✨Lịch sử hành chính Điện Biên

Lịch sử hành chính Điện Biên

Điện Biên là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam và phía tây giáp tỉnh Phongsaly của Lào, phía đông giáp các tỉnh Lai Châu và Sơn La.

Trước năm 1945

Giai đoạn 1945-2003

Giai đoạn 2003-nay

Năm 2003, Quốc hội ban hành Nghị quyết chia tỉnh Lai Châu thành 2 tỉnh: Lai Châu và Điện Biên, cùng lúc đó, chuyển huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu quản lý. Tỉnh Điện Biên có diện tích tự nhiên là 955.409,70 ha và dân số hiện tại là 440.300 người, bao gồm diện tích và số dân của thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Lai Châu (trừ phường Lê Lợi) và 6 huyện: Mường Nhé, Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Tủa Chùa, Mường Lay (trừ xã Pú Đao, xã Chăn Nưa, xã Nậm Hàng, bản Thành Chử thuộc xã Xá Tổng). Tỉnh lị đặt tại thành phố Điện Biên Phủ.

Năm 2004, điều chỉnh địa giới huyện Mường Lay và thị xã Lai Châu.

  • Sáp nhập toàn bộ phường Lê Lợi (TX. Mường Lay), toàn bộ xã Pú Đao, Chăn Nưa, một phần xã Xá Tổng (Mường Lay) vào tỉnh Lai Châu.
  • Huyện Mường Lay còn lại 182.552 ha diện tích tự nhiên và 42.864 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Xá Tổng, Lay Nưa, Mường Tùng, Pa Ham, Chà Nưa, Si Pa Phìn, Chà Tở, Hừa Ngài, Huổi Lèng, Mường Mươn và thị trấn Mường Lay.
  • Xã Xá Tổng (Mường Lay) còn lại 11.119 ha diện tích tự nhiên và 3.552 nhân khẩu.
  • Thị xã Lai Châu còn lại 5.236 ha diện tích tự nhiên và 9.279 nhân khẩu, có 2 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Na Lay, Sông Đà.
  • Tỉnh Điện Biên có 955.409,70 ha diện tích tự nhiên và 440.300 nhân khẩu, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc là các huyện Mường Nhé, Mường Lay, Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Tủa Chùa, thị xã Lai Châu và thành phố Điện Biên Phủ.

Năm 2005, chuyển xã Lay Nưa của huyện Mường Lay về thị xã Lai Châu quản lý; đổi tên thị xã Lai Châu thành thị xã Mường Lay; đổi tên huyện Mường Lay thành huyện Mường Chà và đổi tên thị trấn Mường Lay thuộc huyện Mường Chà thành thị trấn Mường Chà. Cùng năm, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Điện Biên và Điện Biên Đông.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Lay Nưa (Mường Lay) vào thị xã Lai Châu
  • Đổi tên thị xã Lai Châu thành thị xã Mường Lay. Thị xã Mường Lay có 11.403,50 ha diện tích tự nhiên và 14.379 nhân khẩu, có 3 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường: Sông Đà, Na Lay và xã Lay Nưa.
  • Đổi tên huyện Mường Lay thành huyện Mường Chà. Đổi tên thị trấn Mường Lay thành thị trấn Mường Chà. Huyện Mường Chà có 176.385 ha diện tích tự nhiên và 43.664 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Mường Tùng, Sá Tổng, Pa Ham, Hừa Ngài, Huổi Lèng, Chà Nưa, Chà Tở, Si Pa Phìn, Mường Mươn và thị trấn Mường Chà.
  • Thành lập xã Nà Nhạn (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Nà Tấu. Xã Nà Nhạn có 7.681 ha diện tích tự nhiên và 3.797 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nong U (Điện Biên Đông) trên cơ sở một phần xã Pu Nhi. Xã Nong U có 7.900 ha diện tích tự nhiên và 2.478 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Pú Hồng (Điện Biên Đông) trên cơ sở một phần xã Phìng Giàng. Xã Pú Hồng có 12.650 ha diện tích tự nhiên và 3.443 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Tìa Dình (Điện Biên Đông) trên cơ sở một phần xã Hàng Lìa. Xã Tìa Dình có 9.882 ha diện tích tự nhiên và 2.468 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Điện Biên Đông (Điện Biên Đông) trên cơ sở một phần xã Na Son. Thị trấn Điện Biên Đông có 1.890 ha diện tích tự nhiên và 2.986 nhân khẩu.

Năm 2006, thành lập một số xã thuộc các huyện Mường Nhé, Mường Chà, Tuần Giáo và thành lập huyện Mường Ảng từ một phần huyện Tuần Giáo.

  • Thành lập một số xã thuộc huyện Mường Nhé:
  • Thành lập xã Nà Khoa trên cơ sở một phần xã Nà Hỳ. Xã Nà Khoa có 12.691,49 ha diện tích tự nhiên và 4.531 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Nà Bủng trên cơ sở một phần xã Nà Hỳ. Xã Nà Bủng có 16.402,78 ha diện tích tự nhiên và 5.072 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Pa Tần trên cơ sở một phần xã Chà Cang. Xã Pa Tần có 16.670,93 ha diện tích tự nhiên và 2.016 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Quảng Lâm trên cơ sở một phần xã Mường Toong. Xã Quảng Lâm có 23.512,44 ha diện tích tự nhiên và 3.093 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Nậm Kè trên cơ sở một phần xã Mường Toong. Xã Nậm Kè có 22.313,78 ha diện tích tự nhiên và 4.296 nhân khẩu.

  • Sau khi thành lập một số xã, xã Nà Hỳ có 15.189,73 ha diện tích tự nhiên và 3.981 nhân khẩu, xã Chà Cang có 19.549,07 ha diện tích tự nhiên và 3.576 nhân khẩu, xã Mường Toong có 23.177,78 ha diện tích tự nhiên và 3.599 nhân khẩu. Huyện Mường Nhé có 11 xã.

  • Thành lập một số xã thuộc huyện Mường Chà:
  • Thành lập xã Na Sang trên cơ sở một phần xã Mường Mươn và xã Si Pa Phìn. Xã Na Sang có 11.356,00 ha diện tích tự nhiên và 3.601 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Sa Lông trên cơ sở một phần xã Huổi Lèng. Xã Sa Lông có 8.500 ha diện tích tự nhiên và 2.374 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Ma Thì Hồ trên cơ sở một phần xã Mường Mươn, xã Si Pa Phìn và xã Huổi Lèng. Xã Ma Thì Hồ có 13.990,10 ha diện tích tự nhiên và 3.087 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Phìn Hồ trên cơ sở một phần xã Si Pa Phìn và xã Chà Nưa. Xã Phìn Hồ có 11.430 ha diện tích tự nhiên và 2.544 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Nậm Khăn trên cơ sở một phần xã Chà Tở. Xã Nậm Khăn có 10.480 ha diện tích tự nhiên và 1.978 nhân khẩu.

  • Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: xã Mường Mươn có 13.379,91 ha diện tích tự nhiên và 3.116 nhân khẩu, xã Huổi Lèng có 10.779,79 ha diện tích tự nhiên và 2.069 nhân khẩu, xã Si Pa Phìn có 12.904,9 ha diện tích tự nhiên và 4.224 nhân khẩu, xã Chà Nưa có 9.832,37 ha diện tích tự nhiên và 2.098 nhân khẩu, xã Chà Tở có 12.311 ha diện tích tự nhiên và 2.009 nhân khẩu. Huyện Mường Chà có 176.385,01 ha diện tích tự nhiên và 46.322 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 14 xã và 01 thị trấn.

  • Thành lập một số xã thuộc huyện Tuần Giáo:
  • Thành lập xã Xuân Lao trên cơ sở một phần xã Búng Lao. Xã Xuân Lao có 5.478,05 ha diện tích tự nhiên và 4.079 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Nặm Lịch trên cơ sở một phần xã Mường Lan. Xã Nặm Lịch có 3.582 ha diện tích tự nhiên và 2.307 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Ngối Cáy trên cơ sở một phần xã Mường Đăng. Xã Ngối Cáy có 5.237,22 ha diện tích tự nhiên và 2.585 nhân khẩu.

  • Sáp nhập một phần xã Ẳng Cang và xã Ẳng Nưa vào thị trấn Mường Ẳng. Đổi tên thị trấn Mường Ẳng thành thị trấn Mường Ảng. Thị trấn Mường Ảng có 645,504 ha diện tích tự nhiên và 3.575 nhân khẩu.

  • Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: xã Búng Lao có 5.263,23 ha diện tích tự nhiên và 4.512 nhân khẩu, xã Mường Lạn có 4.051,16 ha diện tích tự nhiên và 3.457 nhân khẩu, xã Mường Đăng có 6.148,06 ha diện tích tự nhiên và 3.115 nhân khẩu, xã Ảng Cang có 5.437,83 ha diện tích tự nhiên và 5.745 nhân khẩu, xã Ẳng Nưa có 2.498,716 ha diện tích tự nhiên và 2.869 nhân khẩu.

  • Thành lập huyện Mường Ảng trên cơ sở một phần huyện Tuần Giáo. Huyện Mường Ảng có 44.320,35 ha diện tích tự nhiên và 37.077 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã: Ẳng Cang, Ẳng Nưa, Ẳng Tở, Búng Lao, Mường Lạn, Mường Đăng, Xuân Lao, Nặm Lịch, Ngối Cáy và thị trấn Mường Ảng. Huyện Tuần Giáo có 113.629,45 ha diện tích tự nhiên và 71.423 nhân khẩu, có 14 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã: Toả Tình, Mường Thín, Ta Ma, Quài Cang, Chiềng Sinh, Mường Mùn, Phình Sáng, Pú Nhung, Quài Nưa, Quài Tở, Tênh Phông, Mùn Chung, Nà Sáy và thị trấn Tuần Giáo.

Năm 2009, thành lập một số xã thuộc huyện Mường Nhé và thành phố Điện Biên Phủ.

  • Thành lập một số xã thuộc huyện Mường Nhé:
  • Thành lập xã Nậm Vì trên cơ sở một phần xã Mường Nhé. Xã Nậm Vì có 6.237,19 ha diện tích tự nhiên và 1.951 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Na Cô Sa trên cơ sở một phần xã Quảng Lâm. Xã Na Cô Sa có 12.589,4 ha diện tích tự nhiên và 2.367 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Pá Mỳ trên cơ sở một phần xã Nậm Kè. Xã Pá Mỳ có 6.941,07 ha diện tích tự nhiên và 2.225 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Sen Thượng trên cơ sở một phần xã Sín Thầu. Xã Sen Thượng có 17.448,27 ha diện tích tự nhiên và 1.987 nhân khẩu.

  • Thành lập xã Leng Su Sìn trên cơ sở một phần xã Chung Chải. Xã Leng Su Sìn có 18.105,82 ha diện tích tự nhiên và 2.011 nhân khẩu.

  • Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính: xã Mường Nhé có 21.781,95 ha diện tích tự nhiên và 4.337 nhân khẩu, xã Quảng Lâm có 10.737,49 ha diện tích tự nhiên và 2.137 nhân khẩu, xã Nậm Kè có 15.392,35 ha diện tích tự nhiên và 2.861 nhân khẩu, xã Sín Thầu có 16.571,64 ha diện tích tự nhiên và 2.105 nhân khẩu, xã Chung Chải có 20.962,90 ha diện tích tự nhiên và 2.275 nhân khẩu. Huyện Mường Nhé có 16 xã.

  • Thành lập xã, phường thuộc thành phố Điện Biên Phủ:
  • Thành lập xã Tà Lèng trên cơ sở một phần phường Noong Bua. Xã Tà Lèng  có 1.536,29 ha diện tích tự nhiên và 2.500 nhân khẩu.

  • Sau khi điều chỉnh, phường Noong Bua có 324,36 ha diện tích tự nhiên và 4.565 nhân khẩu. Thành phố Điện Biên Phủ có 9 đơn vị hành chính, gồm 7 phường và 2 xã.

Năm 2012, thành lập một số xã thuộc các huyện Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên, Tuần Giáo; cùng năm, thành lập huyện Nậm Pồ từ một phần các huyện Mường Chà và Mường Nhé.

  • Thành lập xã Nậm Tín (Mường Nhé) trên cơ sở một phần xã Chà Cang và xã Pa Tần. Xã Nậm Tin có 8.715,32 ha diện tích tự nhiên và 2.868 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nậm Nhừ (Mường Nhé) trên cơ sở một phần xã Nà Khoa. Xã Nậm Nhừ có 5.993,73 ha diện tích tự nhiên và 2.615 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nậm Chua (Mường Nhé) trên cơ sở một phần xã Nà Hỳ. Xã Nậm Chua có 6.906,17 ha diện tích tự nhiên và 2.061 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Vàng Đán (Mường Nhé) trên cơ sở một phần xã Nà Búng. Xã Vàng Đán có 8.462,59 ha diện tích tự nhiên và 2.963 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Huổi Lếch (Mường Nhé) trên cơ sở một phần xã Mường Toong. Xã Huổi Lếch có 11.698,63 ha diện tích tự nhiên và 1.995 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Huổi Mí (Mường Chà) trên cơ sở một phần xã Hừa Ngài và xã Pa Ham. Xã Huổi Mí có 13.937 ha diện tích tự nhiên và 3.152 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nậm Nèn (Mường Chà) trên cơ sở một phần xã Pa Ham. Xã Nậm Nèn có 3.619,82 ha diện tích tự nhiên và 2.539 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Hua Thanh (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Thanh Nưa. Xã Hua Thanh có 7.217,93 ha diện tích tự nhiên và 3.358 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Pom Lót (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Sam Mứn. Xã Pom Lót có 4.228,5 ha diện tích tự nhiên và 5.158 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Hẹ Muông (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Núa Ngam. Xã Hẹ Muông có 7.396,87 ha diện tích tự nhiên và 2.596 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Na Tông (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Mường Nhà. Xã Na Tông có 14.274,31 ha diện tích tự nhiên và 4.184 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Phu Luông (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Mường Lói. Xã Phu Luông có 14.482,57 ha diện tích tự nhiên và 1.905 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Pá Khoang (Điện Biên) trên cơ sở một phần xã Mường Phăng. Xã Pá Khoang có 5.702,27 ha diện tích tự nhiên và 3.960 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Nà Tòng (Tuần Giáo) trên cơ sở một phần xã Mùn Chung. Xã Nà Tòng có 3.755,0 ha diện tích tự nhiên và 2.264 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Pú Xi (Tuần Giáo) trên cơ sơ một phần xã Mường Mùn. Xã Pú Xi có 12.212,11 ha diện tích tự nhiên và 2.351 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Rạng Đông (Tuần Giáo) trên cơ sở một phần xã Phình Sáng. Xã Rạng Đông có 3.902,0 ha diện tích tự nhiên và 3.220 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Chiềng Đông (Tuần Giáo) trên cơ sở một phần xã Chiềng Sinh. Xã Chiềng Đông có 3.898,0 ha diện tích tự nhiên và 4.997 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Mường Khong (Tuần Giáo) trên cơ sở một phần xã Nà Sáy. Xã Mường Khong có 10.716,81 ha diện tích tự nhiên và 2.866 nhân khẩu.
  • Thành lập huyện Nậm Pồ trên cơ sở một phần huyện Mường Nhé (toàn bộ 10 xã: Pa Tần, Chà Cang, Nà Khoa, Nà Bủng, Nà Hỳ, Na Cô Sa, Nậm Tin, Nậm Nhừ, Nậm Chua, Vàng Đán) và huyện Mường Chà (toàn bộ 05 xã: Chà Tở, Nậm Khăn, Chà Nưa, Si Pa Phìn, Phìn Hồ). Huyện Nậm Pồ có 149.812,96 ha diện tích tự nhiên và 43.542 nhân khẩu; có 15 xã.

Năm 2019, điều chỉnh địa giới thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên; sáp nhập một số xã thuộc thành phố Điện Biên Phủ và điều chỉnh địa giới thị trấn Tủa Chùa thuộc huyện Tủa Chùa.

  • Sáp nhập toàn bộ 4 xã: Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng, Pá Khoang (Điện Biên) vào thành phố Điện Biên Phủ.
  • Sáp nhập một phần các xã Thanh Hưng, Thanh Luông (Điện Biên) vào phường Thanh Trường (TP. Điện Biên Phủ). Phường Thanh Trường có 7,02 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.457 người; xã Thanh Luông có 35,26 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.976 người.
  • Sáp nhập một phần xã Thanh Hưng (Điện Biên) vào phường Nam Thanh (TP. Điện Biên Phủ). Phường Nam Thanh có 5,13 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.156 người, xã Thanh Hưng có 19,47 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 5.555 người.
  • Sáp nhập xã Tà Lèng (TP. Điện Biên Phủ) vào xã Thanh Minh. Xã Thanh Minh có 40,34 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.381 người.
  • Sau khi điều chỉnh, thành phố Điện Biên Phủ có 308,18 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 80.366 người, có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường và 05 xã. Huyện Điện Biên có 1.395,99 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 93.850 người, có 21 đơn vị hành chính cấp xã.
  • Sáp nhập một phần xã Mường Báng (Tủa Chùa) vào thị trấn Tủa Chùa. Thị trấn Tủa Chùa có 14,49 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 8.184 người. Xã Mường Báng có 56,29 km² diện tích tự nhiên, quy mô dân số 5.049 người.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Điện Biên** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam và phía tây giáp tỉnh Phongsaly của Lào, phía đông giáp các tỉnh Lai
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Đắk Nông** là một tỉnh cũ biên giới của Việt Nam, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía đông
**Lịch sử hành chính Ninh Thuận** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1901 với sự kiện thành lập đạo Ninh Thuận và tỉnh Phan Rang. Vào thời điểm hiện tại (2022), về mặt
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Lai Châu** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam giáp các tỉnh Điện Biên và Sơn La, phía đông giáp tỉnh Lào Cai,
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1975 Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu Một được thành
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Bình Phước** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hòa. Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Ninh Bình** là một tỉnh thuộc vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và vịnh Bắc Bộ, phía đông
**Đồng bằng sông Cửu Long** đã có lịch sử khai phá từ thế kỷ 17, bắt đầu dưới quyền chúa Nguyễn, các chúa đã cho tổ chức các đơn vị hành chính ban đầu trên
nhỏ|300x300px| Bản đồ Madagascar (1616) **Lịch sử Madagascar** bắt đầu từ khi con người bắt đầu đặt chân đến Madagascar, một quốc đảo nằm trên Ấn Độ Dương ngoài khơi bờ biển phía đông nam