✨Nguyễn Tấn (tướng nhà Đinh)

Nguyễn Tấn (tướng nhà Đinh)

Nguyễn Tấn (942 - 1024) là một danh tướng nhà Đinh, có công đánh dẹp sứ quân Kiều Công Hãn và lập ra làng An Lá ở Nam Định.

Xuất thân

Theo thần phả và truyền thuyết ở địa phương thì Nguyễn Tấn là đời thứ 5 sống trên mảnh đất này. Ông tổ quê chính ở xã Hoàng Lão, huyện Thiên Bản (Vụ Bản) đã đi về sinh sống ở quê ngoại là trại An Lá. Bố ông là cụ Nguyễn Tần, mẹ là cụ Mai Thị Xảo.

Nguyễn Tấn sinh ngày 10 tháng 3 năm Nhâm Dần (942) tại trại Âu Hóa nay là xã Nghĩa An huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Thuở nhỏ ông đã có tư chất thông minh, lại chăm chỉ luyện tập võ nghệ. Năm 966, đất nước xảy ra loạn 12 sứ quân, Nguyễn Tấn đứng ra chiêu mộ được vài trăm trai tráng, thường xuyên luyện tập võ nghệ, đóng quân ngay tại quê hương. Nhờ có đội quân này mà cả một vùng dân cư được yên ổn làm ăn.

An Lá xưa vốn là vùng đất hoang hóa thuộc huyện Thuận Vi, người dân ở trại Âu Hóa (nay là vùng Xích Thổ huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình) về đây lập ấp nên cũng đặt tên là trại Âu Hóa. Tương truyền, khi tướng Nguyễn Tấn và Nguyễn Bặc họp quân ăn mừng, quân lính đông, phải ăn bằng lá thay bát nên nhân dân còn gọi là “trại Ăn Lá”, sau đọc chệch thành “trại An Lá”.

Phò nhà Đinh

Ngày 10 tháng 12 năm Đinh Mão (967), sứ quân Kiều Công Hãn bại trận từ Phong Châu (Vĩnh Phúc), bị Nguyễn Bặc đuổi qua vùng Âu Hóa thì Nguyễn Tấn đem quân ra đánh. Phần vì mỏi mệt, đói khát, Kiều Công Hãn đuối thế, bị Nguyễn Tấn chém vào cổ, bỏ chạy đến làng Din thì chết. Quân Nguyễn Bặc đuổi đến nơi, Nguyễn Tấn tưởng giặc nên dàn quân ra đánh. Khi Nguyễn Bặc đem lời dụ, Nguyễn Tấn mới biết đó là tướng của Đinh Bộ Lĩnh, liền hạ cờ quy phục. Hai bên hợp quân, mổ trâu, bò ăn mừng. Từ đây, Nguyễn Tấn hết lòng giúp sức cho Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước.

Đất nước thanh bình, Nguyễn Tấn xin phép triều đình về quê sinh sống. Ông chiêu tập nhân dân ở nhiều nơi về đây sinh cơ lập nghiệp, khuyến khích khai phá thêm ruộng đồng, đào sông đắp đường, làm cầu, mở chợ… Ông còn xây dựng một đội quân tinh nhuệ, ngày ngày luyện tập võ nghệ. Từ đó đời sống cư dân trong vùng ngày một an bình thịnh vượng. Hiện nay vẫn còn nhiều dấu tích gắn với thời kỳ hoạt động của ông như: cồn Đôi, cồn Luyện, xóm Trung Quân, xóm Hổ Lửa… Năm Kỷ Mão (979), Nguyễn Tấn nghe tin vua Đinh Tiên Hoàng bị giết hại, ông tập hợp lực lượng, xây thành đắp lũy, sẵn sàng đối phó với biến động. Nhưng do tuổi già sức yếu, lại thêm bệnh nặng nên một thời gian sau ông qua đời vào tuổi 82. Nhân dân trong vùng vô cùng thương tiếc, đã xây dựng ngôi đền thờ phụng ông ở phía bắc của trại quân, cách mộ ông khoảng 100m, tục gọi là đền thờ Đức Thánh Cả.

Đền An Lá

Đền An Lá là nơi thờ tướng nhà Đinh Nguyễn Tấn trên vùng đất do ông gây dựng lên. Vì là thành hoàng làng nên nơi thờ ông còn gọi là Đền Cả tọa lạc trên mảnh đất rộng hơn 3.000m2, thuộc thôn An Lá, xã Nghĩa An, huyện Nam Trực, cách thành phố Nam Định khoảng 4 km về phía Nam. Đền An Lá được xây dựng ngay sau khi Nguyễn Tấn qua đời. Ban đầu di tích chỉ là một ngôi miếu nhỏ, đến thời Hậu Lê được mở rộng như ngày nay. Lễ hội Đền An Lá, là một trong những lễ hội lớn của huyện Nam Trực. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày từ mùng 9 đến ngày 11 tháng 3 âm lịch hàng năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Tấn** (942 - 1024) là một danh tướng nhà Đinh, có công đánh dẹp sứ quân Kiều Công Hãn và lập ra làng An Lá ở Nam Định. ## Xuất thân Theo thần phả
**Nguyễn Tấn** (阮縉, 1822-1871), tự là **Tử Vân**, là một võ quan nhà Nguyễn đời vua Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. Ông thành danh là nhờ công đánh dẹp các cuộc nổi dậy
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Danh nhân thời Đinh** là những nhân vật lịch sử đã theo giúp vua Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân, làm quan dưới triều đại nhà Đinh hoặc những người có liên quan
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nhà Đinh** (chữ Nôm: 茹丁, chữ Hán: 丁朝, Hán Việt: _Đinh triều_) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong
**Ngũ hổ tướng** () là danh hiệu người đời tặng cho năm vị danh tướng của Nguyễn Ánh gồm: Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Văn Nhơn, Lê Văn Duyệt, Nguyễn Huỳnh Đức, Trương Tấn Bửu. ##
**Nguyễn Huy Tưởng** (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch Việt Nam nổi tiếng. Ông là tác giả của những tiểu thuyết lịch sử, vở kịch lớn như: _Vũ Như Tô_, _Đêm
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Tấn Dũng** (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1949 tại Cà Mau) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Thủ tướng thứ sáu của nước Cộng hòa xã hội chủ
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
**Nguyễn Thân** (chữ Hán: 阮紳, 1854–1914), biểu tự **Thạch Trì** (石池), là võ quan nhà Nguyễn dưới triều vua Đồng Khánh, từng phối hợp với thực dân Pháp đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Trương Tấn Bửu** (Chữ Hán: 張進寶; 1752 – 1827), có tên khác là **Trương Tấn Long** (張進隆); là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. Nhờ lập được nhiều
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
Đền Tứ trụ ở [[Tràng An thờ 4 vị tứ trụ triều Đinh]] **Đinh Điền** (chữ Hán: 丁佃; 924 - 979) quê ở làng Đại Hữu, nay là xã Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình,
**Nguyễn Văn Nhơn** () hay **Nguyễn Văn Nhân**, tục gọi là **Quan lớn Sen** (1753-1822), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh (sau này là vua Gia Long) trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Văn Trương** (; 1740 - 1810), là một trong Ngũ hổ tướng Gia Định, và là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nguyễn Duy** (阮惟) hay **Nguyễn Văn Duy** (阮文惟), tự: **Nhữ Hiền** (1809–1861), là một danh tướng triều Nguyễn, (Việt Nam) hy sinh trong Trận Đại đồn Chí Hòa. Ông cũng chính là em của danh
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Nguyễn Thiện Thuật** (1844-1926), tên tự là **Mạnh Hiếu**, còn gọi là **Tán Thuật** (do từng giữ chức Tán tương), lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, một trong các cuộc khởi nghĩa của phong
Tuyên Trung Hầu (ảnh thờ) **Nguyễn Văn Tuyên** () hay **Phan Văn Tuyên** (潘文諠, 1763-1831) là một võ tướng nhà Nguyễn, được phong tước _Tuyên Trung hầu_. Ông là người có nhiều công lao, song
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
**Đinh Nga** (thế kỷ X) là một vị tướng thời thời Đinh, được biết đến qua thần phả các đền thờ ở các xã Tân Sơn và Thụy Lôi (Kim Bảng, Hà Nam). Ông có
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
[[Đình Ba Dân - Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội]] **Nguyễn Bồ** (919 - 967) là một vị tướng và khai quốc công thần của triều nhà Đinh. Ông có nhiều công lao
**Nguyễn Xuân** (chữ Hán: 阮春; 13/4/ Giáp Ngọ – 14/12 năm Minh Mạng 16 1835) là một tướng lĩnh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Xuân là người ở huyện
**Khâm Tấn Tường** (? - ?) là quan nhà Nguyễn và là một thủ lĩnh trong phong trào kháng Pháp ở nửa sau thế kỷ 19 tại Tây Ninh, Việt Nam. ## Tiểu sử Không
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Giuse Nguyễn Tấn Tước** (sinh 1958) là một Giám mục Giáo hội Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông hiện là Giám mục chính tòa Giáo phận Phú Cường, và Chủ tịch Ủy ban Truyền
**Nguyễn Văn Thiệu** (? – ?) là tướng lĩnh nhà Tây Sơn và chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Văn Thiệu không rõ thân thế, quê quán. Chỉ biết ông
**Lý Hữu** (chữ Hán: 李祐, ? – 22/06/829), tự **Khánh Chi** , không rõ người ở đâu, tướng lãnh trung kỳ nhà Đường, có công tham gia trấn áp các lực lượng quân phiệt Chương
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈详, 523 – 564), tên tự là **Văn Ki**, người Trường Thành, Ngô Hưng , là tông thất, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Quân Pháp đánh thành Hà Nội năm 1873 **Nguyễn Văn Lâm** (阮林; 1844 - 1873) còn gọi là **Nguyễn Lâm**, tự _Mặc Hiên_, là con thứ hai của đại thần Nguyễn Tri Phương và là
**Nguyễn Phúc Tường Hòa** (chữ Hán: 阮福祥和; 14 tháng 6 năm 1827 – 28 tháng 6 năm 1847), phong hiệu **Nghĩa Hà Công chúa** (義河公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Duy Tường** (1485 - 1525) là tham chính thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1511. ## Thân thế Nguyễn Duy Tường sinh năm 1485, phủ Tam Đái, trấn Sơn Tây, nay thuộc thôn
**Nguyễn Phúc Tường Tĩnh** (chữ Hán: 阮福祥靜; 5 tháng 2 năm 1828 – 24 tháng 1 năm 1875), phong hiệu **Xuân Vinh Công chúa** (春榮公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Kinh tế Việt Nam thời Đinh** phản ánh tình hình kinh tế nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 dưới thời nhà Đinh trong lịch sử Việt Nam. Trong thời kỳ này,
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,