năm có 5 xã: Vĩnh Quới, Tân Long, Mỹ Quới, Vĩnh Lợi, Vĩnh Tân thuộc tổng Thạnh Lộc, quận Ngã Năm. Quận lỵ đặt tại Ngã Năm thuộc địa phận xã Vĩnh Quới. về việc Hòa Lợi, Hòa Thanh.

  • Sáp nhập xã Gia Hòa thuộc quận Hòa Tú, tỉnh Ba Xuyên vào quận Thạnh Trị cùng tỉnh.

Ngày 31 tháng 5 năm 1972, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 366-BNV/HCĐP/26-X về việc:

  • Đổi tên xã Hòa Lợi thuộc quận Hòa Tú, tỉnh Ba Xuyên thành xã Hòa Vân.
  • Thành lập xã Mỹ Tú thuộc quận Thuận Hòa, tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở 3 ấp: Mỹ Lợi B, Mỹ Tân, Mỹ Thuận thuộc xã Mỹ Thuận; 2 ấp: Thiện Tâm, Thiện Tánh thuộc xã Mỹ Hương và 2 ấp: Tân Hòa, Tân Mỹ thuộc xã Long Hưng.
  • Thành lập xã Hòa Mỹ thuộc quận Hòa Tú, tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở 4 ấp: Ba Chùa, Chằng Ré, Rạch Rò, Tầm Lon thuộc xã Hòa Tú và một phần đất phía bắc ấp Thông Lưu nguyên thuộc xã Hòa Vân (xã Hòa Lợi cũ). về việc thành lập tỉnh Chương Thiện thuộc Tây Nam Nam Phần trên cơ sở 2 quận: Đức Long, Long Mỹ thuộc tỉnh Phong Dinh; 2 quận: Kiên Hưng, Kiên Long thuộc tỉnh Kiên Giang và quận Phước Long thuộc tỉnh Ba Xuyên. Tỉnh lỵ đặt tại xã Vị Thanh. Địa giới tỉnh Chương Thiện có về việc:
  • Thành lập quận Kiến Thiện thuộc tỉnh Chương Thiện. Quận lỵ đặt tại Ngan Dừa.
  • Sáp nhập xã Vĩnh Phú thuộc quận Giá Rai, tỉnh Ba Xuyên vào quận Phước Long, tỉnh Chương Thiện.
  • Sáp nhập xã Thới An và xã Hóa Quản thuộc quận Kiên Hưng, tỉnh Chương Thiện vào quận Kiên Bình, tỉnh Kiên Giang. về việc dời quận lỵ Đức Long tỉnh Chương Thiện đến xã Hỏa Lựu. về việc dời quận lỵ Đức Long tỉnh Chương Thiện từ xã Hỏa Lựu đến xã Vị Thủy. về việc tái lập tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở 3 quận: Giá Rai, Vĩnh Châu, Vĩnh Lợi thuộc tỉnh Ba Xuyên và quận Phước Long thuộc tỉnh Chương Thiện. Tỉnh lỵ đặt tại Bạc Liêu. Địa phận của tỉnh Bạc Liêu, gồm có về việc sáp nhập xã An Lợi quận Đức Long tỉnh Chương Thiện vào xã Hoài An cùng quận. về việc thành lập quận Ngã Năm thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở 5 xã: Mỹ Quới, Tân Long, Vĩnh Lợi, Vĩnh Quới thuộc tổng Thạnh Lộc, quận Thạnh Trị, tỉnh Ba Xuyên và xã Vĩnh Tân thuộc tổng Thanh Tuyền, quận Long Mỹ, tỉnh Chương Thiện.

Quận Ngã Năm có 5 xã: Mỹ Quới, Tân Long, Vĩnh Lợi, Vĩnh Quới, Vĩnh Tân thuộc tổng Thạnh Lộc, quận Ngã Năm. Quận lỵ đặt tại Ngã Năm thuộc địa phận xã Vĩnh Quới. về việc thành lập quận Hưng Long thuộc tỉnh Chương Thiện trên cơ sở xã Hỏa Lựu, quận Đức Long; xã Vĩnh Viễn, quận Kiên Thiện (trừ ấp Vĩnh Bình) và ấp Ngan Vọp thuộc xã Lương Tâm, quận Kiên Thiện; xã Vĩnh Tuy, quận Kiên Hưng (trừ ấp Vĩnh Lợi); xã Vĩnh An, quận Kiên Long và một phần xã Vĩnh Lộc, quận Kiên Thiện.

  • Sáp nhập ấp Vĩnh Lợi thuộc xã Vĩnh Tuy cũ vào xã Vĩnh Phước, quận Kiên Hưng.
  • Sáp nhập ấp Vĩnh Bình thuộc xã Vĩnh Viễn cũ vào xã Xà Phiên cùng quận.

Quận Hưng Long có 4 xã: Hỏa Lựu, Vĩnh An, Vĩnh Tuy, Vĩnh Viễn. Quận lỵ đặt xã Vĩnh Tuy. về việc cải biến xã Tân An thuộc quận Châu Thành, tỉnh Phong Dinh và các phần đất phụ cận thành thị xã Cần Thơ.

Thị xã Cần Thơ có 2 xã: Tân An, Thuận Đức, ấp Lợi Nguyên thuộc xã An Bình và ấp Bình Nhựt thuộc xã Long Tuyền. về việc thành lập quận Nhứt và quận Nhì thuộc thị xã Cần Thơ. Địa phận của hai quận nói trên được phân chia thành 8 khu phố về việc:

  • Thành lập thành phố Cần Thơ trực thuộc Khu 9 trên cơ sở thị xã Cần Thơ và 6 xã vùng ven thuộc các huyện Châu Thành, Ô Môn thuộc tỉnh Cần Thơ.
  • Đồng thời, chính quyền Cách mạng vẫn duy trì các đơn vị hành chính cấp quận, phường và khóm bên dưới giống như phía chính quyền Việt Nam Cộng hòa cho đến đầu năm 1976.

Ngày 22 tháng 8 năm 1972, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 553-BNV/HCĐP/NĐ về việc cải danh khu phố tại các thị xã thành phường về việc hợp nhất tỉnh Cần Thơ (ngoại trừ huyện Thốt Nốt), tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Vĩnh Long thành một tỉnh, tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên.

Ngày 20 tháng 12 năm 1975, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 19/NQ về việc hợp nhất tỉnh Cần Thơ (bao gồm cả huyện Thốt Nốt của tỉnh Long Xuyên), tỉnh Sóc Trăng thành một tỉnh mới, tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên.

Tỉnh Hậu Giang (1976 – 1991)

Ngày 24 tháng 2 năm 1976, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ban hành Nghị định số 3/NQ/1976 về việc hợp nhất tỉnh Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ thành một tỉnh mới, lấy tên là tỉnh Hậu Giang.

Ngày 24 tháng 3 năm 1976, Chính phủ ban hành Quyết định số 17/QĐ-76 về việc hợp nhất ba đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau là tỉnh Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ thành tỉnh mới, lấy tên là tỉnh Hậu Giang.

  • Giải thể Quận Nhứt và Quận Nhì thuộc thành phố Cần Thơ.
  • Các phường, xã trực thuộc thành phố Cần Thơ.
  • Chuyển thành phố Cần Thơ trực thuộc tỉnh Hậu Giang.
  • Hợp nhất hai phường Hưng Phú và Hưng Thạnh thuộc Quận Nhì cũ thành phường Thạnh Phú.
  • Giải thể phường An Thới, nhập địa bàn vào các phường mới Bình Thủy và Cái Khế.
  • Thành lập mới phường Bình Thủy trên cơ sở một phần nhỏ đất đai trước thuộc xã Long Tuyền.
  • Tách đất hai phường An Hòa và An Cư thuộc Quận Nhứt cũ để lập mới phường Cái Khế.
  • Đổi tên huyện Châu Thành thuộc tỉnh Sóc Trăng thành huyện Mỹ Tú.

Thành phố Cần Thơ có 8 phường: An Cư, An Hòa, An Lạc, An Nghiệp, Bình Thủy, Cái Khế, Hưng Lợi, Thạnh Phú và 2 xã: An Bình, Long Tuyền.

Ngày 15 tháng 12 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 330-CP về việc hợp nhất huyện Long Mỹ và thị xã Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang thành huyện Long Mỹ:

  • Hợp nhất huyện Long Mỹ và thị xã Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang thành một đơn vị hành chính lấy tên là huyện Long Mỹ thuộc tỉnh Hậu Giang.
  • Thị xã Vị Thanh chuyển xuống thành thị trấn Vị Thanh thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Ngày 23 tháng 10 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 273-CP về việc thành lập xã Vị Tân thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang và xác định địa giới của thị trấn Vị Thanh, thuộc huyện Long Mỹ cùng tỉnh:

  • Thành lập xã Vị Tân thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
  • Xác định địa giới của xã Vị Tân thuộc huyện Long Mỹ: Phía Đông giáp xã Vị Thủy Phía Tây giáp xã Vĩnh Hòa Hưng, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang Phía Nam giáp thị trấn Vị Thanh Phía Bắc giáp xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
  • Xác định địa giới của thị trấn Vị Thanh thuộc huyện Long Mỹ: Phía Đông giáp xã Vị Thủy Phía Tây và phía Bắc giáp xã Vị Tân **Phía Nam giáp xã Vĩnh Thuận Đông.

Ngày 21 tháng 4 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 174-CP về việc điều chỉnh địa giới xã thuộc tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Long Mỹ

  • Chia xã Vĩnh Thuận Đông thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Thuận Đông và xã Vĩnh Thuận Tây.
  • Chia xã Thuận Hưng thành hai xã lấy tên là xã Thuận Hưng và xã Thuận Hòa.
  • Chia xã Hỏa Lựu thành hai xã lấy tên là xã Hỏa Lựu và xã Hỏa Tiến.
  • Chia xã Long Phú thành hai xã lấy tên là xã Long Phú và xã Tân Phú.
  • Chia xã Vĩnh Viễn thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Viễn và xã Vĩnh Lập.
  • Chia xã Long Bình thành hai xã lấy tên là xã Long Bình và xã Long Hòa.
  • Chia xã Vị Tân thành hai xã lấy tên là xã Vị Tân và xã Vị Đông.
  • Sáp nhập ấp 8 của xã Thuận Hưng và ấp 9 của xã Long Trị cũ vào thị trấn Long Mỹ.

;2. Huyện Thạnh Trị

  • Chia xã Vĩnh Quới thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Quới và xã Vĩnh Biên.
  • Chia xã Tuân Tức thành hai xã lấy tên là xã Tuân Tức và xã Thạnh Cường.
  • Chia xã Vĩnh Lợi thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Lợi và xã Vĩnh Tân.
  • Chia xã Mỹ Quới thành ba xã lấy tên là xã Mỹ Quới, xã Lê Hoàng Chu và xã Mai Thanh Thế.
  • Chia xã Châu Hưng thành hai xã lấy tên là xã Châu Hưng và xã Nam Quang.
  • Chia xã Tân Long thành hai xã lấy tên là xã Tân Long và xã Dân Hòa.

;3. Huyện Kế Sách

  • Chia xã Ba Trinh thành hai xã lấy tên là xã Ba Trinh và xã Trịnh Phú.
  • Chia xã Kế An thành hai xã lấy tên là xã Kế An và xã Kế Thành.

;4. Huyện Phụng Hiệp

  • Chia xã Hòa An thành ba xã lấy tên là xã Hòa An, xã Hòa Lợi và xã Hòa Lộc.
  • Chia xã Tân Bình thành ba xã lấy tên là xã Tân Bình, xã Bình Chánh và xã Bình Thành.
  • Chia xã Hiệp Hưng thành hai xã lấy tên là xã Hiệp Hưng và xã Hưng Điền.

;5. Thành phố Cần Thơ

  • Chia phường An Lạc thành hai phường lấy tên là phường Tân An và phường An Lạc.
  • Chia phường An Cư thành hai phường lấy tên là phường An Hội và phường An Cư.
  • Chia phường An Nghiệp thành hai phường lấy tên là phường An Phú và phường An Nghiệp.
  • Sáp nhập khóm 1 của phường An Hòa vào phường Cái Khế.
  • Chia phường Cái Khế thành hai phường lấy tên là phường Thới Bình và phường Cái Khế.
  • Chia phường Bình Thủy thành hai phường lấy tên là phường Bình Thủy và phường An Thới (gồm cả Cồn Sơn).
  • Chia phường Thạnh Phú thành hai đơn vị lấy tên là phường Hưng Phú và xã Hưng Thạnh.
  • Chia phường Hưng Lợi thành hai phường lấy tên là phường Xuân Khánh và phường Hưng Lợi.
  • Chia xã Long Tuyền thành hai xã lấy tên là xã Long Hòa và xã Long Tuyền.
  • Sáp nhập xã Mỹ Khánh, xã Giai Xuân và ấp Thới Thuận, ấp Thới Hòa, ấp Thới Ngươn của xã Thới An Đông thuộc huyện Châu Thành vào thành phố Cần Thơ.

Ngày 15 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 70-HĐBT về việc chia xã để thành lập xã mới thuộc tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Thốt Nốt

  • Chia xã Thạnh An thành hai xã lấy tên là xã Thạnh An và xã Thạnh Thắng. ;2. Huyện Châu Thành
  • Chia xã Phú Hữu thành ba xã lấy tên là xã Phú Hữu, xã Phú Hòa và xã Phú Tân.
  • Chia xã Đông Phước thành ba xã lấy tên là xã Đông Phước, xã Đông Sơn và xã Đông An.
  • Chia xã Nhơn Nghĩa thành hai xã lấy tên là xã Nhơn Nghĩa và xã Nhơn Hòa.
  • Chia xã Trường Long Tây thành ba xã lấy tên là xã Trường Lộc, xã Trường Hưng và xã Trường Bình.
  • Chia xã Tân Hòa thành hai xã lấy tên là xã Tân Hòa và xã Tân Thuận. ;3. Huyện Vĩnh Châu
  • Chia xã Lai Hòa thành bốn xã lấy tên là xã Lai Hòa, xã Hòa Hải, xã Hòa Phước và xã Hòa Điền.
  • Chia xã Vĩnh Phước thành bảy xã lấy tên là xã Vĩnh Phước, xã Vĩnh Tân, xã Vĩnh Thành, xã Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Bình, xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Tỉnh.
  • Chia xã Khánh Hòa thành bốn xã lấy tên là xã Khánh Hòa, xã Châu Khánh, xã Hòa Khởi và xã Hòa Đông.
  • Chia xã Lạc Hòa thành hai xã lấy tên là xã Lạc Hòa và xã Hòa Thanh.
  • Chia xã Vĩnh Châu thành bốn xã lấy tên là xã Vĩnh Châu, xã Vĩnh Khánh, xã Vĩnh Hải và xã Vĩnh Hòa. ;4. Huyện Long Mỹ
  • Chia xã Vị Thủy thành ba xã lấy tên là xã Vị Thủy, xã Vị Thắng và xã Vị Lợi.
  • Chia xã Vĩnh Tường thành ba xã lấy tên là xã Vĩnh Tường, Vĩnh Trung và xã Vĩnh Hiếu.
  • Chia xã Vị Thanh thành ba xã lấy tên là xã Vị Thanh, xã Vị Xuân và xã Vị Bình.
  • Chia xã Long Trị thành hai xã lấy tên là xã Long Trị và xã Long Tân.
  • Chia xã Xà Phiên thành hai xã lấy tên là xã Xà Phiên và xã Tân Thành.
  • Chia xã Lương Tâm thành hai xã lấy tên là xã Lương Tâm và xã Lương Nghĩa.

Huyện Long Mỹ có 2 thị trấn Long Mỹ (huyện lỵ), Vị Thanh và 29 xã: Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Long Bình, Long Hòa, Long Phú, Long Tân, Long Trị, Lương Nghĩa, Lương Tân, Tân Phú, Thuận Hòa, Thuận Hưng, Tân Thành, Vị Bình, Vị Đông, Vị Lợi, Vị Tân, Vị Thanh, Vị Thắng, Vị Thủy, Vị Xuân, Vĩnh Hiếu, Vĩnh Lập, Vĩnh Thuận Đông, Vĩnh Thuận Tây, Vĩnh Tường, Vĩnh Trung, Vĩnh Viễn, Xà Phiên.

Ngày 26 tháng 10 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 119-HĐBT về việc phân vạch địa giới một số huyện thuộc tỉnh Hậu Giang:

;Chia huyện Long Mỹ thành hai huyện Long Mỹ và Mỹ Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang:

  • Huyện Long Mỹ có 38.388,92 hécta diện tích tự nhiên (diện tích canh tác 29.366,30 hécta), dân số là 109.867 người; có 16 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Long Mỹ (huyện lỵ) và 15 xã: Long Bình, Long Hòa, Long Phú, Long Tâm, Long Trị, Lương Nghĩa, Lương Tân, Tân Phú, Thuận Hòa, Thuận Hưng, Tân Thành, Vị Thắng, Vĩnh Thuận Đông, Vĩnh Viễn, Xà Phiên.
  • Huyện Mỹ Thanh có 35.283,43 hécta diện tích tự nhiên (diện tích canh tác 23.128,69 hécta), dân số là 104.675 người; có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Vị Thanh (huyện lỵ) và 14 xã: Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Vị Bình, Vị Đông, Vị Lợi, Vị Tân, Vị Thanh, Vị Thủy, Vị Xuân, Vĩnh Hiếu, Vĩnh Lập, Vĩnh Thuận Tây, Vĩnh Tường, Vĩnh Trung.

Ngày 6 tháng 4 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 64-HĐBT về việc đổi tên huyện Mỹ Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang:

  • Đổi tên huyện Mỹ Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang thành huyện Vị Thanh.
  • Huyện Vị Thanh có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Vị Thanh (huyện lỵ) và 14 xã: Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Vị Bình, Vị Đông, Vị Lợi, Vị Tân, Vị Thanh, Vị Thủy, Vị Xuân, Vĩnh Hiếu, Vĩnh Lập, Vĩnh Thuận Tây, Vĩnh Tường, Vĩnh Trung.

Ngày 7 tháng 7 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 111-HĐBT về việc phân vạch địa giới xã thuộc tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Mỹ Xuyên

  • Chia xã Thạnh Quới thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Quới và xã Thạnh Hưng.
  • Chia xã Thạnh Phú thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Phú và xã Thạnh Lợi.
  • Chia xã Đại Tâm thành hai xã lấy tên là xã Đại Tâm và xã Đại Trí.
  • Chia xã Tham Đôn thành hai xã lấy tên là xã Tham Đôn 1 và xã Tham Đôn 2.
  • Chia xã Tài Văn thành hai xã lấy tên là xã Tài Văn và xã Tài Chương.
  • Chia xã Gia Hòa thành hai xã lấy tên là xã Gia Hòa Tây và xã Gia Hòa Đông.
  • Chia xã Viên An thanh ba xã lấy tên là xã Viên An, xã Viên Bình và xã Viên Hòa.
  • Chia xã Ngọc Tố thành ba xã lấy tên là xã Ngọc Tố, xã Ngọc Đông và xã Ngọc Anh.
  • Chia xã Hòa Tú thành ba xã lấy tên là xã Hòa Tú, xã Hòa Phú và xã Hòa Đức.
  • Chia xã Thạnh Thới An thành 4 xã lấy tên là xã Thạnh Thới An, và xã Thạnh Thới Thuận, xã Thạnh Thới Hòa và xã Thạnh Thới Bình. ;2. Huyện Thạnh Trị
  • Chia xã Lâm Kiết thành hai xã lấy tên là xã Lâm Kiết và xã Lâm Tân.
  • Chia xã Thạnh Trị thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Trị và xã Thạnh Tân.

Ngày 28 tháng 3 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 21-HĐBT về việc phân vạch địa giới xã thuộc tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Thốt Nốt

  • Chia xã Trung An thành hai xã lấy tên là xã Trung An và xã Trung Hưng.
  • Chia xã Thạnh Quới thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Quới và Thạnh Lộc.
  • Chia xã Trung Nhứt thành hai xã lấy tên là xã Trung Nhứt và xã Trung Kiên. ;2. Huyện Ô Môn
  • Thành lập xã Đông Hiệp gồm ấp Thới Hiệp của xã Thới Đông và một phần của ấp Thới Hữu thuộc xã Thới Lai cùng huyện đưa sang.
  • Chia xã Thới Đông thành năm xã lấy tên là xã Thới Đông, xã Thới Xuân, xã Thới Phước, xã Đông Bình và xã Đông Thuận.
  • Chia xã Thới Lai thành năm xã lấy tên là xã Thới Lai, xã Thới Hòa, xã Thới Khương Ninh, xã Thới Khương Bình và xã Thới Hữu.
  • Chia xã Trường Xuân thành năm xã lấy tên là xã Trường Xuân, xã Xuân Mai, xã Xuân Bình, xã Xuân Đại và xã Xuân Thắng.
  • Tách ấp Định Khánh A và một phần ấp Định Khánh B của xã Định Môn để sáp nhập vào xã Trường Thành cùng huyện.
  • Chia xã Trường Thành thành ba xã lấy tên là xã Trường Thành, xã Trường Tân và xã Trường An.
  • Tách ấp Thới Hòa C của xã Thới Thạnh để sáp nhập vào xã Thới Long cùng huyện.
  • Chia xã Thới Long thành hai xã lấy tên là xã Thới Long và xã Thới Hưng.
  • Tách ấp Định Phước của xã Định Môn để sáp nhập vào xã Thới Thạnh cùng huyện.
  • Chia xã Thới Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Thới Thạnh và xã Tân Thạnh.
  • Tách ấp Thới Phong của xã Thới An để sáp nhập vào xã Phước Thới cùng huyện.
  • Chia xã Phước Thới thành hai xã lấy tên là xã Phước Thới và xã Phước An. ;3. Huyện Phụng Hiệp
  • Thành lập xã Quyết Thắng gồm 720 hécta đất của xã Hiệp Hưng và 290 hécta đất của xã Hưng Điền cùng huyện.
  • Chia xã Phụng Hiệp thành hai xã lấy tên là xã Phụng Hiệp và xã Hiệp Lợi.
  • Chia xã Thạnh Hòa thành hai xã lấy tên là xã Thạnh Hòa và xã Tầm Vu.
  • Chia xã Long Thạnh thành ba xã lấy tên là xã Long Thạnh, xã Tân Long và xã Thạnh Long.
  • Chia xã Đại Thành thành hai xã lấy tên là xã Đại Thành và xã Tân Thành.
  • Chia xã Hòa Mỹ thành ba xã lấy tên là xã Hòa Mỹ, xã Hòa Hiệp và xã Hòa Thuận.

Ngày 23 tháng 12 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 192-HĐBT về việc phân vạch địa giới hành chính một số xã thuộc huyện Mỹ Tú, tỉnh Hậu Giang:

  • Tách đất các xã Long Hưng, An Ninh, Hồ Đắc Kiện, Mỹ Hương thành lập một xã lấy tên là xã Thiện Mỹ.
  • Chia xã Hồ Đắc Kiện thành hai xã lấy tên là xã Hồ Đắc Kiện và xã Thuận Hòa.
  • Chia xã Long Hưng thành hai xã lấy tên là xã Long Hưng và xã Hưng Phú.
  • Chia xã An Ninh thành hai xã lấy tên là xã An Ninh và xã An Hiệp.
  • Tách đất các xã Mỹ Phước, Phú Mỹ, Thuận Hưng thành lập một xã lấy tên là xã Mỹ Thuận.
  • Chia xã Phú Tâm thành hai xã lấy tên là xã Phú Tâm và Phú Tân.

Ngày 16 tháng 9 năm 1989 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 128-HĐBT về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện Châu Thành, Mỹ Xuyên, Ô Môn, Phụng Hiệp, Thạnh Trị, Thốt Nốt, Vị Thanh, Vĩnh Châu, tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Châu Thành

  • Hợp nhất xã Thường Thạnh và xã Thường Thạnh Đông thành một xã lấy tên là xã Đông Thạnh.
  • Hợp nhất xã Phú Hữu, xã Phú Hòa và xã Phú Tân thành một xã lấy tên là xã Phú Hữu.
  • Hợp nhất xã Đông Phước, xã Đông Sơn và xã Đông An thành một xã lấy tên là xã Đông Phước.
  • Hợp nhất xã Nhơn Nghĩa và xã Nhơn Hòa thành một xã lấy tên là xã Nhơn Nghĩa.
  • Hợp nhất xã Trường Lộc, xã Trường Hưng và xã Trường Bình thành một xã lấy tên là xã Trường Long Tây. ;2. Huyện Mỹ Xuyên
  • Hợp nhất xã Thạnh Quới và xã Thạnh Hưng thành một xã lấy tên là xã Thạnh Quới.
  • Hợp nhất xã Thạnh Phú và xã xã Thạnh Lợi thành một xã lấy tên là xã Thạnh Phú.
  • Hợp nhất xã Đại Tâm và xã Đại Trí thành một xã lấy tên là xã Đại Tâm.
  • Hợp nhất xã Tham Đôn 1 và xã Tham Đôn 2 thành một xã lấy tên là xã Tham Đôn.
  • Hợp nhất xã Tài Văn và xã Tài Chương thành một xã lấy tên là xã Tài Văn.
  • Giải thể xã Gia Hòa Đông và xã Gia Hòa Tây để thành lập hai xã lấy tên là xã Gia Hòa 1 và xã Gia Hòa 2.
  • Giải thể xã Viên Hòa, nhập địa bàn vào xã Viên An và xã Viên Bình.
  • Giải thể xã Ngọc Anh, nhập địa bàn vào xã Ngọc Tố và xã Ngọc Đông.
  • Giải thể xã Hòa Tú, xã Hòa Phú và xã Hòa Đức để thành lập xã Hòa Tú 1 và xã Hòa Tú 2.
  • Hợp nhất xã Thạnh Thới An và xã Thạnh Thới Hòa thành một xã lấy tên là xã Thạnh Thới An.
  • Hợp nhất xã Thạnh Thới Thuận và xã Thạnh Thới Bình thành một xã lấy tên là xã Thạnh Thới Thuận. ;3. Huyện Ô Môn
  • Hợp nhất xã Thới Lai, xã Thới Hòa, xã Thới Khương Ninh, xã Thới Khương Bình và xã Thới Hữu thành một xã lấy tên là xã Thới Lai.
  • Hợp nhất xã Xuân Mai và xã Xuân Bình thành một xã lấy tên là xã Xuân Bình.
  • Hợp nhất xã Xuân Đại và xã Xuân Thắng thành một xã lấy tên là xã Xuân Thắng.
  • Tách ấp Định Khánh A và một phần ấp Định Khánh B của xã Định Môn để sáp nhập vào xã Trường Thành cùng huyện.
  • Hợp nhất ba xã Trường Thành, xã Trường Tân và xã Trường An thành một xã lấy tên là xã Trường Thành.
  • Hợp nhất xã Thới Long và xã Thới Hưng thành một xã lấy tên là xã Thới Long.
  • Hợp nhất xã Thới Thạnh và xã Tân Thạnh thành một xã lấy tên là xã Thới Thạnh.
  • Hợp nhất xã Phước Thới và xã Phước An thành một xã lấy tên là xã Phước Thới. ;4. Huyện Phụng Hiệp
  • Hợp nhất xã Bình Chánh và xã Bình Thành thành một xã lấy tên là xã Bình Thành.
  • Hợp nhất xã Đại Thành và xã Tân Thành thành một xã lấy tên là xã Đại Thành.
  • Hợp nhất xã Phụng Hiệp và xã Hiệp Lợi thành một xã lấy tên là xã Phụng Hiệp.
  • Hợp nhất xã Thạnh Hòa và xã Tầm Vu thành một xã lấy tên là xã Thạnh Hòa.
  • Hợp nhất xã Tân Long và xã Thạnh Long thành một xã lấy tên là xã Tân Long.
  • Hợp nhất xã Hòa Mỹ, xã Hòa Hiệp và xã Hòa Thuận thành một xã lấy tên là xã Hòa Mỹ.
  • Hợp nhất xã Hòa An, xã Hòa Lộc và xã Hòa Lợi thành một xã lấy tên là xã Hòa An. ;5. Huyện Thạnh Trị
  • Hợp nhất xã Tuân Tức và xã Thạnh Cường thành một xã lấy tên là xã Thạnh Cường.
  • Hợp nhất xã Vĩnh Tân và xã Vĩnh Lợi thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Tân.
  • Hợp nhất xã Mỹ Quới, xã Lê Hoàng Chu và xã Mai Thanh Thế thành một xã lấy tên là xã Mỹ Quới.
  • Hợp nhất xã Châu Hưng và xã Nam Quang thành một xã lấy tên là xã Châu Hưng.
  • Hợp nhất xã Tân Long và xã Dân Hòa thành một xã lấy tên là xã Tân Long. ;6. Huyện Thốt Nốt
  • Hợp nhất xã Trung Kiên và xã Trung Nhứt thành một xã lấy tên là xã Trung Nhứt. ;7. Huyện Vị Thanh
  • Giải thể xã Vị Lợi, nhập địa bàn vào xã Vị Thủy, xã Vị Xuân và xã Vĩnh Hiếu. ;8. Huyện Vĩnh Châu
  • Hợp nhất xã Hòa Hải, xã Hòa Phước và xã Hòa Điền thành một xã lấy tên là xã Hòa Hải.
  • Hợp nhất xã Vĩnh Thành và xã Vĩnh Tân thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Tân.
  • Hợp nhất xã Vĩnh Bình và xã Vĩnh Tiến thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Tiến.
  • Hợp nhất xã Vĩnh Tỉnh và xã Vĩnh Hiệp thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Hiệp.
  • Hợp nhất xã Khánh Hòa và xã Châu Khánh thành một xã lấy tên là xã Khánh Hòa.
  • Hợp nhất xã Hòa Khởi và xã Hòa Đông thành một xã lấy tên là xã Hòa Đông.

Ngày 7 tháng 12 năm 1990, Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ ban hành Quyết định số 547/QĐ-TCCP về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện Phụng Hiệp và Vĩnh Châu, tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Phụng Hiệp

  • Sáp nhập xã Tân Long vào xã Long Thạnh.
  • Sáp nhập xã Bình Thành vào xã Tân Bình.
  • Sáp nhập xã Hưng Điền vào xã Hiệp Hưng. ;2. Huyện Vĩnh Châu
  • Giải thể xã Hòa Hải, nhập địa bàn vào xã Lai Hòa và xã Vĩnh Tân.
  • Giải thể xã Vĩnh Tiến, nhập địa bàn vào xã Vĩnh Phước và xã Vĩnh Hiệp.
  • Giải thể xã Hòa Thanh, nhập địa bàn vào xã Khánh Hòa và xã Hòa Đông.

Ngày 28 tháng 1 năm 1991, Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ ban hành Quyết định số 36/QĐ-TCCP về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện Long Mỹ và Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang:

;1. Huyện Long Mỹ

  • Sáp nhập xã Thuận Hòa vào xã Thuận Hưng.
  • Sáp nhập xã Tân Phú vào xã Long Phú.
  • Sáp nhập xã Long Hòa vào xã Long Bình.
  • Sáp nhập xã Long Tân vào xã Long Trị.
  • Sáp nhập xã Tân Thành vào xã Xà Phiên.
  • Sáp nhập xã Lương Nghĩa vào xã Lương Tâm. ;2. Huyện Vị Thanh
  • Sáp nhập xã Vị Xuân vào xã Vị Đông.
  • Sáp nhập xã Vị Bình vào xã Vị Thanh.

Ngày 2 tháng 8 năm 1991, Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ ban hành Quyết định số 364/QĐ-TCCP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

  • Giải thể xã Vĩnh Hiếu, nhập địa bàn vào các xã Vĩnh Tường, Vĩnh Trung.

Ngày 21 tháng 12 năm 1991, Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ ban hành Quyết định về việc điều chỉnh địa giới một số xã thuộc huyện Ô Môn, tỉnh Hậu Giang:

  • Giải thể xã Đông Hiệp, nhập địa bàn vào xã Thới Đông và xã Thới Lai.
  • Sáp nhập xã Thới Xuân vào xã Thới Đông.
  • Sáp nhập xã Đông Bình vào xã Đông Thuận.
  • Sáp nhập xã Xuân Bình vào xã Trường Xuân.

Tỉnh Cần Thơ (1991 – 2003)

Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng.

;1. Tỉnh Cần Thơ

  • Tỉnh Cần Thơ có 7 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Cần Thơ và 6 huyện: Châu Thành, Long Mỹ, Ô Môn, Phụng Hiệp, Thốt Nốt, Vị Thanh.
  • Tỉnh Cần Thơ có 3.022,30 km² diện tích tự nhiên và số dân là 1.614.350 người. *Tỉnh lỵ: Thành phố Cần Thơ. ;2. Tỉnh Sóc Trăng
  • Tỉnh Sóc Trăng có 7 đơn vị hành chính bao gồm: Thị xã Sóc Trăng và 6 huyện: Kế Sách, Long Mỹ, Long Phú, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Vĩnh Châu.
  • Tỉnh Sóc Trăng có 3.138,67 km² diện tích tự nhiên và số dân là 1.067.167 người.
  • Tỉnh lỵ: Thị xã Sóc Trăng.

Ngày 5 tháng 5 năm 1992, Chính phủ ban hành Quyết định về việc công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Cần Thơ.

Ngày 25 tháng 1 năm 1994, Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ ban hành Quyết định số 03/QĐ-TCCP về việc điều chỉnh địa giới xã thuộc các huyện Vị Thanh và Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ:

  • Sáp nhập xã Vĩnh Lập thuộc huyện Vị Thanh vào xã Vĩnh Viễn thuộc huyện Long Mỹ.

Ngày 21 tháng 4 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 21/1998/NĐ-CP về việc về thành lập thị trấn Cờ Đỏ và các xã Đông Bình, Đông Hiệp thuộc huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập thị trấn Cờ Đỏ thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở điều chỉnh 438 ha diện tích tự nhiên và 7.914 nhân khẩu của xã Thới Đông; 320 ha diện tích tự nhiên và 1.894 nhân khẩu của xã Thạnh Phú thuộc huyện Thốt Nốt.
  • Thành lập xã Đông Bình thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở điều chỉnh 2.770,56 ha diện tích tự nhiên và 6.720 nhân khẩu của xã Đông Thuận.
  • Thành lập xã Đông Hiệp thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở điều chỉnh 1.754 ha diện tích tự nhiên và 5.222 nhân khẩu của xã Thới Đông; 680 ha diện tích tự nhiên và 1.337 nhân khẩu của xã Thới Long; 914,9 ha diện tích tự nhiên và 3.054 nhân khẩu của xã Thới Lai.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Thị trấn Cờ Đỏ có 758 ha diện tích tự nhiên và 9.808 nhân khẩu.
  • Xã Đông Hiệp có 3.348,9 ha diện tích tự nhiên và 9.613 nhân khẩu.
  • Xã Đông Thuận có 3.201,17 ha diện tích tự nhiên và 7.134 nhân khẩu.
  • Xã Thới Đông có 3.500 ha diện tích tự nhiên và 11.912 nhân khẩu.
  • Xã Thới Lai có 5.159,1 ha diện tích tự nhiên và 27.517 nhân khẩu.
  • Xã Thới Long có 9.362 ha diện tích tự nhiên và 41.031 nhân khẩu.
  • Xã Thạnh Phú thuộc huyện Thốt Nốt có 9.480 ha diện tích tự nhiên và 12.892 nhân khẩu.

Ngày 1 tháng 7 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/1999/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Vị Thanh, đổi tên huyện Vị Thanh thành huyện Vị Thủy và thành lập các phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Vị Thanh và huyện Vị Thủy, tỉnh Cần Thơ:

;1. Thành lập thị xã Vị Thanh thuộc tỉnh Cần Thơ trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Vị Thanh, xã Vị Tân, xã Hỏa Lựu, xã Hỏa Tiến, 438 ha diện tích tự nhiên và 6.326 nhân khẩu của xã Vị Đông, huyện Vị Thanh. ;2. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Vị Thanh có 20.849,65 ha diện tích tự nhiên và 85.342 nhân khẩu và đổi tên thành huyện Vị Thủy thuộc tỉnh Cần Thơ. ;3. Thành lập các phường thuộc thị xã Vị Thanh trên cơ sở thị trấn Vị Thanh (cũ), 438 ha diện tích tự nhiên và 6.326 nhân khẩu của xã Vị Đông thuộc huyện Vị Thanh.

  • Thành lập Phường I trên cơ sở 102,63 ha diện tích tự nhiên và 6.402 nhân khẩu của thị trấn Vị Thanh thuộc huyện Vị Thanh.
  • Thành lập Phường III trên cơ sở 1.270,36 ha diện tích tự nhiên và 7.109 nhân khẩu của thị trấn Vị Thanh thuộc huyện Vị Thanh.
  • Thành lập Phường IV trên cơ sở 352,32 ha diện tích tự nhiên và 7.518 nhân khẩu của thị trấn Vị Thanh; 210 ha diện tích tự nhiên và 3.754 nhân khẩu của xã Vị Đông thuộc huyện Vị Thanh.
  • Thành lập Phường V trên cơ sở 575,38 ha diện tích tự nhiên và 4.925 nhân khẩu; 228 ha diện tích tự nhiên và 2.572 nhân khẩu của xã Vị Đông thuộc huyện Vị Thanh. ;4. Thành lập thị trấn và các xã thuộc huyện Vị Thủy và điều chuyển xã Vị Thắng của huyện Long Mỹ về huyện Vị Thủy.
  • Chuyển xã Vị Thắng thuộc huyện Long Mỹ với 2.321,49 ha diện tích tự nhiên và 9.796 nhân khẩu về huyện Vị Thủy quản lý.
  • Thành lập thị trấn Nàng Mau thuộc huyện Vị Thủy trên cơ sở 420 ha diện tích tự nhiên và 3.803 nhân khẩu của xã Vị Thủy; 204 ha diện tích tự nhiên và 1.819 nhân khẩu của xã Vị Thắng.
  • Thành lập xã Vị Bình thuộc huyện Vị Thủy trên cơ sở 2.108,52 ha diện tích tự nhiên và 8.252 nhân khẩu của xã Vị Thanh.
  • Thành lập xã Vị Trung thuộc huyện Vị Thủy trên cơ sở 2.141,73 ha diện tích tự nhiên và 8.299 nhân khẩu của xã Vị Thủy. ;5. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:
  • Phường IV có 562,32 ha diện tích tự nhiên và 11.272 nhân khẩu.
  • Phường V có 803,38 ha diện tích tự nhiên và 7.497 nhân khẩu.
  • Thị xã Vị Thanh có 11.582,15 ha diện tích tự nhiên và 70.456 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 4 phường: Phường I, Phường III, Phường IV, Phường V và 3 xã: Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Vị Tân.
  • Huyện Vị Thủy có 23.171,04 ha diện tích tự nhiên và 95.138 nhân khẩu; có 10 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Nàng Mau và 9 xã: Vị Bình, Vị Đông, Vị Thanh, Vị Thắng, Vị Thủy, Vị Trung, Vĩnh Thuận Tây, Vĩnh Tường, Vĩnh Trung.
  • Huyện Long Mỹ có 40.092,58 ha diện tích tự nhiên và 136.873 nhân khẩu; có 9 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị trấn Long Mỹ và 8 xã: Long Bình, Long Phú, Long Trị, Lương Tâm, Thuận Hưng, Vĩnh Thuận Đông, Vĩnh Viễn, Xà Phiên.

Ngày 24 tháng 8 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 80/1999/NĐ-CP về việc thành lập các xã thuộc các huyện Thốt Nốt và Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập xã Trung Kiên thuộc huyện Thốt Nốt trên cơ sở 1.348,94 ha diện tích tự nhiên và 23.979 nhân khẩu của xã Trung Nhứt, 115 ha diện tích tự nhiên, 1.942 nhân khẩu của xã Thuận Hưng.
  • Thành lập xã Tân Long thuộc huyện Phụng Hiệp trên cơ sở 2.172 ha diện tích tự nhiên và 15.799 nhân khẩu của xã Long Thạnh.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Xã Trung Kiên thuộc huyện Thốt Nốt có 1.463,94 ha diện tích tự nhiên và 25.921 nhân khẩu.
  • Xã Trung Nhứt thuộc huyện Thốt Nốt có 2.522,99 ha diện tích tự nhiên và 20.725 nhân khẩu.
  • Xã Thuận Hưng thuộc huyện Thốt Nốt có 2.819,87 ha diện tích tự nhiên và 25.465 nhân khẩu.
  • Xã Long Thạnh thuộc huyện Phụng Hiệp có 2.605 ha diện tích tự nhiên và 17.541 nhân khẩu.

Ngày 4 tháng 8 năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 28/2000/NĐ-CP về việc thành lập thị trấn thuộc các huyện Thốt Nốt, Ô Môn và Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập thị trấn Thanh An thuộc huyện Thốt Nốt trên cơ sở 185,51 ha diện tích tự nhiên và 3.000 nhân khẩu của xã Thạnh Thắng; 1.595,1 ha diện tích tự nhiên và 9.157 nhân khẩu của xã Thạnh An.
  • Thành lập thị trấn Thới Lai thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở 946,51 ha diện tích tự nhiên và 10.183 nhân khẩu của xã Thới Lai.
  • Thành lập thị trấn Cây Dương thuộc huyện Phụng Hiệp trên cơ sở 1.512 ha diện tích tự nhiên và 7.981 nhân khẩu của xã Hiệp Hưng.
  • Thành lập thị trấn Kinh Cùng thuộc huyện Phụng Hiệp trên cơ sở 1.300 ha diện tích tự nhiên và 10.288 nhân khẩu của xã Hòa An.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Thị trấn Thạnh An thuộc huyện Thốt Nốt có 1.781,61 ha diện tích tự nhiên và 12.157 nhân khẩu.
  • Xã Thạnh An thuộc huyện Thốt Nốt có 6.736,29 ha diện tích tự nhiên và 16.566 nhân khẩu.
  • Xã Thạnh Thắng thuộc huyện Thốt Nốt có 6.626,48 ha diện tích tự nhiên và 18.913 nhân khẩu.
  • Xã Thới Lai thuộc huyện Ô Môn có 3.955,3 ha diện tích tự nhiên và 14.630 nhân khẩu.
  • Xã Hiệp Hưng thuộc huyện Phụng Hiệp có 5.281 ha diện tích tự nhiên và 17.121 nhân khẩu.
  • Xã Hòa An thuộc huyện Phụng Hiệp có 4.753 ha diện tích tự nhiên và 17.512 nhân khẩu.

Ngày 6 tháng 11 năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2000/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để tái lập huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ:

  • Tái lập huyện Châu Thành A thuộc tỉnh Cần Thơ trên cơ sở 22.139 ha diện tích tự nhiên và 163.357 nhân khẩu của huyện Châu Thành.
  • Huyện Châu Thành A có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 8 xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân Hòa, Tân Phú Thạnh, Tân Thuận, Thạnh Xuân, Trường Long, Trường Long Tây.
  • Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để tái lập huyện Châu Thành A, huyện Châu Thành có 18.851 ha diện tích tự nhiên và 121.689 nhân khẩu; có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Cái Răng và 5 xã: Đông Thạnh, Đông Phú, Đông Phước, Phú An, Phú Hữu.

Ngày 10 tháng 7 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2001/NĐ-CP về việc thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Châu Thành và Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập xã Phú Hữu A thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở 1.799 ha diện tích tự nhiên và 10.593 nhân khẩu của xã Phú Hữu.
  • Thành lập thị trấn Ngã Sáu thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở 1.100 ha diện tích tự nhiên và 5.530 nhân khẩu của xã Đông Phước.
  • Thành lập xã Đông Phước A thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở 2.258 ha diện tích tự nhiên và 9.290 nhân khẩu của xã Đông Phước.
  • Thành lập xã Nhơn Nghĩa A thuộc huyện Châu Thành A trên cơ sở 1.840 ha diện tích tự nhiên và 11.999 nhân khẩu của xã Nhơn Nghĩa.
  • Thành lập xã Trường Long A thuộc huyện Châu Thành A trên cơ sở 2.771 ha diện tích tự nhiên và 10.619 nhân khẩu của xã Trường Long Tây.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Xã Đông Phước thuộc huyện Châu Thành còn lại 2.541 ha diện tích tự nhiên và 12.664 nhân khẩu.
  • Xã Phú Hữu thuộc huyện Châu Thành còn lại 3.284 ha diện tích tự nhiên và 20.102 nhân khẩu.
  • Xã Nhơn Nghĩa thuộc huyện Châu Thành A còn lại 2.066 ha diện tích tự nhiên và 16.713 nhân khẩu.
  • Xã Trường Long Tây thuộc huyện Châu Thành A còn lại 2.165 ha diện tích tự nhiên và 7.678 nhân khẩu.

Ngày 19 tháng 4 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2002/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc huyện Ô Môn, Phụng Hiệp và Thốt Nốt, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập xã Trường Xuân A thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở 3.679,07 ha diện tích tự nhiên và 13.094 nhân khẩu của xã Trường Xuân.
  • Thành lập xã Bình Thành thuộc huyện Phụng Hiệp trên cơ sở 2.392,97 ha diện tích tự nhiên và 9.497 nhân khẩu của xã Tân Bình.
  • Thành lập xã Trung Thạnh thuộc huyện Thốt Nốt trên cơ sở 2.194,8 ha diện tích tự nhiên và 15.864 nhân khẩu của xã Trung An.
  • Thành lập xã Thạnh Mỹ thuộc huyện Thốt Nốt trên cơ sở 2.481,65 ha diện tích tự nhiên và 11.448 nhân khẩu của xã Thạnh Quới.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Xã Trường Xuân thuộc huyện Ô Môn còn lại 2.812,98 ha diện tích tự nhiên và 12.590 nhân khẩu.
  • Xã Tân Bình thuộc huyện Phụng Hiệp còn lại 3.863,51 ha diện tích tự nhiên và 19.139 nhân khẩu.
  • Xã Thạnh Quới thuộc huyện Thốt Nốt còn lại 3.733,22 ha diện tích tự nhiên và 15.410 nhân khẩu.
  • Xã Trung An thuộc huyện Thốt Nốt còn lại 1.385,2 ha diện tích tự nhiên và 12.919 nhân khẩu.

Ngày 12 tháng 5 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2003/NĐ-CP về việc thành lập xã, phường, thị trấn thuộc huyện Châu Thành A, Ô Môn, Phụng Hiệp và thị xã Vị Thanh, tỉnh Cần Thơ:

  • Thành lập thị trấn Một Ngàn – thị trấn huyện lỵ của huyện Châu Thành A trên cơ sở điều chỉnh 433 ha diện tích tự nhiên và 4.124 nhân khẩu của xã Tân Thuận, 297 ha diện tích tự nhiên và 2.632 nhân khẩu của xã Nhơn Nghĩa A.
  • Thành lập xã Xuân Thắng thuộc huyện Ô Môn trên cơ sở 1.207,7 ha diện tích tự nhiên và 7.645 nhân khẩu của xã Thới Lai.
  • Thành lập xã Tân Thành thuộc huyện Phụng Hiệp trên cơ sở 1.481,1 ha diện tích tự nhiên và 6.924 nhân khẩu của xã Đại Thành.
  • Thành lập Phường VII thuộc thị xã Vị Thanh trên cơ sở 616 ha diện tích tự nhiên và 6.625 nhân khẩu của xã Hỏa Lựu.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:

  • Thị trấn Một Ngàn thuộc huyện Châu Thành A có 730 ha diện tích tự nhiên và 6.756 nhân khẩu.
  • Xã Tân Thuận thuộc huyện Châu Thành A còn lại 1.578 ha diện tích tự nhiên và 7.627 nhân khẩu.
  • Xã Nhơn Nghĩa A thuộc huyện Châu Thành A còn lại 1.543 ha diện tích tự nhiên và 11.301 nhân khẩu.
  • Xã Thới Lai thuộc huyện Ô Môn còn lại 2.608,53 ha diện tích tự nhiên và 11.157 nhân khẩu thuộc huyện Châu Thành A.
  • Xã Đại Thành còn lại 2.696,32 ha diện tích tự nhiên và 13.486 nhân khẩu.
  • Xã Hỏa Lựu thuộc thị xã Vị Thanh còn lại 1.711 ha diện tích tự nhiên và 7.122 nhân khẩu.

Thành phố Cần Thơ

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang.

  • Thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên là 138.959,99 ha và dân số hiện tại là 1.112.121 người, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Cần Thơ cũ; huyện Ô Môn; huyện Thốt Nốt; một phần của huyện Châu Thành, bao gồm: thị trấn Cái Răng; các ấp Thạnh Mỹ, Thạnh Huề, Thạnh Thắng, Yên Hạ và 176 ha diện tích cùng với 2.216 người của ấp Phú Quới thuộc xã Đông Thạnh; các ấp Thạnh Hóa, Thạnh Hưng, Thạnh Thuận, An Hưng, Thạnh Phú, Phú Khánh, Khánh Bình và 254,19 ha diện tích cùng với 1.806 người của ấp Phú Hưng thuộc xã Phú An; các ấp Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thuận, Phú Thuận A và 304,61 ha diện tích cùng với 1.262 người của ấp Phú Lợi thuộc xã Đông Phú; một phần của huyện Châu Thành A, bao gồm: xã Trường Long; xã Nhơn Ái; xã Nhơn Nghĩa; ấp Tân Thạnh Đông và 84,7 ha diện tích cùng với 640 người của ấp Tân Thạnh Tây thuộc xã Tân Phú Thạnh.
  • Tỉnh Hậu Giang có diện tích tự nhiên là 160.772,49 ha và dân số hiện tại là 766.105 người, bao gồm: diện tích và số dân của thị xã Vị Thanh; huyện Phụng Hiệp; huyện Long Mỹ; huyện Vị Thủy; phần còn lại của huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A, trừ phần diện tích và số dân của hai huyện này đã được điều chỉnh về thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương. Tỉnh lỵ: Thị xã Vị Thanh.

Ngày 2 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2004/NĐ-CP về việc thành lập các quận Bình Thủy, Cái Răng, Ninh Kiều, Ô Môn, các huyện Cờ Đỏ, Phong Điền, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương:

;1. Thành lập quận Bình Thủy thuộc thành phố Cần Thơ và các phường trực thuộc:

  • Thành lập quận Bình Thủy trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của các phường: An Thới, Bình Thủy, Trà Nóc và các xã: Long Hòa, Long Tuyền, Thới An Đông thuộc thành phố Cần Thơ cũ.
  • Thành lập phường Long Hòa trên cơ sở toàn bộ 1.395,08 ha diện tích tự nhiên và 13.471 nhân khẩu của xã Long Hòa thuộc thành phố Cần Thơ cũ.
  • Thành lập phường Long Tuyền trên cơ sở toàn bộ 1.413,55 ha diện tích tự nhiên và 13.250 nhân khẩu của xã Long Tuyền thuộc thành phố Cần Thơ cũ.
  • Thành lập phường Thới An Đông trên cơ sở toàn bộ 1.167,56 ha diện tích tự nhiên và 9.438 nhân khẩu của xã Thới An Đông thuộc thành phố Cần Thơ cũ.
  • Quận Bình Thủy có 6.877,69 ha diện tích tự nhiên và 86.279 nhân khẩu; có 6 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 phường: An Thới, Bình Thủy, Long Hòa, Long Tuyền, Thới An Đông, Trà Nóc.

;2. Thành lập quận Cái Răng thuộc thành phố Cần Thơ và các phường trực thuộc:

  • Thành lập quận Cái Răng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của phường Hưng Phú, xã Hưng Thạnh thuộc thành phố C
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Lai Châu** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam giáp các tỉnh Điện Biên và Sơn La, phía đông giáp tỉnh Lào Cai,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
**Cần Thơ** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Cần Thơ cũ và là tỉnh lỵ của tỉnh Cần Thơ trước khi thành lập thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương ngày nay. Thành
**Cần Thơ** là một tỉnh cũ ở miền Tây Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Cần Thơ có vị trí địa lý (tại thời điểm 1992–2003): *Phía
thumb thumb **Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ** hay **Sân bay quốc tế Cần Thơ**, là một sân bay quốc tế tại Việt Nam, nằm tại phường Trà An và phường Thới An Đông,
**Thành ủy Cần Thơ** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Cần Thơ**, hay **Đảng ủy Thành phố Cần Thơ**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ Thành
**Cần Thơ** là một thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và là đô thị trung tâm kinh tế lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tách ra từ tỉnh Cần
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các