Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (Tiếng Trung Quốc: 西藏自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí, Từ Hán - Việt: Tây Tạng tự trị Khu Nhân dân Chính phủ Chủ tịch) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Khu tự trị Tây Tạng có cấp bậc Chính Tỉnh - Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị là lãnh đạo thứ hai của Khu tự trị, đứng sau Bí thư Khu ủy. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Khu tự trị Tây Tạng đồng thời là Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng có các tên gọi là Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1965), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Khu tự trị Tây Tạng (1965 - 1968), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1958 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1979), và là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Khu tự trị Tây Tạng, tức nghĩa tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng hiện tại là Che Dalha.
Lịch sử
Tây Tạng tự trị
trái|nhỏ|241x241px|[[Tenzin Gyatso và Choekyi Gyaltsen đến Bắc Kinh thương thuyết hòa bình Tây Tạng năm 1954. Từ trái qua Choekyi Gyaltsen, Mao Trạch Đông và Tenzin Gyatso.]]
Từ 1912 đến 1950, khu vực Khu tự trị Tây Tạng hiện nay (bao gồm Ü-Tsang và miền tây Kham) được Đạt Lai Lạt Ma lãnh đạo, với Chính phủ Tây Tạng. Năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tiến vào khu vực Qamdo của Tây Tạng, nhận ít kháng cự. Năm 1951, dưới sức ép của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Kashag (Chính phủ Tây Tạng) đã ký Hiệp nghị giữa Chính phủ Nhân dân Trung ương và Chính phủ Tây Tạng về Biện pháp giải phóng hòa bình Tây Tạng, xác nhận chủ quyền của Trung Quốc tại Tây Tạng. Hiệp ước gồm 17 điều, được phê chuẩn tại Lhasa ít tháng sau đó. Thỏa thuận có một số điều trọng yếu như:Điều 1: "Người dân Tây Tạng sẽ trở lại với gia đình của Tổ quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa."
Điều 3: "Người Tây Tạng có quyền tự trị dưới sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ Trung ương Trung Quốc."
Điều 15: "Thành lập Ủy ban Quân sự và Ủy ban Hành chính khu vực ở Tây Tạng."
Theo bản thỏa thuận, mục tiêu của Trung Quốc là đưa Tây Tạng trở thành một đơn vị hành chính. Năm 1955, Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng được thành lập, để xúc tiến thành lập một hệ thống về hành chính theo đường lối cộng sản dưới mô hình Xô viết. Ủy ban tồn tại trong giai đoạn 1955 – 1965 với ba Chủ nhiệm là Tenzin Gyatso Chủ nhiệm trên danh nghĩa giai đoạn 1956 – 1964, Choekyi Gyaltsen Quyền Chủ nhiệm giai đoạn 1959 – 1964 và Ngapoi Ngawang Jigme (1964 – 1965). Trong đó đều là người Tạng.
Tenzin Gyatso (chữ Tạng: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་) (1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14. Đạt-lai Lạt-ma được người Tạng xem là hiện thân của Quán Thế Âm, là danh hiệu của nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Cách-lỗ. Ông là lãnh đạo tinh thần Tây Tạng thập niên 1950, được đề nghị làm Chủ nhiệm Ủy ban trù bị, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân. Năm 1959, ông cùng 80.000 người dân Tây Tạng vượt qua dãy Hymalaya đến tị nạn tại, Drahamsala miền Bắc Ấn Độ, phản đối Hiệp định, ban hành Hiến pháp dân chủ, dựa trên Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Từ năm 1959 đến nay, ông đi khắp nơi trên thế giới, liên tục cố gắng kêu gọi tách và độc lập Tây Tạng. Năm 1959, Nổi dậy Tây Tạng 1959 nổ ra, uớc tính có khoảng 89.000 người chết trong cuộc nổi dậy. Trong thời gian đó, Tổng lý Chu Ân Lai đã ban hành sắc lệnh tuyên bố giải thể Kashag và tăng cường hoạt động của Ủy ban trù bị. Choekyi Gyaltsen (1938 – 1989) được bổ nhiệm làm Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị, kiêm Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân, Tenzin Gyatso là Chủ nhiệm danh nghĩa.
nhỏ|192x192px|Trung tướng [[Ngapoi Ngawang Jigme (1910 – 2009), Lãnh đạo hành chính Tây Tạng nhiều thời kỳ.]]
Choekyi Gyaltsen (chữ Tạng: བློ་བཟང་འཕྲིན་ལས་ལྷུན་གྲུབ་ཆོས་ཀྱི་རྒྱལ་མཚན་) là Ban-thiền Lạt-ma thứ 10. Ban-thiền Lạt-ma được người Tạng xem là hiện thân của A-di-đà, lãnh đạo tỉnh thần thứ hai xếp sau Đạt-lai Lạt-ma. Những năm đầu là Chủ nhiệm, ông tuân thủ Trung ương Trung Quốc. Đến năm 1964, tại Lễ hội cầu nguyện Monlam, ông bất ngờ kêu gọi quyền độc lập và tách rời Tây Tạng, ủng hộ và ca ngợi Tenzin Gyatso. Sau đó, ông bị đưa về Bắc Kinh, cách chức và giam lỏng cho đến khi qua đời năm 1989. Kế nhiệm Choekyi Gyaltsen là Ngapoi Ngawang Jigme. Ngapoi Ngawang Jigme (chữ Tạng: ང་ཕོད་ངག་དབང་འཇིགས་མེད) (1910 – 2009). Ông từng là Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, cao nhất từng có của người Tạng.
Năm 1965, Khu tự trị Tây Tạng chính thức được thành lập và Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng là cơ quan hành chính. Ngapoi Ngawang Jigme tiếp tục công tác, được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm, giai đoạn 1965 – 1968. Năm 1968, Ủy ban Nhân dân giải thể, Ủy ban Cách mạng được thành lập. Từ 1968 đến 1979, Tây Tạng có hai Chủ nhiệm, lãnh đạo hành chính kiêm Bí thư Khu ủy là Thiếu tướng Tằng Ung Nhã (曾雍雅) (1968 – 1970) và Thiếu tướng Nhâm Vinh (任荣) (1970 – 1979) cả hai đều là người Hán.
Từ 1979
Năm 1979, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng được thành lập. Phương hướng của Tây Tạng được xác định rõ ràng. Chính phủ Nhân dân được lãnh đạo bởi Chủ tịch, người Tạng, phụ trách quản lý hành chính, phát triển kinh tế – xã hội khu vực, vị trí thứ hai. Lãnh đạo cao nhất khu là Bí thư Khu ủy, chỉ đạo đường lối, phương hướng chung của Tây Tạng, thường là người Hán. Tây Tạng giai đoạn 1979 – 2020 có 10 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, là Sanggyai Yexe (1979 – 1981), Ngapoi Ngawang Jigme quay trở về công tác (1981 – 1983), Doje Cedain (1983 – 1985), Doje Cering (1985 – 1990), Gyaincain Norbu (1990 – 1998), Legqog (1998 – 2003), Qiangba Puncog (2003 – 2010),Padma Choling (2010 – 2013), Losang Jamcan (2013 – 2017), Che Dalha (2017 – nay).
nhỏ|192x192px|[[Losang Jamcan (1957) và Padma Choling (1952) tại Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc.]]
Năm 2020, Che Dalha và Losang Jamcan là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, khiến tình hình Tây Tạng thiếu ổn định.
Năm 2018, Tây Tạng là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi hai về số dân, xếp hạng cuối về kinh tế Trung Quốc với ba triệu dân, tương đương với Bosna và Hercegovina và GDP danh nghĩa đạt 147,9 tỉ nhân dân tệ (22,3 tỉ USD) tương ứng với Trinidad và Tobago. Tây Tạng có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi sáu, đạt 43.397 NDT (tương ứng 6.558 USD), vị trí thấp trong các đơn vị hành chính.
Danh sách Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng có 13 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân.
Tập tin:Padma Choling.jpg|Padma Choling (1952), Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (2010 - 2013).
Tập tin:Qiangba Puncong.jpg|Qiangba Puncog (1947), nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (2003 - 2010).
Tập tin:多傑才旦.jpg|Doje Cedain (1926 - 2013), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1983 - 1985).
Tập tin:Ngabo dressed as a PLA General, 1955.jpg|Ngapoi Ngawang Jigme (1910 - 2009), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1981 - 1983).
Tập tin:XthPanchenLama.jpg|Choekyi Gyaltsen (1938 - 1989), Ban-thiền Lạt-ma thứ 10, Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1959 - 1954).
Tập tin:Dalailama1 20121014 4639.jpg|Tenzin Gyatso (1935), Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1964).
Tên gọi khác của chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
nhỏ|323x323px|Tên Tây Tạng tiếng Tạng.
Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1965)
Tenzin Gyatso, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1964).
Choekyi Gyaltsen, Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1959 - 1964).
*Ngapoi Ngawang Jigme, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1964 - 1965).
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1958 - 1968)
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1979)
Tằng Ung Nhã, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1970).
Nhâm Vinh, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1970 - 1979).
Các lãnh đạo cao cấp Trung Quốc từng là Thủ trưởng hành chính Khu tự trị Tây Tạng
thế=|nhỏ|244x244px|Bản đồ Khu tự trị Tây Tạng
Trong quãng thời gian từ năm 1956 đến nay, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng với Ngapoi Ngawang Jigme là thủ trưởng hành chính cao cấp nhất từng có, lãnh đạo hành chính Khu tự trị Tây Tạng từ năm 1960 đến năm 1968.
*Ngapoi Ngawang Jigme (1910 - 2009), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Ông là người Tạng.
Trong những năm trước khi Tây Tạng trở thành một đơn vị hành chính chính thức của Trung Quốc (1956 - 1965), Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng là cơ quan hành chính của Tây Tạng, thủ trưởng danh nghĩa là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14 Tenzin Gyatso (1956 - 1964), Ban-thiền Lạt-ma thứ 10 Choekyi Gyaltsen (1959 - 1964) và Ngapoi Ngawang Jigme. Sau đó, một phần người Tạng ở Tây Tạng cùng Tenzin Gyatso đã rời khỏi Trung Quốc, lưu vong chủ yếu ở Dharamsala. Từ đó đến nay, Tenzin Gyatso kiên quyết hướng về việc giành lại độc lập cho Tây Tạng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Che Dalha** (phiên âm Hán-Việt: Tề Trát Lạp; sinh tháng 8 năm 1958) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung
**Nghiêm Kim Hải** (tiếng Trung giản thể: 严金海; bính âm Hán ngữ: _Yán Jīn Hǎi_; chữ Tạng: ཡན་ཅིན་ཧའེ; chuyển tự: yan cin ha'e; sinh tháng 3 năm 1962, người Tạng) là chính trị gia nước
**Legqog** (Hán-Việt: Liệt Xác; sinh tháng 10 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân khu
**Qiangba Puncog** (Hán-Việt: Hướng Ba Bình Thố; sinh tháng 5 năm 1947) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại
**Ô Lan Phu** (; ; 23 tháng 12 năm 1906 - 8 tháng 12 năm 1988) bí danh **Vân Trạch**, **Vân Thời Vũ**,là người Mông Cổ, Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Ông là chính trị
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Ngô Anh Kiệt** (; sinh tháng 12 năm 1956) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên
**Hác Bằng** (tiếng Trung giản thể: 郝鹏, bính âm Hán ngữ: _Hǎo Péng_, sinh tháng 7 năm 1960, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Dương Truyền Đường** (tiếng Trung giản thể: 杨传堂; bính âm Hán ngữ: _Yáng Chuántáng_; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1954, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
**Phurbu Dhondup** (hoặc **Purpu Tonchup**, chữ Tạng: ; chuyển tự: _Phur bu don grub_; tiếng Trung giản thể: 普布顿珠; Hán-Việt: _Phổ Bố Đốn Châu_, sinh tháng 11 năm 1972, người Tạng) là chính trị gia
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Vương Quân Chính** (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: _Wáng Jūn Zhèng_; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Dương Hiểu Độ** (; sinh tháng 10 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Padma Choling** (པདྨ་འཕྲིན་ལས་།, cũng gọi là Pema Thinley, Pelma Chiley, Baima Chilin; , Hán Việt: _Bạch Mã Xích Lâm_; sinh tháng 10 năm 1952) là chủ tịch thứ 8 và đương nhiệm của Khu tự
**Lhasa** (phiên âm "La-sa", ; , Hán Việt: **Lạp Tát**), đôi khi được viết là **Llasa**, là thủ đô truyền thống của Tây Tạng và hiện nay là thủ phủ của Khu tự trị Tây
**Bí thư Tỉnh ủy** hay **Bí thư Đảng ủy Đơn vị hành chính cấp Tỉnh** (tiếng Trung: 中国共产党省级行政区委员会书记, Bính âm Hán ngữ: _Zhōng Guó Gòngchǎn Dǎng Shěng jí Xíngzhèngqū Wěiyuánhuì Shūjì_, Từ Hán – Việt:
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Trần Vĩnh Kỳ** (tiếng Trung giản thể: 陈永奇, bính âm Hán ngữ: _Chén Yǒngqí_, sinh tháng 11 năm 1967, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Biểu tình Nội Mông** **2020** là một loạt các cuộc biểu tình kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra từ cuối tháng 8 năm 2020 tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, phía bắc
**Chính quyền Trung ương Tây Tạng** (tiếng Tạng: བཙན་བྱོལ་བོད་གཞུང་; Wylie: btsan-byol bod gzhung,. Ngoài nhiệm vụ chính trị, chính quyền này còn quản lý một mạng lưới các trường học và một số hoạt động
**Losang Jamcan**, cũng viết là **Losang Gyaltsen** (; ; sinh tháng 7 năm 1957), là một chính trị gia dân tộc Tạng tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức Chủ tịch
**Hồ Xuân Hoa** (; sinh ngày 1 tháng 4 năm 1963) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc** (), viết tắt là **Nhân Đại** (), là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan lập pháp của Trung Quốc. Với 2.980 đại biểu
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
Trong nhiều thập kỷ, trên quan điểm chính trị, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từng được biết đến là một thực thể chính trị đồng nghĩa với Trung Quốc lục địa. Về mặt lịch
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Đồng minh dân chủ Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国民主同盟, tức _Trung Quốc dân chủ đồng minh_) gọi tắt là **Dân Minh** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Central_Committee_of_RCCK_(20200907143050).jpg|nhỏ|Ủy ban trung ương Dân Cách **Ủy ban cách mạng Quốc dân đảng Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国国民党革命委员会, tức _Trung Quốc Quốc dân đảng cách mạng uỷ viên hội_) gọi tắt là **Dân Cách** là
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
Quang cảnh không gian núi Everest nhìn từ phương nam **Đỉnh Everest** (tên khác: **đỉnh Chomolungma**) nằm trong khối núi Mahalangur Himal thuộc dãy Himalaya, là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với
nhỏ|Bản đồ các đơn vị cấp tỉnh của Trung Quốc (bao gồm các thành phố cấp tỉnh trực thuộc) **Khu hành chính cấp địa** (Trung văn phồn thể: 地級行政區; Trung văn giản thể: 地级行政区, âm
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân