Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hồ Nam, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949 – 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1955 – 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Hồ Nam (1967 – 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1968 – 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Hồ Nam, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam hiện nay.
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam hiện tại là Mao Vĩ Minh.
Lịch sử
Các thủ trưởng đặc biệt
Vào tháng 8 năm 1949, Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc đóng quân tại Hồ Nam và thành lập một chính phủ lâm thời ở tỉnh Hồ Nam. Trong cùng tháng đó, cơ quan được đổi tên thành Ủy ban Quân sự Chính trị tỉnh Hồ Nam. Thủ trưởng đơn vị là Trần Minh Nhân, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, chỉ huy đơn vị Hồ Nam ba tháng (07 – 09/1949). Thủ trưởng Ủy ban Quân sự Chính trị tỉnh Hồ Nam tiếp theo là Trình Tiềm. Tháng 4 năm 1950, Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam chính thức được thành lập, Vương Thủ Đạo (王首道. 1906 – 1996) được bổ nhiệm làm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam cho đến tháng 12 năm 1952, khi Trình Tiềm trở lại, liên tục là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (giai đoạn 1952 – 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1955 – 1968, khi cơ quan đổi tên thành), là thủ trưởng hành chính tỉnh Hồ Nam 17 năm, cho đến khi qua đời năm 1968 tại Bắc Kinh, 80 tuổi. Trong đó, Vương Thủ Đạo về sau là Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Thường vụ Ủy ban Cố vấn Trung ương trước khi nghỉ hưu.
trái|nhỏ|[[Trình Tiềm (áo đen), được Mao Trạch Đông chèo thuyền nói chuyện năm 1952, khi đang là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam.]]
Các thủ trưởng đầu tiên, Trần Minh Nhân và Trình Tiềm đều có điểm đặc biệt. Trần Minh Nhân (陳明仁. 1903 – 1974) từng là Trung tướng Quân cách mạng Trung Hoa Dân Quốc, đến năm 1949, ông cùng Trình Tiềm đầu hàng và gia nhập Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, cùng chỉ huy Binh đoàn 21 Giải phóng quân, lãnh đạo nổi dậy ở Trường Sa, Hồ Nam, giao lại Hồ Nam. Trình Tiềm là Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc (hàm cao nhất với tên chính thức là Nhất cấp Thượng tướng), dù đầu hàng nhưng ông vẫn là Ủy viên Ủy ban cách mạng Quốc dân đảng Trung Quốc (một đảng tham chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc) chi đến khi qua đời. Ông từng chịu nguy hiểm bởi lệnh bắt của Quốc dân Đảng, phải di chuyển tới Bắc Kinh và an toàn. Ông cũng tham gia Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Trung Quốc), giữ chức vụ Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, là chức vụ mà ông kiêm nhiệm từ năm 1958 cho đến khi mất. Những năm 1966, khi Đại Cách mạng Văn hóa vô sản diễn ra, ông bị công kích vì không phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, và ông được bảo vệ đặc biệt bởi Chu Ân Lai, không bị ảnh hưởng.
nhỏ|250x250px|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, Lãnh tụ Quốc gia Tối cao Hoa Quốc Phong cùng vợ chồng Shah Mohammad Reza Pahlavi (Vua Iran) và Shahbanu Farah Pahlavi (Hoàng hậu Iran) trong buổi gặp gỡ năm 1978.]]
Vào tháng 4 năm 1968, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam tổ chức lại thành Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam. Trong cùng tháng, Trình Tiềm qua đời, Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc Lê Nguyên (黎原. 1917 – 2008) được điều tới làm Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1968 – 1970), rồi kế nhiệm là Hoa Quốc Phong (1970 – 1977), Mao Trí Dụng (毛致用. 1929 – 2019) giai đoạn (1977 – 1979). Trong giai đoạn này, Hoa Quốc Phong (1921 – 2008) lãnh đạo toàn thể Hồ Nam khi là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam và Bộ trưởng Bộ Công an Trung Quốc. Năm 1976, ông rời Hồ Nam (vẫn là kiêm Chủ nhiệm tỉnh vài tháng năm 1977), tiến về Trung ương, giữ các chức vụ Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc rồi trở thành Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (1976 – 1981), Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (1976 – 1981), Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1976 – 1980), Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (Trung Quốc), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (vị trí thứ nhất), là Nhà lãnh đạo Quốc gia Tối cao (1976 – 1978). Ông là nhà lãnh đạo tối cao kế nhiệm Mao Trạch Đông thời kỳ chuyển tiếp, rồi phải lui năm 1980 bởi Đặng Tiểu Bình.
Từ 1979
trái|nhỏ|186x186px|[[Chu Cường (1960), Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, cấp Phó Quốc gia, Tỉnh trưởng Hồ Nam 2006 – 2010.]]
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam được giải thể và Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam được tái lập. Từ đó đến năm 2020, các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam là Tôn Quốc Trị (孙国治. 1917 – 2005) giai đoạn (1979 – 1983), Lưu Chính (刘正. 1929 – 2006) giai đoạn (1983 – 1985), Hùng Thanh Toàn (熊清泉. 1927) giai đoạn (1985 – 1989), Trần Bang Trụ (陳邦柱. 1934) giai đoạn (1989 – 1995), Dương Chính Ngọ (1995 – 1998), Trữ Ba (1998 – 2001), Trương Vân Xuyên (2001 – 2003), Chu Bá Hoa (2003 – 2006), Chu Cường (2006 – 2010), Từ Thủ Thịnh (2010 – 2013), và Hứa Đạt Triết (2016 – nay). Trong đó, Chu Cường, Đỗ Gia Hào, Hứa Đạt Triết đang là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Đỗ Gia Hào là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam, Hứa Đạt Triết là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam đương nhiệm.
Chu Cường là lãnh đạo cao cấp nhất từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam giai đoạn 1979 – 2020 khi được bầu làm Tỉnh trưởng năm 2006 (46 tuổi). Ông là nhân vật đặc biệt khi kế nhiệm Lý Khắc Cường năm 1998 trở thành Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên, giữ vị trí cấp Chính Tỉnh – Chính Bộ, hàm Bộ trưởng khi mới 38 tuổi. Ông đứng ở hàm Bộ trưởng khi từng là Bí thư Trung ương Đoàn, Tỉnh trưởng Hồ Nam, Bí thư Hồ Nam trong 15 năm 1998 – 2013. Những năm công tác ở Hồ Nam, ông đã tập trung phát triển nền kinh tế hiệu quả cao. Hiện ông đang là Chánh án Toàn án Nhân dân Tối cao, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.
Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam có 18 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.
Tập tin:Reunião com o Ministro da Ciência e Tecnologia e Indústria de Defesa da China, Xu Dazhe. (17647090989) (cropped).jpg|Hứa Đạt Triết (1956), Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (2016 – 2020).
Tập tin:ZhouQiang.jpg|Chu Cường (1960 -), Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa), nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (2006 – 2010).
Tập tin:Hua Guofeng-1.jpg|Hoa Quốc Phong (1921 – 2008), nguyên Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc) (1976 – 1978), nguyên Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (Trung Quốc), nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1970 – 1977).
Tập tin:Cheng Qian2.jpg|Trình Tiềm (1882 – 1968), Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc (gia nhập Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa), nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949 – 1950), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1952 – 1955, 1955 – 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Hồ Nam (1967 – 1968.
Tập tin:Wang Shoudao.jpg|Vương Thủ Đạo (1906 – 1996), nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1950 – 1952).
Tập tin:Chenmingren.jpg|Trần Minh Nhân (1903 – 1974), nguyên Trung tướng Quân Cách mạng Trung Hoa Dân Quốc (sau đó chuyển sang Giải phóng quân), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949).
Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949 – 1955)
thế=|nhỏ|300x300px|Hồ Nam
- Trần Minh Nhân, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949).
- Trình Tiềm, nguyên Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1949 – 1950), (1952 – 1955).
- Vương Thủ Đạo, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1950 – 1952).
Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1955 – 1967)
- Trình Tiềm, nguyên Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1955 – 1967).
Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Hồ Nam (1967 – 1968)
- Trình Tiềm, nguyên Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (1967 – 1968).
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1968 – 1979)
- Lê Nguyên, Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1968 – 1970).
- Hoa Quốc Phong, nguyên Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc), nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1970 – 1977).
- Mao Trí Dụng, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam (1977 – 1979).
Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam
thế=|nhỏ|343x343px|Bản đồ Hồ Nam
Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam có một Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc) từng làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân từ năm 1970 – 1977. Đó là Hoa Quốc Phong.
- Hoa Quốc Phong (1921 – 2008), nguyên Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao (Trung Quốc) (1976 – 1978), nguyên Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (1976 – 1981), nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (1976 – 1981), nguyên Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1976 – 1980), nguyên Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (Trung Quốc), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (vị trí thứ nhất, bảy, 11), nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Bộ trưởng Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Ông trở thành lãnh tụ tối cao ngay sau khi Mao Trạch Đông qua đời năm 1978, ông nhanh chóng đánh cổ Tứ nhân bang khỏi các vị trí quyền lực chính trị và vì thế trở thành nhà lãnh đạo đánh dấu sự chấm dứt cuộc Cách mạng Văn hóa. Chương trình kinh tế và chính trị của ông theo kiểu Xô viết và tái theo đuổi từ trước cuộc Đại nhảy vọt. Mặc dù chức vụ trên danh nghĩa là lãnh tụ tối cao Trung Quốc thời điểm đó, nhưng trên thực tế, lãnh đạo tối cao của đất nước giai đoạn này là Đặng Tiểu Bình. Ông sau đó dần mất vị trì bởi Đặng Tiểu Bình, năm 1978 rút khỏi lãnh đạo tối cao.
Trong những năm ban đầu thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam có sự đặc biệt, ở chỗ hai vị thủ trưởng hành chính đầu tiên của tỉnh đều từng là Tướng quân Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), không phải Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, đầu hàng và chuyển qua Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Hai vị đó là:
- Trần Minh Nhân (1903 – 1974), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Nguyên Trung tướng Quân cách mạng Trung Hoa Dân Quốc (chuyển sang Giải phóng quân).
- Trình Tiềm (1882 – 1968), nguyên Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc (sau đó đầu hàng, gia nhập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa), làm Tỉnh trưởng Hồ Nam 17 năm.
-
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Vân Xuyên** (; sinh 8 tháng 10 năm 1946) là kỹ sư, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc, Chủ nhiệm Ủy
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam** (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Mao Vĩ Minh** (tiếng Trung: 毛伟明, bính âm: _Máo Wěi Míng_, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật vật liệu, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Vương Hạo** (tiếng Trung giản thể: 王浩, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hào_, sinh tháng 10 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Vương Quốc Sinh** (; sinh tháng 5 năm 1956) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên
**Hồ Hòa Bình** (tiếng Trung giản thể: 胡和平, bính âm Hán ngữ: _Hú Hé Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Cung Chính** (tiếng Trung giản thể: 龚正, bính âm Hán ngữ: _Gōng Zhèng_, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Đường Nhân Kiện** (tiếng Trung: 唐仁健, bính âm Hán ngữ: _Táng Rén Jiàn_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Vương Chính Phổ** (hay **Vương Chính Phả**, tiếng Trung giản thể: 王正谱, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Hồ Xuân Hoa** (; sinh ngày 1 tháng 4 năm 1963) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Tín Trường Tinh** (tiếng Trung: 信长星, bính âm: _Xìn Zhǎng Xīng_, tiếng Latinh: _Xin Zhangxing_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Trương Cao Lệ** (chữ Hán: _张高丽_, sinh 1946) là một chính khách cao cấp Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Phó Thủ tướng Thường trực Quốc vụ viện nhiệm kỳ 2013 đến năm 2018
**Ngô Quan Chính** (sinh tháng 8 năm 1938) là một cựu chính khách, nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc thời kỳ Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đào. Từ năm 2002
**Hồ Ngọc Đình** (tiếng Trung giản thể: 胡玉亭, bính âm Hán ngữ: _Hú Yùtíng_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Hứa Đạt Triết** (tiếng Trung: 许达哲, bính âm: Xǔ Dá Zhé), sinh tháng 9 năm 1956, một người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy
**Lâm Vũ** (tiếng Trung giản thể: 林武, bính âm Hán ngữ: _Lín Wǔ_, sinh tháng 2 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Hồ Xương Thăng** (tiếng Trung giản thể: 胡昌升, bính âm Hán ngữ: _Hú Chāng Shēng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tống Bình** (sinh 24 tháng 4 năm 1917) là một nhà cách mạng và chính trị gia nổi tiếng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông là một thành viên của Ban Thường vụ Bộ
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Đặc khu trưởng Ma Cao**, với tên gọi là **Trưởng quan Hành chính Khu hành chính đặc biệt Áo Môn** (Chữ Hán phồn thể: 中華人民共和國澳門特別行政區行政長官, Bính âm Hán ngữ: _Zhōnghuá Rénmín Cònghéguó Àomén Tèbié Xíngzhèngqū
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Vương Trung Lâm** (tiếng Trung giản thể: 王忠林, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhōng Lín_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Doãn Hoằng** (hay **Duẫn Hoằng**, tiếng Trung giản thể: 尹弘, bính âm Hán ngữ: _Yǐn Hóng_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Phùng Phi** (tiếng Trung giản thể: 冯飞, bính âm Hán ngữ: _Féng fēi_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật điện tử và tự động hóa, chính trị gia nước
**Trương Kính Phu** (; 6 tháng 6 năm 1914 - 31 tháng 7 năm 2015) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân