Trần Tường (chữ Hán: 陈详, 523 – 564), tên tự là Văn Ki, người Trường Thành, Ngô Hưng , là tông thất, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời và sự nghiệp
Tường từ nhỏ xuất gia làm sa môn; giỏi việc văn thư, đàm luận thanh nhã. Trần Bá Tiên dẹp loạn Hầu Cảnh, triệu Tường, lệnh cho ông hoàn tục, phối cấp binh mã, tham gia giành lại kinh thành. Trần Bá Tiên đông chinh Đỗ Kham, Tường riêng hạ được 3 huyện An Cát, Nguyên Hương, Cố Chướng. Bình xong Kham, nhờ công được thụ Tán kỵ thị lang, Giả tiết, Hùng tín tướng quân, Thanh Châu thứ sử; Bá Tiên riêng cắt 2 huyện Cố Chướng, Quảng Đức đặt quận Quảng Lương, lấy ông làm thái thú.
Trần Bá Tiên lên ngôi, tức Trần Vũ đế, đổi Quảng Lương làm Trần Lưu, lại lấy Tường làm thái thú. Năm Vĩnh Định thứ 2 (558), được phong Toại Hưng huyện hầu, thực ấp 500 hộ. Trong năm ấy, được trừ chức Minh uy tướng quân, Thông trực tán kỵ thường thị. Năm thứ 3 (559), Tường theo Hầu An Đô phá tướng của Vương Lâm là Thường Chúng Ái ở hồ Cung Đình .
Trần Văn đế nối ngôi, Tường được trừ chức Tuyên Thành thái thú, tướng quân như cũ. Vương Lâm xuôi dòng chiếm Sách Khẩu, Tường theo Ngô Minh Triệt tập kích Bồn Thành, nhắm lấy Gia Khẩu của Lâm; bọn Tường không hạ được, phải trở vào Nam Hồ, từ hồ Bà Dương lên bờ quay về. Bình xong Lâm, Tường với Minh Triệt đều không có công. Năm Thiên Gia đầu tiên (560), theo lệ được tăng thực ấp kể cả trước đây là 1500 hộ, vẫn trừ chức Thông trực tán kỵ thường thị, kiêm Hữu vệ tướng quân. Năm thứ 3 (562), được ra làm Giả tiết, đô đốc Ngô Châu chư quân sự, Nhân uy tướng quân, Ngô Châu thứ sử.
Cái chết
Chu Địch chiếm cứ Lâm Xuyên dấy binh, Tường từ châu theo đường khác tập kích Địch ở doanh riêng Nhu Thành, bắt vợ con của ông ta. Địch thua chạy, Tường quay về bản trấn. Năm thứ 5 (564), Địch lại ra Lâm Xuyên, triều đình lấy Tường làm đô đốc, soái thủy bộ đánh dẹp. Quan quân đến Nam Thành, giao chiến với nghĩa quân, thất bại; Tường tử trận, hưởng dương 42 tuổi. Triều đình cho rằng Tường thua trận, nên không tặng thụy. Con trai Trần Chánh Lý được kế tự.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Nhật Duật** (chữ Hán: 陳日燏, 1255 – 1330), được biết qua tước hiệu **Chiêu Văn vương** (昭文王) hay **Chiêu Văn đại vương** (昭文大王), là một nhà chính trị, quân sự Đại Việt thời Trần.
**Trần Khánh Dư** (chữ Hán: 陳慶餘, 13 tháng 3, 1240 - 23 tháng 4, 1340), hiệu là **Nhân Huệ vương** (仁惠王), là một chính khách, nhà quân sự Đại Việt dưới thời đại nhà Trần.
**Trần Khát Chân** (chữ Hán: 陳渴真; 1370–1399) là một tướng lĩnh Đại Việt cuối thời Trần. Ông nổi bật với việc chỉ huy quân đội Việt chống lại các đợt tấn công của Chiêm Thành,
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Vũ Hải** (1252-1288) người trang Du Lễ đời Trần (nay thuộc xã Du Lễ, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng) là tướng của nhà Trần giai đoạn chống quân Nguyên Mông xâm lược lần
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛, ? – ?) tự Thế Hùng, người Lâm Nghi, Lang Da , tướng lãnh nhà Trần đời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Mãnh vốn
**Trần Bình Trọng** (chữ Hán: 陳平仲, 1259 - 26 tháng 2, 1285) là một danh tướng nhà Trần, có công lớn hộ giá bảo vệ cho Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông trong cuộc
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈详, 523 – 564), tên tự là **Văn Ki**, người Trường Thành, Ngô Hưng , là tông thất, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Trần Quốc Toản** (chữ Hán: 陳國瓚; (1267 - 15 tháng 07, 1285), hiệu là _Hoài Văn hầu_ (懷文侯), sau truy tặng tước vương, là một tông thất nhà Trần, sống ở thời kỳ trị vì
**Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng** (chữ Hán: 興讓王陳國顙, 1252 - 1313) một tông thất hoàng gia, tướng lĩnh quân sự Đại Việt thời Trần. Ông là con trai thứ ba của Hưng Đạo đại
**Trần Quốc Nghiễn** (Chữ Nho: 陳國巘; 1251 (?) – ?), có bản dịch là **Trần Quốc Nghiện**, là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Gia
nhỏ|phải|Dã Tượng được thờ trên Ban thờ trong Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1 **Dã Tượng** (chữ Hán: 野象, có nghĩa là _voi rừng_) là gia tướng và một trong 5 mãnh tướng dưới
**Trần Uất** (chữ Hán: 陳蔚; ? – ?), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Uất là con trai út của vua
**Huệ Vũ đại vương Trần Quốc Chẩn** (chữ Hán: 惠武大王陳國瑱; 1281 - 1328) là một chính trị gia và hoàng thân của triều đại nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông được đánh giá
**Trần Quốc Hiện** (; sau năm 1252 (?) – ?) hay **Trần Quốc Nghiễn** (), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Sách
thumb|Bộ tranh cẩn hoạ Đức Thánh Trần và sáu vị thuộc tướng thumb|Tượng thờ Đức Thánh Trần trong [[đền Ngọc Sơn]] **Tín ngưỡng Đức Thánh Trần** là một hình thức tín ngưỡng dân gian của
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Trần Dư** (陳餘; ?-204 TCN) là tướng nước Triệu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc, xuất thân từ Đại Lương (nước Nguỵ). ## Kết nghĩa với Trương Nhĩ ### Thuở hàn vi Trần
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Hậu Trần** (chữ Nôm: 茹後陳, chữ Hán: 後陳朝, Hán Việt: _Hậu Trần triều_) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam từ 1407 đến 1414 mà các sách sử vẫn chưa thống nhất cách
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Trần Thủ Độ** (chữ Hán: 陳守度, 1194 – 1264), cũng gọi **Trung Vũ đại vương** (忠武大王), là một nhà chính trị Đại Việt, sống vào thời cuối triều Lý đầu triều Trần trong lịch sử
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Trần Thắng** (陳勝; ? - 208 TCN) là thủ lĩnh đầu tiên đứng lên khởi nghĩa chống lại nhà Tần, người khởi đầu cho phong trào lật đổ nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc.
**Nhà Lương** () (502-557), còn gọi là **nhà Nam Lương** (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Vương Trấn Ác** (chữ Hán: 王镇恶, 11 tháng 6, 373 – 7 tháng 3, 418), người huyện Kịch, quận Bắc Hải, tướng lĩnh cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời
**Trận Hà Nội đông xuân 1946-47** là sự kiện khởi động Chiến tranh Đông Dương giữa các lực lượng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Việt Minh) và tập đoàn quân viễn chinh Pháp từ
**Trận Poltava** (, ), còn gọi là **Trận đánh Pultowa**, là trận đánh lớn diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1709 theo lịch Julius giữa hai đoàn quân hùng hậu: Quân đội Nga
**Trần Lệ Xuân** (22 tháng 8 năm 1924 – 24 tháng 4 năm 2011), còn được gọi tắt theo tên chồng là **bà Nhu** (), là một gương mặt then chốt trong chính quyền Ngô
**Trận Tốt Động – Chúc Động** hay **Trận Tụy Động** là một trận đánh diễn ra từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 11 năm 1426 giữa nghĩa quân Lam Sơn và quân đội nhà
**Trần Thánh Tông** (chữ Hán: 陳聖宗 12 tháng 10 năm 1240 – 3 tháng 7 năm 1290), tên húy **Trần Hoảng** (陳晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt, trị
**Trần Bình** (, ? - 178 TCN), nguyên quán ở làng Hội Dũ, huyện Hương Vũ, là nhà quân sự, chính trị thời chiến tranh Hán-Sở và nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Trần Chân** (chữ Hán: 陳真, 1470-1518) là tướng Đại Việt cuối thời Lê sơ, người xã La Khê, huyện Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Ông đã đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Trận Rạch Gầm – Xoài Mút** () là một trận chiến lớn trên sông diễn ra vào đêm 19 rạng sáng ngày 20 tháng 1 năm 1785 giữa liên quân Xiêm – Nguyễn và quân
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.