✨Trịnh Thị Minh Hà

Trịnh Thị Minh Hà

Trịnh Thị Minh Hà (sinh 1952 tại Hà Nội) là nhà làm phim, nhà văn, nhà lý luận văn học, và giáo sư người Mỹ gốc Việt. Bà có hơn 30 năm kinh nghiệm làm phim và được biết tới nhiều nhất qua bộ phim Reassemblage (1982) và Surname Viet Given Name Nam (1985). Bà đã nhận các giải thưởng lớn, trong đó có giải Maya Deren của Viện phim Mỹ, học bổng từ Quỹ Tưởng niệm John Simon Guggenheim, học bổng từ Quỹ Hỗ trợ Nghệ thuật Quốc gia Hoa Kỳ và Hội đồng Nghệ thuật California.

Hiện tại bà đang là Giáo sư tại Đại học California tại Berkeley, trong khoa nghiên cứu về Giới và Phụ Nữ và Tu từ học. Bà dạy các khoá học về chính trị giới trong tương quan với chính trị văn hóa, hậu thuộc địa, lý thuyết phê phán đương đại và nghệ thuật. Các buổi nói chuyện chuyên đề cũng như hội thảo khoa học ba tham gia tập trung vào lý thuyết phê phán và nghiên cứu, chính trị văn hoá, �lý thuyết nữ quyền, Điện ảnh thứ ba, lý thuyết phim và mỹ học, Giọng trong các bối cảnh xã hội và sáng tạo, và tự truyện.

She teaches courses that focus on gender politics as related to cultural politics, post-coloniality, contemporary critical theory and the arts. The seminars she offers focus on critical theory and research, cultural politics, feminist theory, Third cinema, film theory and aesthetics, the Voice in social and creative contexts, and the autobiographical.

Các tác phẩm của bà, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị văn hoá, chịu ảnh hưởng nhiều từ Việt Nam cũng như những năm bà từng sống ở Tây Phi, Nhật Bản và Mỹ. Bà không định vị bản thân thiên về là người châu Á hay người Mỹ, mà trong phần gọi là "toàn bộ bối cảnh châu Á mà di sản văn hoá của các quốc gia cắt ngang đường biên giới giữa chúng." Việc ý niệm hoá các di sản văn hoá vượt thoát khỏi đường biên cũng là một chủ đề tiếp tục phổ biến trong công việc của bà trong vai trò nhà làm phim và nhà lý thuyết văn học.

Tiểu sử

Trịnh Thị Minh Hà sinh ra ở Hà Nội, Việt Nam. Bà lớn lên ở miền Nam Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh. Bà từng học piano và sáng tác nhạc ở Nhạc Viện và Sân khấu Quốc gia ở Sài Gòn. Bà di cư sang Mỹ năm 1970, sau đó bà học sáng tác nhạc, nghiên cứu âm nhạc và văn học Pháp tại Đại học Illinois Urbana–Champaign, nơi bà theo học bằng tiến sĩ. Bà bắt đầu làm giáo sư tại Khoa Nghiên cứu về Giới và Phụ nữ tại Đại học California, Berkeley từ năm 1994, và khoa Tu từ học từ năm 1997. Bà từng dạy ở Đại học Harvard, Đại học Smith, Đại học Cornell, Đại học San Francisco, Đại học Illinois, Đại học Ochanomizu ở Nhật Bản và Nhạc viện quốc gia ở Senegal.

Lý luận văn học

Những bài viết liên quan đến lý luận văn học của bà phá vỡ biên giới quốc gia và những định kiến một chiều. Bà tập trung vào những sự tương tác liên văn hoá, sự dịch chuyển, sự liên ngành giữa công nghệ và đô hộ. Ảnh hưởng của công nghệ và không gian mạng lên việc "hình thành và gỡ bỏ căn tính" trở thành trọng tâm trong những tác phẩm gần đây của bà. Đối với Trịnh, ý niệm về "nơi nào khác" (chủ đề cho cuốn sách của bà năm 2010) giao với ý tưởng về "kẻ khác không thích đáng." Mặc dù bà là người nghĩ ra cụm từ này trong những năm 80 thế kỷ trước, đây vẫn là yếu tố quan trọng trong công việc của bà trong vai trò một nhà làm phim và vai trò nhà phê bình, đó là nhờ sự tập trung của cụm từ đó vào tính chủ thể ngưỡng.

Lovecidal (2016)

Lovecidal là cuốn sách được phát hành gần đây nhất của Minh Hà vào tháng 7 năm 2016. Cuốn sách đưa ra cái nhìn triết lý, trữ tình về những cuộc chiến kéo dài có sự can thiệp quân sự của Mỹ ở Iraq, Afghanistan, cho đến sự đô hộ của Trung Quốc ở Tây Tạng hay những xung đột sắc tộc ở Mỹ. Nó cũng tập trung vào sự thay đổi trong cách con người kháng cự lại chủ nghĩa quân phiệt hay sự giám sát, cũng như mạng xã hội và tiềm năng huy động quần chúng của mạng xã hội. Minh Hà miêu tả đó là "một ranh giới mỏng giữa thắng cuộc và thất bại," nơi các cuộc xung đột đều mơ hồ, chiến thắng không bao giờ rõ ràng và khách quan, và kẻ thắng duy nhất là bản thân những cuộc chiến. Tuy thế, 'dịch bệnh' là chủ nghĩa quân phiệt toàn cầu và nhu cầu khẳng định chiến thắng vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với đó là những hình thức bất đồng và phản kháng nở rộ, trao quyền cho những kẻ dường như không có quyền lực cũng có thể khẳng định 'chiến thắng' của mình.

Elsewhere, Within Here: Immigration Refugeeism and the Boundary Event (2010)

Elsewhere, Within Here là một tuyển tập tiểu luận khảo sát những tiềm năng ẩn chứa trong khoảng trống giữa nhiều không gian khác nhau nhằm làm lũng đoạn các đường biên và các hình thức lưỡng phân mang tính diễn ngôn. Minh Hà tập trung vào các trải nghiệm sống, các bối cảnh xã hội, và các lịch sử ẩn chứa, nhằm tạo chú ý về tính lưỡng phân tồn tại trong nhiều sự kiện, cũng như những sự tương đồng và các mối tương quan trong nhiều không gian tưởng chừng khác nhau.

Phần I, "The Traveling Source." khám phá khái niệm nhà, di cư, và sự thuộc về thông qua trải nghiệm lịch sử, bối cảnh và tính lưỡng cực.

Phần II, "Boundary Event: Between Refuse and Refuge," tập trung vào tính chính trị của tái trình hiện, những cách thức khác nhau của sự hiểu, và những khả thể nảy sinh từ trình diễn và các dạng sáng tạo khác.

Phần III, "No End in Sight" làm rõ sự sinh sôi của các hệ thống quyền lực và áp chế, cùng với những khả thể cho phép sự gián đoạn, bao gồm sáng tạo, kể chuyện và học hỏi.

When the Moon Waxes Red (1991)

Woman, Native, Other: Writing Postcoloniality and Feminism (1989)

Trong Woman, Native, Other, Minh Hà tập trung vào truyền thống truyền khẩu – gia đình, bản thân, và văn hoá của bà. Với cách tiếp cận này, Minh Hà cho rằng một lý thuyết của nhiều người sẽ mang tính dung hợp hơn. Phương thức này mở ra một con đường cho những phụ nữ da màu đề phê bình lý thuyết trong khi vẫn tạo ra những cách thức "biết" mới – một cách thức khác so với lý thuyết học thuật chuẩn tắc, Minh Hà đề xuất với người đọc học lại những tri thức từng nhận được và những cách thức cấu trúc nên hiện thực. Trong Chương 1, bà khai thác những câu hỏi về ngôn ngữ, viết lách và truyền thống truyền miệng. Bà đề xuất chúng ta nên mang một thái độ phê phán trước cái "viết tốt," và phải phân biệt được sự khác biệt giữa "phụ nữ được viết về" và "phụ nữ viết". Trong Chương 2, Minh Hà khước từ những kiến tạo tri thức do phương Tây và nam giới thông qua nhân học. Bà lập luận rằng, nhân học là gốc rễ của ý thức hệ áp chế nam Tây phương, một ý thức hệ nhắm tạo việc tạo ra một diễn ngôn về sự thật con người. Xen lẫn với những câu chuyện và các phê bình của bà là các tấm hình phụ nữ da màu từ phim của bà. Bà đưa vào trong đó những câu chuyện của các phụ nữ da màu như Audre Lorde, Nellie Wong và Gloria Anzaldua để làm tăng tính địa lý ký hiệu học và dân tộc học trong tác phẩm, và cũng để đưa ra một cách tiếp cận phi nhị nguyên làm vấn đề hoá sự khó khăn của việc tái trình hiện một "kẻ khác" đa dạng. Woman, Native, Other, trong trần thuật bao hàm và phong cách đa dạng của nó, nỗ lực chỉ ra cách mà cách mà các đối lập nhị nguyên hoạt động, nhằm củng cố ý thức hệ gia trưởng/áp chế và làm thế nào để tiếp cận nó bằng cách khác để tránh được nó.

Phương thức tiếp cận phê phán giữa văn học và điện ảnh

Trịnh Thị Minh Hà không coi quá trình sáng tác và làm phim là tách biệt mà nhìn nhiều hơn theo hướng “xử lí quá trình biến đổi" thay vì thông điệp thực tế. Thông điệp đó được truyền tải xuyên suốt quá trình thực hiện tác phẩm. Điều này được thấy rõ trong những tác phẩm của bà như D-Passage, trong đó có bao gồm các yếu tố lý luận văn học cùng phim và kịch bản.

Điện ảnh

Reassemblage (40 phút, 1982)

Reassemblage [1] là bộ phim 16mm đầu tiên của bà. Bộ phim được quay ở Senegal và phát hành năm 1982. Trong phim này, Trịnh giải thích rằng bà ‘không muốn nói về/chỉ muốn nói gần' - một cách tiếp cận khác với những bộ phim phóng sự theo phương thức nhân học truyền thống. Bộ phim gồm những hình ảnh thoáng qua về Senegal, và không có bất cứ lời giải thích nào ngoài vài câu nói của chính Trịnh Thị Minh Hà, mặc dù những câu nói này không nhằm đưa đến một ý nghĩa nào cho cảnh quay. Có cảnh quay với nhạc, có những lúc chỉ có sự tĩnh lặng, có những lúc Trịnh giải thích bộ phim có ý nghĩa thế nào với bà và bà phủ nhận làm một bộ phim ‘về' một nền văn hoá ra sao.

Naked Spaces - Living is Round (135 phút, 1985)

Bộ phim này là nỗ lực của bà trong việc nói rõ hơn về Reassemblage. Những cảnh quay hướng tới khía cạnh kinh tế của sự giải trí hay nhấn vào cái lạ của nền văn hoá khác vẫn thường bị bóc lột như là một sự giải thích cho hình thức độ hộ mới. Bộ phim mở đầu với câu nói, ‘không mang tính miêu tả, thông tin, hay thú vị.’

Surname Viet Given Name Nam (108 phút, 1989)

Surname Viet Given Name Nam [3] là bộ phim không được làm ở Việt Nam. Bộ phim gồm những cảnh quay mới và cũ cũng như những thông tin có sẵn. Bộ phim xoay quanh những phỏng vấn mà Trịnh thực hiện với năm người phụ nữ Việt Nam đương đại. Bộ phim “cho phép hình thức phỏng vấn được đưa vào xen kẽ giữa cái thực và cái giả, cái dựng và cái chân thật.’ Bằng việc xen kẽ những cuộc phỏng vấn thực và giả đó, Trịnh đã cho thấy những khía cạnh chính trị không nhìn thấy được của việc phỏng vấn, hay của việc đại diện hình ảnh. Bộ phim yêu cầu người xem để ý tới những vấn đề như danh tính đa chiều, những nét hư cấu trong kỹ thuật làm phim phóng sự, và điện ảnh như một sự phiên dịch. Bộ phim đã dành giải Blue Ribbon Award trong liên hoan Phim và Video Mỹ.[11]

Shoot for the Contents (102 phút, 1991)

Bộ phim liên hưởng tới trò chơi đoán bắt ở Trung Quốc. Nó là sự tương tác giữa màu sắc, nhịp điệu, mối quan hệ thay đổi giữa tai và mắt - như một cách để phiên dịch nền chính trị văn hoá ở Trung Quốc. Bộ phim dành giải Xuất Sắc về Kỹ thuật Điện ảnh năm 1992 [5].

A Tale of Love (108 phút, 1995)

A Tale of Love [https://www.wmm.com/catalog/film/a-tale-of-love/ [6]] là tác phẩm hư cấu dựa trên Truyện Kiều của Nguyễn Du. Bộ phim kể về một người phụ nữ nhập cư người Việt Nam tên Kiều, một cây viết tự do gặp khó khăn trong việc hoà nhập với cuộc sống mới ở Mỹ, gia đình mà cô bỏ lại và những hoài bão về tương lai. Đây là bộ phim dài đàu tiên của Trịnh quay bằng phim 35mm [https://www.nytimes.com/reviews/movies/overview [7]].

Forgetting Vietnam (90 phút, Digital, 2015)

Bộ phim gần đây nhất của bà, Forgetting Vietnam, là một phim tiểu luận với những hình ảnh về cuộc sống Việt Nam đương đại và khám phá về tái-hồi ức văn hoá. Xây dựng dựa trên các yếu tố hình thành nên từ "đất nước" trong tiếng Việt – nghĩa là tồn tại giữa đất và nước, Forgetting Vietnam khám phá cách mà cách cư dân địa phương, những người nhập cư và các cựu binh hiểu và nhớ. Xuyên suốt bộ phim cũng là một cuộc hội thoại đang diễn tiến giữa huyền thoại và kỷ niệm lần thứ 40 của cuộc chiến tranh Việt Nam. Bộ phim quay bằng băng HI-8 năm 1995 và năm 2012 ở chất lượng HD và SD. Việc dựng song song hai format khác nhau như vậy là một cách để khiến ta suy tư về ‘sự thay đổi' và thời gian tuyến tính.

Ấn phẩm xuất bản

  • Un art sans oeuvre, ou, l'anonymat dans les arts contemporains (International Book Publishers, Inc., 1981)
  • African Spaces - Designs for Living in Upper Volta (cộng tác với Jean-Paul Bourdier, Holmes & Meier, 1985)
  • En minuscules (sách thơ, Edition Le Meridien, 1987)
  • Woman, Native, Other. Writing postcoloniality and feminism (Nhà xuất bản Đại học Indiana, 1989)

Phiên bản tiếng Đức: bản dịch của Kathrina Menke, Vienna & Berlin: Verlag Turia & Kant, 2010.

Phiên bản tiếng Nhật: bản dịch của Kazuko Takemura, Tokyo: Iwanami Shoten, 1995.

  • Out There: Marginalisation in Contemporary Culture (đồng biên soạn với Cornel West, R. Ferguson & M. Gever. New Museum of Contemporary Art and M.I.T. Press, 1990)
  • When the Moon Waxes Red. Representation, gender and cultural politics (Routledge, 1991)

Phiên bản tiếng Nhật: bản dịch của Fukuko Kobayashi, Tokyo: Misuzu Publishers, 1996.

  • Framer Framed (Nhà xuất bản Routledge, 1992)
  • Drawn from African Dwellings (cộng tác vơis Jean-Paul Bourdier, Nhà xuất bản Đại học Indiana, 1996)
  • Cinema Interval (Nhà xuất bản Routledge, 1999)
  • Trinh T. Minh-ha / Secession (Nhà xuất bản Secession, 2001)
  • The Digital Film Event (Nhà xuất bản Routledge, 2005)
  • Habiter un monde (cộng tác với Jean-Paul Bourdier, Editions Alternatives, 2005)

Phiên bản tiếng Anh: Vernacular Architecture in West Africa: A World in Dwelling (cộng tác với Jean-Paul Bourdier, Nhà xuất bản Routledge, 2011)

  • Elsewhere, Within Here: Immigration, Refugeeism and the Boundary Event (Routledge, 2011)

Phiên bản tiếng Thuỵ Điển: Nagon annanstans, har inne (bản dịch của Goran Dahlberg and Elin Talji; Glänta, 2012)

Phiên bản tiếng Nhật: bản dịch của Fukuko Kobayashi. Tokyo: Heibonsha Ltd., 2013.

  • D-Passage: The Digital Way (Nhà xuất bản Đại học Duke, 2013)
  • Lovecidal: Walking with the Disappeared (Nhà xuất bản Đại học Fordham, 2016)

Tác phẩm sắp đặt

  • Old Land New Waters (2007, Prefecture Museum and museum of Fine Arts of Okinawa, Japan; 2008, Chechnya Emergency Biennale; 2008, Third Guangzhou Art Triennale; 2009, Prefecture Museum and museum of Fine Arts of Okinawa, Japan)
  • L'Autre marche (cộng tác với Jean-Paul Bourdier, 2006, Musée du Quai Branly)
  • Bodies of the Desert (2005, Gallery Blu, Santa Clara)
  • The Desert is Watching (cộng tác với Jean-Paul Bourdier, 2003, Kyoto Art Biennale)
  • Nothing But Ways (cộng tác với with Lynn Marie Kirby, 1999, Yerba Buena Center for the Arts, San Francisco)
  • Photo-montage (1995, San Francisco State University)

Âm nhạc

  • Poems. Composition for Percussion Ensemble. Premiere by the Univ. of Illinois Percussion Ensemble, Denis Wiziecki, Director. ngày 9 tháng 4 năm 1976.
  • Four Pieces for Electronic Music. 1975 Performances at the Univ. of Illinois.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trịnh Thị Minh Hà** (sinh 1952 tại Hà Nội) là nhà làm phim, nhà văn, nhà lý luận văn học, và giáo sư người Mỹ gốc Việt. Bà có hơn 30 năm kinh nghiệm làm
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Bùi Thị Minh Hoài** (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1965 tại Hà Nam) là một chính khách người Việt Nam. Bà hiện là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Bí thư Thành ủy
**Trần Thị Nhị Hà** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1973) là nữ chính khách Việt Nam. Bà là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV từ
**Trịnh Thị Ngọc Trúc** (1595 - 1660, chữ Hán: 鄭氏玉竹) còn được biết đến là **Lê Thần Tông Trịnh hoàng hậu** (黎神宗鄭皇后), là một Hoàng hậu của nhà Lê trung hưng, vợ của Lê Thần
**Trịnh Văn Quyết** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1975) từng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC kiêm Chủ tịch hãng hàng không Bamboo Airways. Giá trị
**Nguyễn Thị Minh Ngọc** (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1953, tại Bà Rịa, Việt Nam), là nhà văn, nhà biên kịch, đạo diễn, diễn viên Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Thị Minh Ngọc
**Đoan Mục hoàng thái hậu** (端穆皇太后, 1488 - 1527), tên thật là **Trịnh Thị Loan** (鄭氏鸞), là một hoàng thái hậu nhà Hậu Lê. Bà là chính phi của Cẩm Giang Vương Lê Sùng (黎漴),
LỜI CAM KẾT: SHOP CAM KẾT BÁN HÀNG CHÍNH HÃNG CÔNG TY VÀ TƯ VẤN NHIỆT TÌNH VÀ CHĂM SÓC KH TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG SẢN PHẨM TẠI SHOPSửa tắm muối đá Hymalaya
**Nguyễn Thị Minh Lý** (1907 - 15 tháng 6, 1997 tại tỉnh Hải Hưng cũ, nay là Hải Dương) là Nghệ sĩ nhân dân, diễn viên chèo Việt Nam, là con gái của nghệ nhân
**Hồ Thị Ngọc Hà** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Hồ Ngọc Hà**, là một nữ ca sĩ kiêm người mẫu người Việt Nam. Cô bắt đầu
**Giuse Maria Trịnh Văn Căn** (19 tháng 3 năm 1921 – 18 tháng 5 năm 1990) là một hồng y và dịch giả Công giáo người Việt Nam. Ông cũng là Tổng giám mục thứ
**Trần Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1977), còn được biết đến với nghệ danh **Hà Trần**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Việt Nam. Nổi tiếng với
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách này không bao
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
**Trịnh Chi Long** (; 16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu **Phi Hồng**, **Phi Hoàng**, tiểu danh **Iquan**, tên Kitô giáo là **Nicholas** hoặc **Nicholas Iquan Gaspard**, người làng Thạch
**Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** (viết tắt là **BCHTWĐ** hoặc **Trung ương Đoàn**) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Trịnh Văn Bô** (1914-1988) là một thương nhân Việt Nam giữa thế kỷ XX. Ông là nhà tư sản theo chủ nghĩa dân tộc, từng ủng hộ cho Chính phủ Cách mạng Lâm thời Việt
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**_Hà Nội mùa đông năm 46_** (, ) là một phim chiến tranh cách mạng do Đặng Nhật Minh biên kịch và đạo diễn, xuất phẩm ngày 12 tháng 12 năm 1997 tại Liên hoan
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác
Combo Đào Thi - V1 Đẹp Mê Ly❤️Bộ sản phẩm tăng kích thước V1 Đào Thi bao gồm 2 hộp viên uống Đào Thi ( Được tặng kèm 1 serum massage Ngực + 1 thước
Combo Đào Thi - V1 Đẹp Mê Li ❤️Bộ sản phẩm tăng kích thước V1 Đào Thi bao gồm 1 hộp viên uống và 1 tuýp kem bôi. Có chức năng bổ sung nội tiết
Combo Đào Thi Căng Tràn Hết Lép❤️Bộ sản phẩm tăng kích thước V1 Đào Thi bao gồm 2 hộp viên uống và 1 Hộp kem bôi. Có chức năng bổ sung nội tiết tố và
**Thành ủy (Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố_)_ Hà Nội** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo
**Hà Công Trình** (1434 - 1511) còn có tên là **Hà Trình**, **Hà Tông Trình**, sinh tại tỉnh Hà Tĩnh, đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ đời vua Lê Thánh Tông, làm quan đến Thượng
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Trần Thị Minh Tuyết** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh **Minh Tuyết**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Là em gái út của Cẩm Ly
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật được trao cho tác giả của các lĩnh vực âm nhạc, văn học, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, điện ảnh, văn nghệ dân
Đào Thi - Chỉ 1 Liệu Trình Căng Tràn Hết Lép❤️Xuất xứ của nở ngực Đào Thi: Đây là sản phẩm của Công Ty TNHH Dược Phẩm Quốc Tế Medicom (Số nhà51 phố Nguyễn Khả
**Hà Đông** là một quận nội thành cũ của thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Hà Đông nằm ở phía tây nam nội thành của thủ đô Hà Nội, nằm cách
**Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội** là cơ quan truyền thông báo chí trực thuộc Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. ## Lịch sử * Đài Phát thanh – Truyền hình
**Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được biết đến với tên gọi tắt **Cúp Truyền hình** hay **HTV Cup**, là một sự kiện thể thao
**Hà Tĩnh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Hà Tĩnh ở vị trí từ 18°B đến 18°24'B, 105°53'Đ đến
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**