✨Khu hành chính cấp địa

Khu hành chính cấp địa

nhỏ|Bản đồ các đơn vị cấp tỉnh của Trung Quốc (bao gồm các thành phố cấp tỉnh trực thuộc)

Khu hành chính cấp địa (Trung văn phồn thể: 地級行政區; Trung văn giản thể: 地级行政区, âm Hán Việt: địa cấp hành chính khu) là đơn vị khu hoạch hành chính cấp hai thường quy trong khu hoạch hành chính hiện hành của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Khu hành chính cấp địa bao gồm địa cấp thị, địa khu, minh, châu tự trị. Khu hành chính cấp địa trực thuộc tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương, mỗi khu hành chính cấp địa quản hạt một số khu hành chính cấp huyện.

Các đơn vị hành chính cấp địa khu

Địa khu

Thời Thanh mạt đạo (道) trở thành đơn vị hành chính trung gian giữ cấp tỉnh và phủ. Trung Hoa dân quốc cũng từng lập đạo làm đơn vị hành chính thứ cấp dưới tỉnh. Năm Dân quốc thứ 16 (Tây lịch năm 1927), cấp đạo (道) bị huỷ bỏ. Năm Dân quốc thứ 21 (Tây lịch năm 1932) do yêu cầu xuất phát thì thực tiễn quản lý Trung Hoa dân quốc thành lập các hành chính đốc sát khu (行政督察區) nằm giữa tỉnh và huyện. Cơ cấu hành chính của khu đốc sát hành chính là Hành chính Đốc sát Chuyên viên Công thự (行政督察專員公署).

Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đổi khu đốc sát hành chính làm chuyên khu (專區). Chuyên khu cùng các đơn vị hành chính tương đồng khác được gọi là cấp chuyên hành chính khu (專級行政區). Năm 1970 chuyên khu được đổi thành địa khu (地區), khu hành chính cấp chuyên theo đó mà được đổi thành khu hành chính cấp địa.

Công thự hành chính địa khu (地區行政公署, Địa khu hành chính công thự) là cơ cấu kiểm tra giám sát hành chính của địa khu. Công thự hành chính là cơ cấu phái xuất của chính phủ nhân dân cấp tỉnh, không phải là một cấp chính phủ nhân dân địa phương. Người đứng đầu công thự hành chính địa khu gọi là chuyên viên công thự hành chính địa khu (地區行政公署專員, Địa khu hành chính công thự chuyên viên).

Từ niên đại 90 của thế kỉ trước do các tỉnh của Trung Quốc tiến hành bỏ địa khu, lập địa cấp thị (gọi là "triệt địa thiết thị" 撤地設市) nên hiện nay phần lớn các địa khu đã được chuyển thành "địa cấp thị" (thành phố cấp địa khu). Cả nước chỉ còn 7 địa khu, chỉ tồn tại ở 3 tỉnh và khu tự trị là: Khu tự trị Tây Tạng (1 địa khu), Khu tự trị Tân Cương (5 địa khu) và Hắc Long Giang (1 địa khu).

Địa cấp thị

Địa cấp thị (地级市 bính âm: dìjíshì) là các "thành phố" có cấp hành chính tương đương với địa khu và quản lý khu vực đô thị chính cũng như các huyện trong địa giới hành chính của mình. Trên thực tế, các địa cấp thị có diện tích vùng ngoại ô quá lớn và không khác gì các địa khu, và khó có thể coi là "thành phố" theo như định nghĩa thông thường. Hiện nay, đa số các đơn vị hành chính cấp địa khu tại Trung Quốc là các địa cấp thị.

Minh

Minh () là loại đơn vị hành chính cấp địa khu tại Nội Mông Cổ. Tên của đơn vị này có nguồn gốc từ đơn vị hành chính của Mông Cổ dưới thời Nhà Thanh. Loại đơn vị hành chính này được lập ra để thống nhất hoặc đoàn kết những người Mông Cổ trong cùng một khu vực hay bộ tộc, theo đường lối chia để trị. Bên dưới các minh là các kỳ. Minh dưới thời Nhà Thanh nói chung chỉ mang tính hình thức và quyền lực chủ yếu thuộc về các kỳ. Dưới thời Trung Hoa Dân quốc, các minh có vị thế tương đương cấp tỉnh. Một minh bao gồm các kỳ, tương đương cấp huyện.

Sau khi thành lập Khu tự trị Nội Mông Cổ vào năm 1947, các minh của Nội Mông có tình trạng tương đương các địa khu ở các tỉnh và khu tự trị khác. Chính quyền minh, (, hành chính công thự), là một cấp chính quyền địa phương của chính quyền khu tự trị. Người đứng đầu các minh, được ội là minh trưởng (), do chính quyền khu tự trị nổ nhiệm. Giống như các địa khu, hầu hết các minh đã bị thay thế bằng các địa cấp thị. Hiện chỉ còn 3 minh tại Nội Mông Cổ.

Châu tự trị

Châu tự trị (自治州 bính âm: zìzhìzhōu, tự trị châu) là các đơn vị hành chính cấp địa khu có trên 50% dân cư là người dân tộc thiểu số hoặc trong lịch sử từng có một tỷ lệ dân tộc thiểu số đáng kể. Hiện nay, hầu hết các châu tự trị có đa số cư dân là người Hán. Tên chính thức của các châu tự trị bao gồm cả tên của dân tộc thiểu số chiếm ưu thế trong vùng, đôi khi là hai hoặc thậm chí là ba. Ví dụ, Tạng dân tộc tự trị châu, Mông Cổ và Tạng dân tộc tự trị châu. Giống như các đơn vị hành chính cấp địa khu khác, các châu tự trị được chia thành các đơn vị cấp huyện. Có một ngoại lệ là Châu tự trị dân tộc Kazakh - Ili bao gồm cả hai địa khu và một số đơn vị cấp huyện trực thuộc khác. Theo hiến pháp hiện hành của Trung Quốc, các tự trị châu không thể bị bãi bỏ.

Khu khai phát

Khu khai phát (开发区 bính âm: kāifāqū, khai phát khu) từng là các đơn vị cấp địa khu tạm thời. Trùng Khánh từng là một khu khai phát trước khi trở thành một thành phố trực thuộc Trung ương, và hai khu khai phát đã được lập ra bên trong Trùng Khánh sau đó. Loại hành chính này có tính tạm thới và hiện không còn được áp dụng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bản đồ các đơn vị cấp tỉnh của Trung Quốc (bao gồm các thành phố cấp tỉnh trực thuộc) **Khu hành chính cấp địa** (Trung văn phồn thể: 地級行政區; Trung văn giản thể: 地级行政区, âm
**Thành phố cấp địa khu**, tức **địa cấp thị** (地级市; bính âm: dìjí shì), là một đơn vị hành chính cấp địa khu (地区级, _địa khu cấp_ hay 地级, _địa cấp_) tại Cộng hòa Nhân
**Đặc khu hành chính** hay **Khu hành chính đặc biệt** (; ) là các đơn vị hành chính có quyền tự trị cao theo nguyên tắc "một quốc gia, hai chế độ" của Cộng hoà
**Đơn vị hành chính cấp hạt** là đơn vị hành chính địa phương cấp cơ sở của Nhật Bản. Cấp này được thành lập từ năm 1882. Các đơn vị hành chính cấp hạt gồm
**Khu hành chính đặc biệt** hay là **đặc khu hành chính** (tiếng Anh: _special administrative region_), là một loại đơn vị hành chính của một số quốc gia trên thế giới. ## Danh sách đặc
Dưới đây liệt kê danh sách các đơn vị hành chính cấp tỉnh của các quốc gia châu Á. Các quốc gia châu Á được sắp xếp theo thứ tự alphabet theo tiếng Anh ###
**Khu vực chính quyền địa phương** (, viết tắt: _LGA_) là một phân cấp hành chính ứng với cấp chính quyền cơ sở ở một số quốc gia trên thế giới. Quy mô và diện
**Địa phương Tây Tạng** là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Trung Hoa Dân quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Hoa Dân Quốc chưa bao giờ có bất kỳ quyền
Ở Việt Nam, có ba loại **đơn vị hành chính cấp xã** là xã, phường và đặc khu. ## Danh sách Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2025, có tổng số 3.321 đơn vị
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Chính quyền địa phương** là cấp hành chính thấp nhất ở Úc, nằm dưới cấp tiểu bang và liên bang. Phân cấp hành chính này được quy định rõ tại mục thứ 447 nhan đề
nhỏ|phải|Bản đồ hành chính Khu tự trị Tây Tạng Khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 7 đơn vị cấp địa khu ** 1
nhỏ|phải|Bản đồ hành chính Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương Khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: *
**Thành phố phó tỉnh** (tiếng Trung giản thể: 副省级城市; bính âm: _fù shěngjí chéngshì_; phiên âm Hán-Việt: _Phó tỉnh cấp thành thị_) hay _thành phố trực thuộc tỉnh_ là một loại đơn vị hành chính
**Thủ trưởng đơn vị hành chính cấp tỉnh** (tiếng Trung: 省级行政区行政首长, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí xíngzhèngqū xíngzhèng shǒuzhǎng_, từ Hán - Việt: Tỉnh cấp hành chính khu hành chính thủ trưởng) là công
**Bí thư đơn vị hành chính cấp tỉnh** (tiếng Trung: 中国共产党省级行政区委员会书记, bính âm Hán ngữ: _Zhōng Guó Gòngchǎn Dǎng Shěng jí Xíngzhèngqū Wěiyuánhuì Shūjì_, từ Hán - Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng Tỉnh cấp
**Danh sách các đơn vị hành chính Sơn Tây** bao gồm các thông tin về sự phân cấp hành chính tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc thành các đơn vị cấp địa khu, cấp huyện. Tỉnh
**Tứ Xuyên** là một tỉnh của Trung Quốc, được chia thành 18 địa cấp thị (trong đó có 1 thành phố cấp phó tỉnh là Thành Đô), 3 châu tự trị và 1 đơn vị
Tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 13 đơn vị cấp địa khu ** 12 địa cấp thị ** 1 địa khu * 130 đơn
Ủy ban Nhân dân Đặc khu Phú Quốc là cơ quan hành chính cấp địa phương trực thuộc tỉnh An Giang, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/7/2025 sau khi Phú Quốc được
Tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 11 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa cấp thị * 172 đơn vị cấp
Tỉnh Thanh Hải, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 8 đơn vị cấp địa khu ** 1 địa cấp thị ** 1 địa khu ** 6 châu tự
Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 13 đơn vị cấp địa khu ** 11 địa cấp thị ** 1 thành phố cấp phó tỉnh **
nhỏ|giữa|Bản đồ hành chính Khu tự trị Ninh Hạ Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 5 đơn vị cấp địa
Khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 12 đơn vị cấp địa khu ** 9 địa cấp thị ** 3 minh * 101
Tỉnh Quý Châu, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 9 đơn vị cấp địa khu ** 4 địa cấp thị ** 2 địa khu ** 3 châu tự
nhỏ|phải|Bản đồ hành chính tỉnh Cam Túc Tỉnh Cam Túc, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 14 đơn vị cấp địa khu ** 12 địa cấp thị **
Tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 9 đơn vị cấp địa khu ** 7 địa cấp thị ** 1 thành phố cấp phó tỉnh (Trường
Tỉnh Giang Tô, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 13 đơn vị cấp địa khu ** 12 địa cấp thị ** 1 thành phố cấp phó tỉnh là
Tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 14 đơn vị cấp địa khu ** 13 địa cấp thị ** 1 châu tự trị * 122 đơn
Tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 10 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa cấp thị * 107 đơn vị cấp
nhỏ|giữa|Bản đồ hành chính tỉnh An Huy Tỉnh An Huy, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa
nhỏ|giữa|Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Đông Tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 21 đơn vị cấp địa khu ** 19 địa cấp thị **
Tỉnh Giang Tây, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 11 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa cấp thị * 99 đơn vị cấp
Tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 14 đơn vị cấp địa khu ** 12 địa cấp thị ** 2 thành phố cấp phó tỉnh (Đại
Tỉnh Hà Nam, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 17 đơn vị cấp địa khu ** tất cả đều là địa cấp thị * 159 đơn vị cấp
Tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp địa khu ** 14 địa cấp thị ** 2 thành phố cấp phó tỉnh (Tế
nhỏ|phải|Bản đồ hành chính tỉnh Phúc Kiến Tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 9 đơn vị cấp địa khu ** 8 địa cấp thị, 1
nhỏ|giữa|Bản đồ hành chính tỉnh Chiết Giang Tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 11 đơn vị cấp địa khu ** 9 địa cấp thị **
Tỉnh Vân Nam, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp địa khu ** 8 địa cấp thị ** 8 châu tự trị * 129 đơn
nhỏ|giữa|Bản đồ Hải Nam Tỉnh Hải Nam, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 4 địa cấp thị ** thành phố Hải Khẩu (海口市) ** thành phố Tam Á
## Tân Cương ### Ô Lỗ Mộc Tề (Ürümqi) ### Khắc Lạp Mã Y (Karamay) ### Thổ Lỗ Phiên (Turfan) ### Cáp Mật (Kumul) ### Xương Cát ### Bác Nhĩ Tháp Lạp (Bortala) ### Ba
**Các đơn vị hành chính Hoa Kỳ** gồm có: *50 tiểu bang (bốn trong số đó được xếp loại chính thức là các thịnh vượng chung) được phân chia thành các quận và đôi khi
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Chính quyền địa phương** là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực nằm
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền