✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, An Huy tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) gọi tắt là Tỉnh trưởng An Huy, là chức vụ lãnh đạo hành chính toàn bộ tỉnh An Huy, thủ trưởng của Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy, được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh An Huy, bổ nhiệm bởi Tổng lý Quốc vụ viện, lãnh đạo bởi Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc. Công vụ viên lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Hắc Long Giang có cấp bậc chính tỉnh – chính bộ, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy (1952 – 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh An Huy (1955 – 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh An Huy (1967 – 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy (1968 – 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh An Huy, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy hiện tại là Vương Thanh Hiến.

Lịch sử

Thời kỳ đầu

nhỏ|249x249px|[[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Lý Đức Sinh (1916 – 2011), Phó Chủ tịch Đảng, Lãnh đạo Quốc gia, Chủ nhiệm An Huy (1967 – 1973).]]trái|nhỏ|[[Vạn Lý (bên trái) cùng Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức, Bành Chân thảo luận về xây dựng Thiên An Môn.]] Sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập vào năm 1949, An Huy bị phân thành hai khu hành chính cấp tỉnh là Hoàn Bắc và Hoàn Nam, lấy Trường Giang làm ranh giới. Thủ trưởng khu vực này từ năm 1949 đến năm 1952 là Tống Nhiệm Cùng (tiếng Trung: 宋任穷, bính âm: Sòng Rèn Qióng, Latinh: Song Renqiong, tên cũ: 宋韵琴, Biệt hiệu: Tống Vận Cầm. 1909 – 2005), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, cán bộ cao cấp sau đó là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Vào ngày 7 tháng 8 năm 1952, Ủy ban Hành chính Hoàn Bắc và Ủy ban Hành chính Hoàn Nam được sáp nhập để thành lập Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy. Tằng Hy Thánh (tiếng Trung: 曾希聖, bính âm: Céng Xī Shèng, Latinh: Zeng Xisheng. 1904 – 1968) là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh từ năm 1952 – 1955.

Vào tháng 3 năm 1955, Chính quyền Nhân dân tỉnh An Huy được tổ chức lại thành Ủy ban Nhân dân tỉnh An Huy. Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh An Huy trong 12 năm (1955 – 1967) là Hoàng Nham. Trong thời kỳ Nạn đói lớn ở Trung Quốc (1959 – 1961), số người tử vong vì nguyên nhân không bình thường tại tỉnh An Huy là 6,33 triệu người, chiếm 18,37% trong tổng dân số 34,46 triệu dân của tỉnh khi đó, đạt tỷ lệ cao nhất trong số các tỉnh tại Trung Quốc. là thủ trưởng hành chính, phụ trách hồi phục An Huy trong những năm này.

Giai đoạn 1967 – 1968, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc Tiền Quân (tiếng Trung: 钱钧, bính âm: Qián Jūn, Latinh: Quan Jun. 1905 – 1990) kiểm soát tỉnh. Sau đó, tháng 4 năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy được thành lập, lần lượt ba Chủ nhiệm là Lý Đức Sinh (1968 – 1973), Tống Bội Chương (tiếng Trung: 宋佩璋, bính âm: Sòngpèizhāng, Latinh: Song Peizhang. 1919 – 1989), Vạn Lý (1977 – 1979). Có tới hai vị lãnh đạo quốc gia (về sau), từng giữ vị trí Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy là Lý Đức Sinh (tiếng Trung: 李德生, bính âm: Lǐdéshēng, Latinh: Li Desheng. 1916 – 2011), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (lãnh đạo quốc gia vị trí thứ 6, năm 1973 – 1975), Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 9, 10, 11, 12, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Vạn Lý (tiếng Trung: 万里, bính âm: Wànlǐ, Latinh: Wan Li, tên khai sinh: 万明礼, Hán – Việt: Vạn Minh Lễ. 1916 – 2015), là người quan trọng trong lịch sử An Huy. nhỏ|225x225px|[[Hồi Lương Ngọc (1944), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Tỉnh trưởng An Huy (1994 – 1998).]] trái|nhỏ|Trụ sở Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy, tại Quận [[Bao Hà, Hợp Phì.]]

Sau năm 1977

Vào tháng 6 năm 1977, Vạn Lý là lãnh đạo An Huy (Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh) đã thực hiện một bước đi táo bạo, Thanh lọc hoàn toàn. Sau đó, chiến dịch đầu tiên là hỗ trợ sản xuất hàng hóa cho hộ gia đình, mở đầu bằng làng Tiểu Cương (小岗村), và sau đó mở rộng khắp tỉnh. Ông trở thành người tiên phong và lãnh đạo cải cách và mở cửa nông nghiệp Trung Quốc cùng Triệu Tử Dương. Sau khi rời An Huy, ông giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp Nhà nước Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng Trung ương Trung Quốc và sau đó là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (lãnh đạo quốc gia 1988 – 1993). nhỏ|198x198px|[[Lý Bân (chính khách)|Lý Bân (1954), Tiến sĩ Kinh tế, Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Tỉnh trưởng An Huy 2011 – 2013.]] Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy được đổi tên thành Chính quyền nhân dân tỉnh An Huy được tái lập. Từ đó đến nay, có tới 14 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy, gồm Trương Kính Phu (tiếng Trung: 张劲夫, bính âm: Zhāngjìnfū, Latinh: Zhang Jingfu. 1914 – 2015) giai đoạn 1979 – 1981, Chu Tử Kiện (tiếng Trung: 周子健, bính âm: Zhōu zǐ jiàn, Latinh: Zhou Zijian. 1914 – 2003) giai đoạn 1981 – 1983, Vương Úc Chiêu (tiếng Trung: 王郁昭, bính âm: Wángyùzhāo, Latinh: Wang Yuzhao. 1926 – 2016) giai đoạn 1983 – 1987, Lô Vinh Cảnh (tiếng Trung: 卢荣景, bính âm: Lúróngjǐng, Latinh: Lu Rongjing. 1933) giai đoạn 1987 – 1989, Phó Tích Thọ (tiếng Trung: 傅锡寿, bính âm: Fùxīshòu, Latinh: Fu Xishou. 1931 – 2015) giai đoạn 1989 – 1994, Hồi Lương Ngọc (tiếng Trung: 回良玉, bính âm: Huí liáng yù, Latinh: Hui Liangyu. 1944) giai đoạn 1994 – 1998, Vương Thái Hoa (tiếng Trung: 王太华, bính âm: Wángtàihuá, Latinh: Wang Taihua. 1945) giai đoạn 1998 – 2000, Hứa Trọng Lâm (tiếng Trung: 许仲林, bính âm: Xǔ zhònglín, Latinh: Xu Zhonglin. 1943) giai đoạn 2000 – 2002, Vương Kim Sơn (tiếng Trung: 王金山, bính âm: Wángjīnshān, Latinh: Wang Jinshan. 1945) giai đoạn 2002 – 2007, Vương Tam Vận (tiếng Trung: 王三运, bính âm: Wángsānyùn, Latinh: Wang Sanyun. 1952) giai đoạn 2007 – 2011, Lý Bân (tiếng Trung: 李斌, bính âm: Lǐbīn, Latinh: Li Bin. Biệt hiệu: Chất Văn. 1954) giai đoạn 2011 – 2013, Vương Học Quân (tiếng Trung: 王学军, bính âm: Wángxuéjūn, Latinh: Wang Xuejun. 1952) giai đoạn 2013 – 2015, Lý Cẩm Bân (2015 – 2016), Lý Quốc Anh (2016 – nay). Trong đó, Hồi Lương Ngọc là cán bộ cao nhất, về sau là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Tổng Chỉ huy Bộ Chỉ huy Phòng chống lụt bão hạn hán Quốc gia Trung Quốc.

Năm 2018, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 13 về kinh tế Trung Quốc với 63,2 triệu dân, tương đương với Pháp và ba nghìn tỷ NDT (445 tỷ USD), tương đương với Na Uy. An Huy có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi hai, đạt 47.712 NDT (tương ứng 7.210 USD).

Hiện tại, Lý Bân là Phó Chủ tịch Chính Hiệp, người phụ nữ đầu tiên và duy nhất từng là Tỉnh trưởng An Huy. Lý Cẩm Bân (tiếng Trung: 李锦斌, bính âm: Lǐjǐnbīn, Latinh: Li Jinbin. 1958) là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh An Huy và Lý Quốc Anh (tiếng Trung: 李國英, bính âm: Lǐguóyīng, Latinh: Li Guoying. 1963) là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy đương nhiệm, cả ba đều là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.

Danh sách Tỉnh trưởng

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy có 21 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Li Jinbin.png|Lý Cẩm Bân (1958 –), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân An Huy (2015 – 2016). Tập tin:Hui Liangyu.jpg|Hồi Lương Ngọc (1944 –), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy (1994 – 1998). Tập tin:Vương Úc Chiêu (TQ).jpg|Vương Úc Chiêu (1926 – 2016), nguyên Tỉnh trưởng An Huy (1983 – 1987). Tập tin:Lidesheng.jpg|Lý Đức Sinh (1916 – 2011), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy (1968 – 1973). Tập tin:Qian Jun.jpg|Tiền Quân (1905 – 1990), Trung tướng Quân Giải phóng, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh An Huy (1967 – 1968). Tập tin:Zeng Xisheng.jpg|Tằng Hy Thánh (1904 – 1968), nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy (1952 – 1955).

Tên gọi khác

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huynhỏ|280x280px|An Huy

  • Tằng Hy Thánh, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy. Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh An Huy
  • Hoàng Nham, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh An Huy. Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh An Huy
  • Tiền Quân, Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Anh Huy. Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy
  • Lý Đức Sinh, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy.
  • Tống Bội Chương, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy.
  • Vạn Lý, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy.

Các lãnh đạo quốc gia

thế=|nhỏ|406x406px|Bản đồ An Huy Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô có hai lãnh đạo quốc gia nào từng giữ vị trí Thủ trưởng cơ quan hành chính tỉnh Giang Tô. Đó là:

  • Vạn Lý (1916 – 2015), nguyên Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (lãnh đạo quốc gia 1988 – 1993), nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh An Huy.
  • Lý Đức Sinh (1916 – 2011), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (lãnh đạo quốc gia vị trí thứ 6, năm 1973 – 1975), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 9, 10, 11, 12, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Có hai cán bộ cao cấp từng giữ vị trí là:

  • Hồi Lương Ngọc (1944 –), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16, nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh An Huy.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Lý Quốc Anh** (tiếng Trung: 李国英, bính âm: _Lǐ Guó Yīng_, sinh tháng 12 năm 1963), người Hán, là nhà khoa học thủy lợi, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam** (tiếng Trung: 湖南省人民政府省长, bính âm: _Hú Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Tín Trường Tinh** (tiếng Trung: 信长星, bính âm: _Xìn Zhǎng Xīng_, tiếng Latinh: _Xin Zhangxing_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Vương Chính Phổ** (hay **Vương Chính Phả**, tiếng Trung giản thể: 王正谱, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Trương Kính Phu** (; 6 tháng 6 năm 1914 - 31 tháng 7 năm 2015) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Đặc khu trưởng Ma Cao**, với tên gọi là **Trưởng quan Hành chính Khu hành chính đặc biệt Áo Môn** (Chữ Hán phồn thể: 中華人民共和國澳門特別行政區行政長官, Bính âm Hán ngữ: _Zhōnghuá Rénmín Cònghéguó Àomén Tèbié Xíngzhèngqū
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
**Viên Gia Quân** (tiếng Trung giản thể 袁家军; bính âm Hán ngữ: _Yuán Jiā Jūn_, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1962, người Hán) là nhà khoa học hàng không vũ trụ, chuyên gia kỹ
**Vương Tam Vận** (; sinh tháng 12 năm 1952) là cựu chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông bắt đầu sự nghiệp chính trị của mình ở tỉnh Quý Châu, trước khi
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Vạn Lý** (1 tháng 12 năm 1916-15 tháng 7 năm 2015) (giản thể: 萬里; phồn thể: 万里; bính âm: Wan Lǐ) sinh ra tại Sơn Đông; là trong một chính trị gia của Trung Quốc,
**Vương Trung Lâm** (tiếng Trung giản thể: 王忠林, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhōng Lín_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu thứ hai** () hoặc **Chính phủ Nhân dân thành phố Đặng Châu mới** (), là chính quyền địa phương giả mạo do ba người nông dân tên
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Phan Đỉnh Tân** (; 1828-1888), tự **Cầm Hiên** (琴轩), là một nhân vật chính trị, quân sự thời nhà Thanh. Phan chính là người chỉ huy quân Thanh đánh bại quân Pháp tại trận Lạng
**Lâu Cần Kiệm** (tiếng Trung: 娄勤俭, bính âm: _Lóu Qín Jiǎn_), sinh tháng 12 năm 1956, một Người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy
**Từ Thủ Thịnh** (; sinh ngày 23 tháng 1 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy
**Vương An Thuận** (; sinh tháng 12 năm 1957) là một chính trị gia Trung Quốc, từng giữ chức Thị trưởng Bắc Kinh từ năm 2012 đến năm 2016. ## Tiểu sử Vương An Thuận
**Hoa Quốc Phong** (), tên khai sinh: **Tô Chú** (), (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ
**Lý Cẩm Bân** (; sinh tháng 2 năm 1958) là tiến sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Vương Học Quân** (sinh tháng 12 năm 1952) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy tỉnh An Huy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ
**Đại học Trường An** (tiếng Trung: **长安大学** ; tiếng Anh: **Chang'an University)** nằm ở thành phố Tây An tỉnh Thiểm Tây, trực thuộc Bộ Giáo dục Quốc gia, là Bộ Giáo dục và Bộ Giao
**Hạ Nhất Thành** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Ho Iat Seng_, Chữ Hán phồn thể: 賀一誠, Chữ Hán giản thể: 贺一诚, Bính âm Hán ngữ: _Hè yīchéng,_ GLM), sinh ngày 12 tháng 6 năm 1957, là
**Lâm Trịnh Nguyệt Nga** (, tên tiếng Anh: **Carrie Lam Cheng Yuet-ngor**, sinh ngày 13 tháng 5 năm 1957), tên khai sinh **Trịnh Nguyệt Nga** () là đặc khu trưởng Hồng Kông, Trung Quốc sau
nhỏ|phải|Trương Trị Trung **Trương Trị Trung** (, sinh ngày 27/10/1890—mất 10/4/1969), tự là **Văn Bạch**, là một vị thượng tướng của Quốc dân Đảng Trung Quốc và là một trong bốn người tâm phúc nhất
nhỏ|Phân bố những người họ Viên ở [[Trung Quốc.]] **Viên** là một họ của người châu Á, họ này xuất hiện ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 원, Romaja quốc ngữ: _Won_) và Trung Quốc
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh** do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
Vào ngày 7 tháng 5 năm 2024, Bộ Quốc phòng Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức một chương trình kỷ niệm
**Trương Quốc Huy** (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc
**Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An** (), trong văn nói thường được gọi là **Sông Lam Nghệ An** hay ngắn gọn hơn là **Sông Lam**, là một câu lạc bộ bóng đá
**Vũ Huy Hoàng** (sinh năm 1953) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 10, 11, Đại biểu Quốc hội
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân