Minh Đại Tông (chữ Hán: 明代宗; 21 tháng 9 năm 1428 – 23 tháng 3 năm 1457), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Trong 7 năm trị vì ngắn ngủi của mình, ông chỉ sử dụng một niên hiệu duy nhất là Cảnh Thái (景泰), do đó còn gọi là Cảnh Thái Đế (景泰帝).
Lên ngôi trị vì
Cảnh Thái đế có tên là Chu Kì Ngọc (朱祁鈺). Ông là con trai thứ hai của Minh Tuyên Tông Tuyên Đức Đế và mẹ là Vinh Tư Hiền phi Ngô thị. Nhân lúc vua anh là Minh Anh Tông bị bộ tộc Ngõa Lạt của Mông Cổ bắt, ông kế vị anh mình và cai trị từ năm 1449 đến năm 1457.
Năm 1450, sau khi biết được nhà Minh đã có vua mới, Anh Tông được Mông Cổ trả về, bị Đại Tông quản thúc Diên An cung, hay còn gọi là Nam Cung, tôn làm Thái Thượng hoàng, mặc dù ngôi vị này trước nay chỉ dành cho cha của Hoàng đế.
Trong thời kỳ cai trị của Đại Tông, cùng với sự trợ giúp của Vu Khiêm, ông đặc biệt chú ý những vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Đại Tông cho sửa sang lại kênh đào Đại Vận Hà cũng như những hệ thống đê điều dọc theo sông Hoàng Hà. Nền kinh tế dưới thời Cảnh Thái Đế cực kỳ thịnh vượng và quân đội cũng hùng mạnh hơn.
Năm 1452, con của Anh Tông là Thái tử Chu Kiến Thâm (Minh Hiến Tông sau này) bị phế truất, thay vào đó là Chu Kiến Tế - con trai vua Đại Tông. Tuy nhiên năm sau, Chu Kiến Tế chết yểu, có thuyết cho là bị đầu độc. Ngự sử Chung Đồng dâng sớ đề nghị phục hồi ngôi Thái tử cho Chu Kiến Thâm, nhưng Đại Tông không nghe, giận dữ sai đánh đòn Chung Đồng đến chết.
Minh Anh Tông bị canh giữ chặt chẽ. Hoạn quan Nguyễn Lãng và Vương Dao từng nhận đồ dùng do ông tặng mang ra ngoài, liền bị Đại Tông bắt giam, kết quả cả hai cùng chết. Đến năm 1455, Đại Tông theo kiến nghị của hoạn quan Cao Bình, sai chặt hết cây cối của cung Diên An để đề phòng những người lén lút vượt tường cao qua lại với Anh Tông
Tháng 12 năm 1456, Minh Đại Tông bị bệnh nặng. Tết nguyên đán 1457, Đại Tông không thể tự cử hành các lễ đầu năm, phải sai đại thần Thạch Hanh làm thay. Thạch Hanh đoán chắc Đại Tông sẽ không qua khỏi, liền bàn với Dương Thiện, Tào Cát Tường chuẩn bị đưa Anh Tông trở lại ngôi vị. Minh Đại Tông dự định sáng ngày 17 tháng giêng sẽ lâm triều. Sáng hôm đó khi trăm quan vào triều đợi từ canh 5, nhưng khi lên điện thì thấy Anh Tông xuất hiện, tuyên bố trở lại Hoàng vị. Ngay hôm sau, Anh Tông hạ lệnh bắt những người thân tín với Đại Tông như Vu Khiêm, Vương Văn. Sự kiện này được gọi là Đoạt môn chi biến (夺门之变).
Ngay sau khi trở lại ngôi vua, Minh Anh Tông phế truất Đại Tông đang bệnh nặng làm Thành vương như cũ, cho ra ở Tây cung. Chỉ mấy ngày sau Thành vương qua đời. Có ý kiến cho rằng ông bị Anh Tông sai người sát hại.
Sau khi Đại Tông qua đời, Anh Tông không cho táng tại Thập tam lăng như những Tiên đế đời trước. Thay vào đó, ông cho táng em mình tại một nơi riêng biệt, gọi là Cảnh Thái lăng (景泰陵), sử dụng nghi lễ của Hoàng tử.
Sau này, Minh Hiến Tông đã phục vị hoàng đế cho ông, truy thuỵ là Cung Nhân Khang Định Cảnh Hoàng đế (恭仁康定景皇帝). Nhà Nam Minh đặt miếu hiệu cho ông là Đại Tông, cải thụy là Phù Thiên Kiến Đạo Cung Nhân Khang Định Long Văn Bố Võ Hiển Đức Sùng Hiếu Cảnh Hoàng đế (符天建道恭仁康定隆文布武顯德崇孝景皇帝)
Gia thất
- Cha: Minh Tuyên Tông Tuyên Đức Đế Chu Chiêm Cơ.
- Mẹ: Vinh Tư Hiền phi Ngô thị (榮思賢妃吴氏), sau nhà Nam Minh tôn làm Hiếu Dực Ôn Huệ Thục Thận Từ Nhân Khuông Thiên Tích Thánh Chương Hoàng hậu (孝翼溫惠淑慎慈仁匡天錫聖章皇后).
Hậu phi
Phế hậu Uông thị (废后汪氏, 1427 - 1506), được lập làm hoàng hậu sau đó bị phế, Minh Vũ Tông truy thuỵ là Hiếu Uyên Cảnh Hoàng hậu (孝淵景皇后).
Hoàng hậu Hàng thị (杭皇后), nguyên là Quý phi, sau khi Uông hậu bị phế thì Đại Tông lập bà làm hậu, qua đời được truy thụy là Túc Hiếu Hoàng hậu (肅孝皇后) nhưng về sau bị Anh Tông phế truất thụy hiệu, sau này được nhà Nam Minh khôi phục tước hiệu. Là sinh mẫu của Thái tử Chu Kiến Tế.
Hoàng quý phi Đường thị (皇贵妃唐氏, ? - 1457), con gái của Đường Hưng (唐兴), tư sắc kiều diễm, được Đại Tông sủng ái nhất lục cung, phong làm Hoàng quý phi. Khi Anh Tông phục ngôi đã hạ lệnh tuẫn táng bà theo Minh Đại Tông và tước bỏ phong hiệu Hoàng quý phi của bà. Đường thị là phi tần cuối cùng bị tuẫn táng trong lịch sử nhà Minh.
Lý Tích Nhi (李惜儿), kỹ nữ ăn khách nhất thời đó, được Đại Tông hết mực sủng ái, tính tình nóng nảy nên bị đuổi khỏi hoàng cung.
Hậu duệ
Hoàng tử
Chu Kiến Tế (朱見济, 1 tháng 8, 1448 - 21 tháng 3, 1453), mẹ là Hàng Hoàng hậu, chết yểu, có thuyết cho là bị đầu độc, được truy phong là Hoài Hiến Thái tử (怀献太子).
Hoàng nữ
Cố An Công chúa (固安公主, 19 tháng 2, 1449 - 20 tháng 3, 1491), mẹ là Uông Hoàng hậu. Năm 1470, hạ giá lấy Vương Hiến (王憲), có một con trai tên Vương Đạo (王道). Sau bị giáng thành Quận chúa, qua đời được phục vị Công chúa.
Nhị Công chúa (二公主), mẹ là Uông Hoàng hậu, xuất gia sau khi từ chối kết hôn, về sau không rõ tin tức.
Phim ảnh
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Minh Đại Tông** (chữ Hán: 明代宗; 21 tháng 9 năm 1428 – 23 tháng 3 năm 1457), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Trong 7 năm trị
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
nhỏ|358x358px|Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Đại học Pomona, Viện Cao học Keck, Thư viện Honnold-Mudd, Đại học Pitzer, Viện Scripps, Đại học Harvey Mudd, Đại học Claremont McKenna. **Liên minh Đại học
**Hiếu Dực Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝翼章皇后; 19 tháng 6, 1397 - 16 tháng 1, 1462), thông gọi **Tuyên Miếu Ngô Hiền phi** (宣廟吳賢妃), là phi tần của Minh Tuyên Tông Tuyên Đức Đế,
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Minh Tuyên Tông** (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Minh Quang Tông** (chữ Hán: 明光宗, 28 tháng 8, 1582 – 26 tháng 9 năm 1620), là Hoàng đế thứ 15 của triều đại Nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị Trung
**Minh Hiếu Tông** (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18
**Minh Nhân Tông** (chữ Hán: 明仁宗, 16 tháng 8, 1378 - 29 tháng 5, 1425), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ cai trị trong một
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Minh Mục Tông** (chữ Hán: 明穆宗, 4 tháng 3, 1537 - 5 tháng 7, 1572), là Hoàng đế thứ 13 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1567 đến năm
**Hiến Tông Ngô Phế hậu** (chữ Hán: 憲宗吳廢后; ? - 5 tháng 2, 1509), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà là Hoàng hậu tại ngôi
**Viên Quý phi** (chữ Hán: 袁贵妃, 1616 - 1654), là phi tần của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi
**Hiếu Mục Kỷ Thái hậu** (chữ Hán: 孝穆紀太后; 1451 - 1475), cũng gọi **Kỷ Thục phi** (紀淑妃) hoặc **Hiếu Mục Hoàng hậu** (孝穆皇后), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm và
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Minh Hy Tông** (chữ Hán: 明熹宗; 23 tháng 12 năm 1605 – 30 tháng 9 năm 1627), là vị hoàng đế thứ 16 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm
**Đại Tông** (chữ Hán: 代宗, bính âm: Dài zōng) là miếu hiệu của một số vị hoàng đế Trung Hoa và Việt Nam thời xưa, Đại có nghĩa là thay thế. ## Những vị quân
**Cung Túc Quý phi** (chữ Hán:恭肅貴妃; ? – 1425), họ Quách, là một phi tần rất được sủng ái của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí. Bà cũng nổi tiếng là vị phi tần dù
**Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Lý thị** (孝懿莊皇后李氏; 1530 - 1558), nguyên là **Lý Vương phi** (李王妃), là Chính thất Vương phi của Minh Mục Tông Chu Tái Kỵ khi ông còn là _Dụ vương_
**Hiếu Khác hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恪皇后; 1510 - 1554), họ Đỗ (杜氏), còn gọi là **Đỗ Khang phi** (杜康妃), nguyên là phi tần dưới triều Minh Thế Tông Gia Tĩnh hoàng đế. Bà chưa
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh** (_Ho Chi Minh University of Banking_) là trường đại học công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường được thành lập năm
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu** (chữ Hán: 睿真沈皇后; _không rõ năm sinh năm mất_), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là **Cát Hanh**, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Chánh Thống Thái từ nhỏ ở
**Lý Đường** (chữ Hán: 李棠, ? – ?), tự **Tông Giai**, người Tấn Vân, Chiết Giang, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Đường đỗ tiến sĩ năm Tuyên Đức
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**_Đại Minh phong hoa_** (tiếng trung: 大明風華, tiếng Anh: Ming Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2019 lấy bối cảnh Minh triều được cải biên tiểu thuyết _Lục
**Nguyễn Văn Minh** (sinh năm 1964) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13, thuộc đoàn đại biểu Thành phố Hồ Chí Minh. ## Tiểu sử Nguyễn Văn Minh sinh ngày 2 tháng 2
**_Nhất đại tông sư_**. Phim do Vương Gia Vệ đạo diễn kiêm viết kịch bản với sự góp mặt của Lương Triều Vĩ và Chương Tử Di. Phim được phát hành tại Trung Quốc vào
**Chùa Đại Tòng Lâm**, tên đầy đủ là **Vạn Phật Quang Đại Tòng Lâm Tự**; là một ngôi đại tự có nhiều công trình quy mô và hiện đại, chùa nằm trên Quốc lộ 51,
**Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh** (_Ho Chi Minh City Open University_, viết tắt là **HCMCOU** hoặc **OU**) là một trường đại học công lập đa ngành tại Việt Nam. Trường trực
nhỏ|phải **Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - HUTECH** là một đại học tư thục. Trường chính thức chuyển từ loại hình dân lập sang tư thục theo quyết định số 702/QĐ
**Minh thực lục **() là bộ biên niên sử viết về triều Minh Trung Quốc. Bộ sử ghi lại các sự kiện bắt đầu từ thời Minh Thái Tổ tới Minh Hi Tông, tổng cộng
**Trương Ký** (chữ Hán: 张骥, ? – 1449), tự **Trọng Đức**, người An Hóa, Hồ Nam, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp Thời Vĩnh Lạc, Ký đỗ kỳ thi Hương, được gia nhập Quốc
**Lưu Tư** (chữ Hán: 刘孜, ? – 1468), tự **Hiển Tư**, người Vạn An, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Năm Chánh Thống thứ 10 (1445) thời Minh Anh Tông, Tư đỗ
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn