✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Tứ Xuyên, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Tứ Xuyên.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1952 - 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Tứ Xuyên (1967 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1968 - 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Tứ Xuyên, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên hiện tại là Doãn Lực.

Lịch sử

Tứ Xuyên năm 2018 có 83 triệu dân, tương đương Đức Là Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên 13 năm (1955 – 1968), Lý Đại Chương có nhiệm vụ vượt qua nạn đói cho tỉnh, đến năm 1961 mới kết thúc. Nạn đói cũng đã làm tổn hại đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trong tỉnh, ba năm này có thể xem là một bước ngoặt của Tứ Xuyên bởi vì kể từ đó Tứ Xuyên đã không còn là một trong những khu vực phát triển nhất tại Trung Quốc.

Từ 1968

nhỏ|Ảnh năm 1984 tại [[Hoa Kỳ giữa Triệu Tử Dương, Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, bên phải ngoài cùng, cùng Ronald Reagan, Tổng thống Hoa Kỳ (thứ 40), và Nancy Reagan, phu nhân.]] Tháng 5 năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên được thành lập, trong giai đoạn Đại Cách mạng Văn hóa vô sản. Hai Trung tướng được điều tới quản lý hành chính gồm Trương Quốc Hoa (nguyên Chủ nhiệm Xuyên Nam), Lưu Hưng Nguyên. Năm 1975, trong hoàn cảnh khó khăn của Tứ Xuyên, Đặng Tiểu Bình đã đặt Triệu Tử Dương làm Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách tỉnh Tứ Xuyên, nhằm đẩy mạnh phát triển khu vực. Trong bốn năm làm Lãnh đạo Tứ Xuyên (1975 – 1979), ông nới lỏng các chính sách về các vấn đề nông nghiệp, thúc đẩy phát triển các hoạt động đa dạng, giảm gánh nặng cho nông dân, giúp nông dân hồi phục. Năm 1977, so với năm 1976, tổng sản lượng ngũ cốc của tỉnh Tứ Xuyên tăng 10%. Trong nửa cuối năm 1978, diện tích đất dành cho nông dân được mở rộng lên khoảng 15% tổng diện tích đất trồng trọt, nông dân sản xuất hàng hóa cho hộ gia đình. Với việc thúc đẩy hệ thống hợp đồng hộ gia đình, ông đã dẫn đầu trong thí điểm đất nước để xây dựng lại chính quyền ở Tứ Xuyên, và cung cấp kinh nghiệm trong việc hủy bỏ hệ thống xã trên toàn quốc. Đặng Tiểu Bình coi đây là mô hình cho Cải cách kinh tế Trung Quốc. Một câu tương truyền giai đoạn rất nổi tiếng: "Muốn ăn cơm? Tìm Vạn Lý. Muốn thức ăn? Tìm Tử Dương!". Trong giai đoạn này, Tưởng Cự Phong tham gia giải quyết, phục hồi Tứ Xuyên. Năm 2016, Ngụy Hồng vi phạm kỷ luật nghiêm trọng khi đang là Tỉnh trưởng, phải từ chức. Người được bổ nhiệm thay đổi là Doãn Lực, Tiến sĩ Y học, một chuyên gia Y học, chuyển tới từ vị trí Thứ trưởng Bộ Y tế Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX., hiện là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên.

Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên có 15 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Zhao Ziyang (1985).jpg|Triệu Tử Dương (1919 - 2005), lãnh đạo quốc gia, nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (1987 - 1989), nguyên Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (1977 - 1989), nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1975 - 1979). Tập tin:Zhang Guohua.jpg|Trương Quốc Hoa (1914 - 1972), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1968 - 1972). Tập tin:Liuxingyuan.jpg|Lưu Hưng Nguyên (1908 - 1990), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1972 - 1975). Tập tin:Li Jingquan.jpg|Lý Tĩnh Toàn (1909 - 1989), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1952 - 1955), Thủ trưởng đầu tiên của Tứ Xuyên.

Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1952 - 1955)

thế=|nhỏ|300x300px|Tứ Xuyên Tỉnh Tứ Xuyên chính thức được thành lập năm 1952, khi hợp nhất các khu Xuyên Đông, Xuyên Tây, Xuyên Nam, Xuyên Bắc và thành lập Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên. Thủ trưởng đầu tiên là Lý Tĩnh Toàn.

  • Lý Tĩnh Toàn, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1952 - 1955).

Từ 1955 đến 1968

Trong giai đoạn này, Thủ trưởng cơ quan hành chính tỉnh Tứ Xuyên giữ chức vụ Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên (1955 - 1967) và Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Tứ Xuyên (1967 - 1968), đó là:

  • Lý Đại Chương, nguyên Thủ trưởng tỉnh Tứ Xuyên (1955 - 1968).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1968 - 1979)

  • Trương Quốc Hoa, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1968 - 1972).
  • Lưu Hưng Nguyên, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1972 - 1975).
  • Triệu Tử Dương, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Tứ Xuyên (1975 - 1979).

Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên

thế=|nhỏ|Bản đồ Tứ Xuyên Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên có một lãnh đạo quốc gia từng giữ vị trí Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân, đó là Triệu Tử Dương.

  • Triệu Tử Dương (1919 - 2005), nguyên nhà lãnh đạo quốc gia (cận tối cao), nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (1987 - 1989), nguyên Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1980 - 1987), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (1977 - 1999), lãnh đạo các vị trí thứ tư, thứ nhất, nguyên Phó Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Triệu Tử Dương từng giữ vị trí Tổng Bí thư nhưng vẫn không phải là Lãnh đạo tối cao Trung Quốc, bởi vì lãnh đạo tối cao Trung Quốc trong thời điểm đó thuộc về Đặng Tiểu Bình. Năm 1989, trong Sự kiện Thiên An Môn, Triệu Tử Dương cho thấy sự ưu đãi, ủng hộ phe biểu tình. Bởi vậy, ông đã bị thanh trừng bởi Đặng Tiểu Bình năm 1989, bị giam lỏng tại nhà cho đến khi qua đời năm 2005.

Ngoài ra còn có cán bộ cao cấp từng là Thủ trưởng Tứ Xuyên:

  • Lý Tĩnh Toàn (1909 - 1989), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Bí thư Ủy ban Trung ương Tây Nam Trung Quốc.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Vương Chính Phổ** (hay **Vương Chính Phả**, tiếng Trung giản thể: 王正谱, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Trương Vân Xuyên** (; sinh 8 tháng 10 năm 1946) là kỹ sư, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc, Chủ nhiệm Ủy
**Đường Nhân Kiện** (tiếng Trung: 唐仁健, bính âm Hán ngữ: _Táng Rén Jiàn_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Lưu Quốc Trung** (tiếng Trung giản thể: 刘国中, bính âm Hán ngữ: _Liú Guó Zhōng,_ sinh tháng 7 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Vương Tam Vận** (; sinh tháng 12 năm 1952) là cựu chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông bắt đầu sự nghiệp chính trị của mình ở tỉnh Quý Châu, trước khi
**Trương Vũ Phố** (hoặc **Trương Vũ Phổ**, tiếng Trung giản thể: 张雨浦, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Yǔ Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hồi) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Vạn Lý** (1 tháng 12 năm 1916-15 tháng 7 năm 2015) (giản thể: 萬里; phồn thể: 万里; bính âm: Wan Lǐ) sinh ra tại Sơn Đông; là trong một chính trị gia của Trung Quốc,
**Trình Tiềm** (chữ Hán: 程潛; 1882–1968) là một nhà cách mạng, tướng lĩnh quân phiệt và chính khách trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử ### Thân thế ### Tham gia cách mạng Sau
**Lý Cường** (tiếng Trung giản thể: 李强; bính âm Hán ngữ: _Lǐ Qiáng_; sinh ngày 23 tháng 7 năm 1959, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
**Doãn Hoằng** (hay **Duẫn Hoằng**, tiếng Trung giản thể: 尹弘, bính âm Hán ngữ: _Yǐn Hóng_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Hồ Xương Thăng** (tiếng Trung giản thể: 胡昌升, bính âm Hán ngữ: _Hú Chāng Shēng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Phùng Phi** (tiếng Trung giản thể: 冯飞, bính âm Hán ngữ: _Féng fēi_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật điện tử và tự động hóa, chính trị gia nước
**Hứa Côn Lâm** (tiếng Trung giản thể: 许昆林, bính âm Hán ngữ: _Xǔ Kūn Lín_, sinh tháng 5 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Bayanqolu** (Tiếng Mông Cổ: , bảng chữ cái Kirin - Mông Cổ: Баян чулуу, tiếng Trung: 巴音朝鲁 bính âm: _Bā yīn cháo lǔ,_ từ Hán - Việt: _Ba Âm Triều Lỗ_), sinh tháng 10 năm
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Hạ Quốc Cường** (; sinh tháng 10 năm 1943) là một lãnh đạo cao cấp đã nghỉ hưu của Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC). Từ năm 2007 đến năm 2012, ông là Ủy viên
**Lưu Tuệ** (; sinh tháng 12 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa của dân tộc Hồi. Bà là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc
**Đại học Trường An** (tiếng Trung: **长安大学** ; tiếng Anh: **Chang'an University)** nằm ở thành phố Tây An tỉnh Thiểm Tây, trực thuộc Bộ Giáo dục Quốc gia, là Bộ Giáo dục và Bộ Giao
Sở Nội Vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các chính sách về tổ chức bộ máy, biên
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Đường Lương Trí** (tiếng Trung giản thể: 唐良智; bính âm Hán ngữ: _Táng Liáng Zhì_, sinh tháng 6 năm 1960_)_, là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Danh sách dị giáo phái theo quan điểm của Chính quyền** (_Governmental lists of cults and sects_) là việc phân loại các tôn giáo, giáo phái, các hội nhóm tôn giáo, tín ngưỡng được Chính
**Vương Lị Hà** (hoặc **Vương Lê Hà**, tiếng Trung giản thể: 王莉霞, bính âm Hán ngữ: _Wáng Lì Xiá_, sinh tháng 6 năm 1964, người Mông Cổ) là nữ chuyên gia kinh tế học, chính
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Trường Đại học Trà Vinh** (tiếng Anh: _Tra Vinh University - TVU_) là một trường đại học đa ngành tại tỉnh Trà Vinh thuộc nhóm trường có tốc độ phát triển bền vững nhanh nhất
**Đỗ Phủ** (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự **Tử Mĩ** (子美), hiệu **Thiếu Lăng Diệp Lão** (少陵野老), **Đỗ Lăng dã khách** (杜陵野客) hay **Đỗ Lăng bố y** (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung
**Liêu Quốc Huân** (hoặc **Liệu Quốc Huân**, tiếng Trung: 廖国勋, bính âm: _Liào Guó Xūn_, tiếng Latinh: _Liao Guoxun_, tháng 2 năm 1963 – 27 tháng 4 năm 2022) là người Thổ Gia, chính trị
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
**Trường Đại học Quảng Bình** ra đời ngày 24/10/2006 theo quyết định số 237/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình, mà tiền thân là Trường Trung
Vào ngày 7 tháng 5 năm 2024, Bộ Quốc phòng Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức một chương trình kỷ niệm
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên Giang là cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, được thành lập vào ngày 13 tháng 2 năm 2009. Cơ quan này có
**Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương** là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch và Phó
**Trương Quần**
張群
|x|}