✨Thẩm phu nhân (Đường Đại Tông)

Thẩm phu nhân (Đường Đại Tông)

Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu (chữ Hán: 睿真沈皇后; không rõ năm sinh năm mất), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông Lý Quát.

Trong lịch sử nhà Đường, hành tung của bà là bí ẩn nhất vì bà đột nhiên mất tích ngay giữa loạn An Sử. Về sau, Đại Tông lẫn con bà Đức Tông đều ra sức nỗ lực tìm kiếm nhưng đều không thành.

Tiểu sử

Thẩm phu nhân xuất thân Ngô Hưng (nay là Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang), dòng họ Ngô Hưng Thẩm thị (吳興沈氏), đây là một hào môn có tiếng ở địa phương. Tổ 6 đời là Thẩm Hiệp (沈勰), từng làm Thái thú của quận An Lục thời Nam Lương. Sau, Thẩm Hiệp quy phụ Bắc Chu, Hoàng đế Bắc Chu là Vũ Văn Ung lấy Thẩm thị, con gái của Thẩm Hiệp làm phi tần, phong Thẩm Hiệp làm Thượng thư Tả phó xạ. Tằng tổ Thẩm Lâm (沈琳) từng làm Lang trung thời nhà Tùy, tổ phụ Thẩm Giới Phúc (沈介福), làm chức Viên ngoại, từng nhậm Huyện lệnh của huyện Trường An. Cha Thẩm thị là Thẩm Dịch Trực (沈易直), làm Bí thư giám, em trai Thẩm Chấn (沈震) về sau cũng là Bí thư giám.

Khoảng cuối năm Khai Nguyên (741), Thẩm thị với thân phận [Lương gia tử; 良家子] mà nhập Thái tử cung. Theo quy chế đời Đường, Lương gia tử là con nhà lành thế gia nhiều đời, tổ tiên không phạm tội, được hoạch chọn để làm phi thiếp cho Hoàng tử, Hoàng tôn hoặc bổ sung Nữ quan trong Nội đình. Với xuất thân thế gia nhiếu đời, Thẩm thị được sắp đặt làm thiếp của Đường Đại Tông, khi đó đang là Quảng Bình vương (廣平王), lấy lễ vật đàng hoàng mà nạp vào. Năm Thiên Bảo nguyên niên (742), Thẩm thị sinh hạ nguyên tử Lý Quát, chính là Đường Đức Tông tương lai.

Trong loạn An Sử, Thẩm thị bị mất tích khi đang trong Lạc Dương khi Sử Tư Minh tái chiếm thành. Đường Đại Tông sau khi tức vị thì ra sức tìm kiếm, ròng rã 10 năm mà bặt vô âm tín. Đầu năm Vĩnh Thái (765), một ni sư ở Sùng Thiện tự (崇善寺) tại Thọ Châu (nay là vùng phụ cận tỉnh An Huy) tự nhận là Thẩm phu nhân-mẹ của Thái tử, bị kiểm tra ra chân tướng giả mạo, chỉ là một nhũ mẫu của Thiếu Dương viện.

Hậu duệ truy tôn

Năm Đại Lịch thứ 14 (779), tháng 6, con trai của Thẩm phu nhân là Thái tử Lý Quát tức vị, tức Đường Đức Tông. Ngay vừa khi lên ngôi, Hoàng đế liền ra chỉ cáo thiên hạ, chính thức truy tặng cho mẹ mình làm Hoàng thái hậu. Sang năm Kiến Trung nguyên niên (780), tháng 11, Đức Tông diêu tôn Thánh mẫu Thẩm thị làm Hoàng thái hậu, bày lễ tại Hàm Nguyên điện, án theo lễ Chính hậu. Hoàng đế mặc Cổn miện đi từ Đông Tự môn (東序門), hướng phía Đông, bá quan theo vị trí đến hành lễ.

Chiếu sách văn viết:

Bên cạnh đó, Đức Tông truy tôn cho ngoại tổ phụ Thẩm Dịch Trực làm Thái sư, cụ tổ ngoại là Thẩm Giới Phúc làm Thái phó, kỵ tổ ngoại Thẩm Lâm tặng Thái bảo, cậu của Đức Tông (em trai Thẩm thị) là Bí thư giám Thẩm Chấn tặng Thái úy. Khi ấy, cả nhà họ Thẩm được truy xét thân thuộc, bái tặng gồm hơn 100 người. Sang năm Trinh Nguyên thứ 7 (791), Đức Tông lại tặng ngoại tằng tổ phụ là Thẩm Lâm làm Tư không, tước Từ Quốc công (徐國公); sau đó cho lập 5 miếu thờ tổ tiên nhà họ Thẩm. Vào lúc đấy Thẩm thị gia tộc chi đại tông đã không còn ai, Đức Tông đành cho tộc tử chi gần nhất là Thẩm Phòng (沈房) làm Kim Ngô tướng quân, nối dõi tông đường để duy trì hương hỏa.

Năm Nguyên Hòa nguyên niên (806), cháu chắt của Thẩm Thái hậu là Đường Hiến Tông tức vị. Tháng 9 cùng năm, Hiến Tông vọng xưng Thái hậu Thẩm thị là Thái hoàng thái hậu, cử hành nghi lễ hợp táng tượng trưng cho Thẩm Thái hoàng thái hậu cùng Đại Tông vào Nguyên lăng (元陵), với nghi thức đầy đủ mũ áo dành cho Hoàng hậu, bà được đặt phía bên Tả của Đại Tông. Tháng 11 cùng năm, chính thức làm lễ truy tôn cho Thẩm Thái hoàng thái hậu, dâng thụy hiệu là Duệ Chân Hoàng hậu (睿真皇后).

Cái tên Thẩm Trân Châu

Bộ phim Đài Loan Trân Châu truyền kỳ, phần dạo đầu ca khúc có câu: "Thiên tư mông trân sủng, minh mâu chuyển châu huy. Lan tâm huệ chất xuất danh môn, Ngô Hưng tài nữ Thẩm Trân Châu".

Tiếp đến, bộ phim Đại Đường vinh diệu năm 2017 cũng lấy nhân vật nữ chính tên Thẩm Trân Châu (沈珍珠), tiểu thuyết hóa hình tượng Thẩm phu nhân trong lịch sử. Điều này tương tự việc Đại Thắng Minh Hoàng hậu Dương thị được tiểu thuyết hóa tên gọi trên sân khấu, được biết đến là Dương Vân Nga.

Trong văn hóa đại chúng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu** (chữ Hán: 睿真沈皇后; _không rõ năm sinh năm mất_), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông
**Chương Kính Ngô hoàng hậu** (chữ Hán: 章敬吳皇后; ? - 730), thông xưng **Ngô phu nhân** (吳夫人), là cơ thiếp của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái tử. Bà được biết
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam** (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Quắc Quốc phu nhân Dương thị** (chữ Hán: 虢國夫人楊氏; ? - 756), tên thật chưa rõ, một trong những người chị của Dương Quý phi. Bà nổi tiếng có nhan sắc mà không cần trang
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu** (Tiếng Trung Quốc: 贵州省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guì Zhōu shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quý Châu tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Thẩm hoàng hậu** (chữ Hán: 沈皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. * Thẩm Diệu Dung * Thẩm phu nhân (Đường Đại
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Đường Tuyên Tông** (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật **Lý Thầm** (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường
**Đường Kính Tông** (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật **Lý Đam** (李湛), là vị Hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch
**Phụng Thánh phu nhân** (chữ Hán: 奉聖夫人, 1108 - 18 tháng 9, 1171), là một phi tần của hoàng đế Lý Thần Tông, em gái của Linh Chiếu hoàng thái hậu, mẹ của Lý Anh
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường