✨Vương Thông (tướng nhà Minh)

Vương Thông (tướng nhà Minh)

Vương Thông (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt.

Sự nghiệp ban đầu

Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc, nối nghiệp cha là Vương Chân (王真) làm Đô Chỉ huy sứ, cha con đều theo binh nghiệp lập nhiều chiến công, đều được phong lên Đô đốc. Sau khi cha mất, Vương Thông được ban tước Vũ Nghĩa bá, hưởng lộc nghìn thạch, được hưởng quyền thế tập. Năm Vĩnh Lạc thứ 7 (1409) được giao cai quản công việc xây dựng Trường lăng (lăng mộ của Minh Thành Tổ). Năm Vĩnh Lạc thứ 11 (1413) được ban tước Thành Sơn hầu, lộc tăng thêm 200 thạch. Năm thứ 12 (1414), được cử làm Tả dịch đi tham chiến ở phía Bắc. Khi Minh Nhân Tông lên ngôi, Vương Thông được giao quản hậu phủ, hàm gia thêm Thái tử Thái bảo.

Sang Giao Chỉ

Tháng 9 năm 1426, sau khi Tổng binh tại Giao Chỉ (Việt Nam ngày nay) là Phong Thành hầu Lý Bân chết, Vương Thông được phong làm Tổng binh (cùng Mã Anh làm Tham tướng) sang thay các Tham tướng Vinh Xương bá Trần Trí và Đô đốc Phương Chính để chỉ huy quân Minh tại Giao Chỉ. Vương Thông mang 5 vạn quân sang, hợp với số quân Minh có sẵn ở Giao Chỉ, thành 10 vạn quân, rồi chia làm 3 đạo đi đánh nghĩa quân Lam Sơn do Bình Định vương chỉ huy, nhưng việc bị Mã Anh làm hỏng, bèn gộp 3 đạo lại thành 1 đạo. Vương Thông phục binh đánh được tướng Lam Sơn là Lý Triện, khiến Triện thua chạy về Cao Bộ (Chương Đức). Lý Triện gọi Đinh Lễ và Nguyễn Xí đưa quân tới cứu. Vương Thông đến đóng ở Ninh Kiều rồi tiến đánh Cao Bộ, nhưng mắc phải phục binh của Đinh Lễ, Nguyễn Xí và Lý Triện ở Tốt Động và Chúc Động. Quân Minh thua to, mất tới 2, 3 vạn quân, Tán Quân vụ Trần Hiệp và Nội quan Lý Lượng bị tử trận, chính Vương Thông cũng bị thương.. Vương Thông sợ, phái người về nước dâng thư xin vua Minh cử viện binh sang. Lê Lợi bắt được người đưa thư, bèn bỏ hòa ước đánh tiếp.

Năm 1427, Lê Lợi vây đánh thành Đông Quan. Tháng 3, Vương Thông tiến ra đánh Lê Nguyễn ở Tây Phù Liệt (Thanh Trì). Lê Lợi sai Đinh Lễ và Nguyễn Xí đem quân đi cứu. Đinh Lễ đuổi đánh quân Minh tới My Động, Vương Thông tới đây thấy quân Lam Sơn bèn quay lại đánh, bắt được Đinh Lễ rồi đem giết.

Tháng 9 năm 1427, viện binh quân Minh chia làm 2 đạo do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy tới Đại Việt. Đạo của Liễu Thăng bị đánh tan trong trận Chi Lăng - Xương Giang. Đạo của Mộc Thạnh bị đánh bại dưới tay Trịnh Khả và Vương Thông biết viện binh bị diệt đành lại xin hòa, cùng Lê Lợi tham gia Hội thề Đông Quan vào tháng 11, hẹn ngày rút về. Hai bên lập lời thề rằng sau sự kiện này, bên quân Minh do Vương Thông làm chủ tướng lập tức dẫn quân trở về nước, còn nghĩa quân Lam Sơn không được hãm hại quân Minh.

Cuối đời

Ngày 4 tháng 12 năm 1427, Vương Thông rút quân về nước. Về đến kinh đô nhà Minh, Vương Thông bị triều thần luận vào tội chết, bị tống vào ngục và bị tịch thu hết gia sản.

Năm Chính Thống thứ 4 (1439), Thông được phóng thích làm dân thường. Đến khi Minh Đại Tông lên ngôi (1449), Vương Thông được làm Đô đốc Thiêm sự, trấn giữ kinh thành.

Năm Cảnh Thái thứ 3 (1452), Vương Thông qua đời

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Lý An** (chữ Hán, 李安) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha
**Mã Vân** (chữ Hán: 马云, ? – 1387 ), người Hợp Phì, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Diệp Vượng là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên,
**Ngô Quảng** (chữ Hán: 吴广, ? – 1601), người huyện Ông Nguyên, địa cấp thị Thiều Quan, tỉnh Quảng Đông , tướng lãnh nhà Minh. ## Khởi nghiệp Quảng lấy thân phận Võ sanh viên
**Thái Phúc** (chữ Hán: 蔡福; ?-1428) là một tướng nhà Minh, sang tham chiến tại Việt Nam, từng đầu hàng nghĩa quân Lam Sơn. ## Sang Việt Nam lần đầu Thái Phúc là tướng nhà
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Chu Trinh** (chữ Hán: 朱橚; 5 tháng 4 năm 1364 – 22 tháng 3 năm 1424), được biết đến với tước hiệu **Sở Chiêu vương** (楚昭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
nhỏ|234x234px|Logo của Tổng Giáo phận Hà Nội với hình ảnh Nhà thờ Lớn Hà Nội trên cây thánh giá **Nhà thờ Lớn Hà Nội** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse**, cũng gọi
**Chu Phù** (朱榑; 23 tháng 12, 1364 - 1428), còn gọi là **Tề Cung vương** (齊恭王), là Hoàng tử thứ bảy của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều Minh. Mẹ
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈详, 523 – 564), tên tự là **Văn Ki**, người Trường Thành, Ngô Hưng , là tông thất, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源 hay 原 , ? - ?), tự **Khải Trạch**, người Long Nham, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử cũ xếp vào nhóm
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
**Vương Vũ** (chữ Hán: 王宇, ? – 1463), tự **Trọng Hoành**, người Tường Phù, Hà Nam , quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Từ khi còn bé, Vũ hằng ngày chép hơn vạn câu,
**Nguyễn Tấn** (942 - 1024) là một danh tướng nhà Đinh, có công đánh dẹp sứ quân Kiều Công Hãn và lập ra làng An Lá ở Nam Định. ## Xuất thân Theo thần phả
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|trương Thông thời nhà Minh ở Trung Quốc **Trương Thông** (chữ Hán: 张璁; 1475 – 1539), tự **Bỉnh Dụng**, người huyện Vĩnh Gia, phủ Ôn Châu, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Chiết Giang ,
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Cảnh Trọng Minh** (; 1604 – 1649), tự **Vân Đài** (雲臺), là vị tướng lĩnh thời Minh mạt Thanh sơ. Ông quê ở Cái Châu, Liêu Đông, từng giữ chức Tham tướng Đăng Châu đầu
**Vương Thông Nhi** (, 1777 – 1798), không rõ nguyên quán, vợ góa của Tề Lâm, thủ lĩnh Bạch Liên giáo ở Tương Dương, Hồ Bắc , nên còn được gọi là **Tề Vương thị**
**Diệp Vượng** (chữ Hán: 叶旺, ? – 1388), người Lục An, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Mã Vân là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên, có
**Trần Cảo** (chữ Hán: 陳暠) là thủ lĩnh quân khởi nghĩa ở Đại Việt cuối thời Lê sơ. Ông lãnh đạo dân chúng nổi dậy chống các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông,
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Mã Tường Lân**, tự **Thụy Chinh**, dân tộc Thổ Gia, người huyện Thạch Trụ, Trùng Khánh, là một tướng lĩnh nhà Minh. ## Cuộc đời Cha là Thạch Trụ Tuyên phủ sứ Mã Thiên Thừa,
**Dương Văn Thông** (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự **Long Hữu**, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng
**Lương Minh** (梁銘, ?-1427) là một tướng nhà Minh đã tử trận ở Việt Nam trong trận Chi Lăng - Xương Giang với quân Lam Sơn. ## Tiểu sử Theo Minh sử cuốn 154, Lương
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn