Dương Văn Thông (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự Long Hữu, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng thần nhà Nam Minh, cuối cùng bất khuất mà chết.
Tiểu sử
Phụng sự Hoằng Quang
Cha là Dương Sư Khổng, được làm đến Chiết Giang tham chánh.
Cuối thời Vạn Lịch, Văn Thông trúng cử nhân. Thời Sùng Trinh, Văn Thông được làm đến Giang Ninh tri huyện; bị ngự sử Chiêm Triệu Hằng hặc tội tham ô, chịu đoạt quan chờ xét xử. Vụ án chưa kết thúc, Hoằng Quang đế lên ngôi ở Nam Kinh (1644), Văn Thông nhờ là anh rể của quyền thần Mã Sĩ Anh, nên được khởi làm Binh bộ chủ sự, trải qua các quan hàm Viên ngoại lang, Lang trung, nhưng chức trách đều là Giám quân Kinh Khẩu. Văn Thông cho rằng Kim Sơn nằm ở trung du Trường Giang, khống chế nam bắc, xin đắp thành để phòng ngự, triều đình nghe theo.
Văn Thông giỏi thư pháp, có văn tài, khéo giao du, dựa vào Mã Sĩ Anh mà từng bước thăng tiến. Văn Thông làm người hào hiệp để tự thấy vui lòng, mà kẻ sĩ do vậy cũng nương nhờ ông.
Thất thủ Trường Giang
Năm sau (1645), Văn Thông được thăng làm Binh bị phó sứ, chia ra tuần thị 2 phủ Thường Châu, Trấn Giang, giám của quân đội dưới quyền đại tướng Trịnh Hồng Quỳ, Trịnh Thái. Đến khi quân Thanh kéo xuống, Văn Thông trú quân ở Kim Sơn, hòng chẹn giữ Trường Giang.
Ngày 1 tháng 5 ÂL, Văn Thông được cất làm Hữu Thiêm đô ngự sử, tuần phủ đất ấy, kiêm Đốc Duyên hải chư quân. Văn Thông bèn về trú ở Kinh Khẩu, hợp binh với bọn Hồng Quỳ ở bờ nam, cùng quân Thanh cách sông giằng co. Quân Thanh xếp bè lớn, đặt đèn đuốc, trong đêm thả ở trung lưu, quân Minh dùng máy ném đá, cho là đã đẩy lui được địch, ngay hôm ấy báo tiệp.
Ngày 9 ÂL, quân Thanh nhân sương mù ngầm vượt sông, ép sát bờ. Quân Minh đến khi đó mới hay, hoảng hốt bày trận ở chùa Cam Lộ. Thiết kỵ Thanh xung phong, quân Minh tan vỡ, riêng Văn Thông chạy đi Tô Châu. Ngày 13 ÂL, quân Thanh phá Nam Kinh, bá quan đều hàng; Hồng Lư thừa Hoàng Gia Tỷ đi Tô Châu khuyên hàng, Văn Thông giết chết ông ta, rồi chạy đi Xử Châu . Bấy giờ Long Vũ đế đã lên ngôi ở Phúc Châu.
Quy thuận Long Vũ
Khi Hoằng Quang đế mới lên ngôi, Long Vũ đế còn là Đường vương, gặp con trai của Văn Thông là Dương Đỉnh Khanh ở Hoài An. Đường vương bấy giờ nghèo khốn, nhờ Đỉnh Khanh chu cấp, nhân đó cùng Văn Thông kết giao. Đến nay Văn Thông sai Đỉnh Khanh dâng biểu xưng thần, lại được Trịnh Hồng Quỳ mấy lần tiến cử, nên được bái làm Binh bộ Hữu thị lang kiêm Hữu Thiêm đô ngự sử, Đề đốc quân vụ, nhận lệnh mưu tính Nam Kinh; còn gia quan cho Đỉnh Khanh làm Tả đô đốc, Thái tử thái bảo. Long Vũ đế vì tình cố tri, rất sủng ái Đỉnh Khanh, muốn theo lối Hán Quang Vũ đế đối đãi cha con Cảnh Huống, Cảnh Yểm, nhưng triều thần bởi cớ Mã Sĩ Anh, phần nhiều dè bỉu họ.
Bất khuất mà chết
Năm sau nữa (1646), Cù Châu cáo cấp. Thành Ý hầu Lưu Khổng Chiêu cũng đang trú ở Xử Châu, Long Vũ đế lệnh cho Văn Thông cùng ông ta cứu viện Cù Châu. Tháng 7 ÂL, quân Thanh đến, Văn Thông không thể chống nổi, lui về Phố Thành, bị kỵ binh truy kích bắt sống, bất khuất mà chết.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Văn Thông** (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự **Long Hữu**, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
nhỏ|Một đoạn đường [[Võ Văn Kiệt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam]] nhỏ|Đường [[Đèo St. Gotthard với những khúc cua tay áo tại dãy Alps Thuỵ Sĩ, Thuỵ Sĩ]] **Đường** là một lộ
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
**Ngô Quảng** (chữ Hán: 吴广, ? – 1601), người huyện Ông Nguyên, địa cấp thị Thiều Quan, tỉnh Quảng Đông , tướng lãnh nhà Minh. ## Khởi nghiệp Quảng lấy thân phận Võ sanh viên
**Lý An** (chữ Hán, 李安) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha
**Mã Vân** (chữ Hán: 马云, ? – 1387 ), người Hợp Phì, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Diệp Vượng là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên,
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là **Cát Hanh**, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Chánh Thống Thái từ nhỏ ở
**Kim Thanh** (chữ Hán: 金声, ? – 1645), tự **Chánh Hy**, người huyện Hưu Ninh, phủ Huy Châu , quan viên cuối đời Minh, kháng Thanh thất bại mà chết. ## Phục vụ nhà Minh
**Trương Ký** (chữ Hán: 张骥, ? – 1449), tự **Trọng Đức**, người An Hóa, Hồ Nam, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp Thời Vĩnh Lạc, Ký đỗ kỳ thi Hương, được gia nhập Quốc
**Lưu Tư** (chữ Hán: 刘孜, ? – 1468), tự **Hiển Tư**, người Vạn An, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Năm Chánh Thống thứ 10 (1445) thời Minh Anh Tông, Tư đỗ
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
**Chu Trinh** (chữ Hán: 朱橚; 5 tháng 4 năm 1364 – 22 tháng 3 năm 1424), được biết đến với tước hiệu **Sở Chiêu vương** (楚昭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Huyết án Ngọ môn nhà Minh** () là một sự kiện xảy ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1449 (ngày 26 tháng 8 năm Chính Thống thứ 14 dưới triều Minh Anh Tông) tại
**Chu Phù** (朱榑; 23 tháng 12, 1364 - 1428), còn gọi là **Tề Cung vương** (齊恭王), là Hoàng tử thứ bảy của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều Minh. Mẹ
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Dương Văn Ba** (1942 – 2015) là giáo viên dạy về triết học, nhà báo và dân biểu đối lập trong Hạ nghị viện khóa 1967-1971 thời Việt Nam Cộng Hòa. Ông cũng là Thứ
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
nhỏ|234x234px|[[Ga Hà Nội, điểm đầu của đường sắt Bắc Nam]] Dưới đây là danh sách các nhà ga thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất (Bắc – Nam): ## Từ Hà Nội đến Ninh Bình !
**Dương Văn Minh** (16 tháng 2 năm 1916 – 6 tháng 8 năm 2001), là một trong những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ
HỆ THỐNG NHA KHOA MỸ ANH với phương châm “Phục vụ khách hàng như người thân, đặt mình vào vị trí của khách hàng để cảm nhận khách mong muốn điều gì, lấy sự hài
HỆ THỐNG NHA KHOA MỸ ANH với phương châm “Phục vụ khách hàng như người thân, đặt mình vào vị trí của khách hàng để cảm nhận khách mong muốn điều gì, lấy sự hài
**Dương Văn Ngộ** (3 tháng 3 năm 1930 – 1 tháng 8 năm 2023) là một nhân viên của Bưu điện trung tâm Sài Gòn. Với sự nghiệp kéo dài hơn 70 năm, ông đã
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
**Dương Văn Dương** (còn gọi là **Ba Dương**; 1900 – 20 tháng 2 năm 1946) là thủ lĩnh của lực lượng quân sự Bộ đội Bình Xuyên trong kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1945–1946.
**Dương Văn Phước** (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1967) là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam