✨Trần Đức (nhà Minh)

Trần Đức (nhà Minh)

Trần Đức (chữ Hán: 陈德, ? – 1378), tự Chí Thiện, người phủ Hào Châu, hành tỉnh Giang Chiết , tướng lãnh đầu đời Minh.

Tham gia bình nam

Đức sinh ra trong một gia đình nông dân, gia nhập nghĩa quân của Chu Nguyên Chương ở Định Viễn, lấy chức Vạn phu trưởng tham chiến, nhờ công tích mà được làm Trướng tiền Đô tiên phong. Đức tham gia giữ các thành Ninh, Cù, Vụ, được cất nhắc làm Nguyên soái. Tướng của Trương Sĩ Thành là Lý Bá Thăng tấn công Trường Hưng, Đức đến cứu, đánh đuổi hắn ta. Sau đó Đức tham gia cứu viện Nam Xương, đại chiến hồ Bà Dương, bắt được Diêu bình chương ở thủy trại địch. Thuyền của Chu Nguyên Chương mắc cạn, Đức ra sức chiến đấu, mình trúng 9 mũi tên mà không lui. Sau đó Đức tham gia chiếm Vũ Xương, đánh bại quân đội của Trương Sĩ Thành ở Cựu Quán, được cất nhắc làm Thiên Sách vệ thân quân chỉ huy sứ. Bình xong Trương Sĩ Thành, Đức được tiến làm Thiêm đại đô đốc phủ sự.

Tham gia chinh bắc

Tiếp đó Đức theo Đại tướng quân Từ Đạt bắc tiến Trung Nguyên, hạ Biện Lương của nhà Nguyên. Từ Đạt lập Hà Nam hành đô đốc phủ, lấy Đức làm Thự phủ sự, coi việc đánh dẹp các lực lượng chưa quy phục. Đức đánh ra Sơn Tây, phá Ma Bàn trại ở Trạch Châu, bắt tham chánh Dụ Nhân, rồi hội họp với đại quân để đánh hạ Bình Dương, Thái Nguyên, Đại Đồng. Đức theo đại quân vượt Hoàng Hà lấy Phụng Nguyên, Phượng Tường; đến Tần Châu, tướng giữ thành Lữ quốc công bỏ trốn, ông đuổi theo bắt được. Từ Đạt vây Trương Lương Thần ở Khánh Dương, Lương Thần cậy anh trai là Trương Tư Đạo làm ngoại viện, sai sứ đi lại, bị Đức bắt cả, nên hạ được Khánh Dương. Sau đó Đức tham gia đại phá Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi ở Cổ Thành, thụ hàng 8 vạn lính.

Tham gia bình Thục

Năm Hồng Vũ thứ 3 (1370), Đức được phong Lâm Giang hầu, ăn lộc 1500 thạch, nhận thêm thế khoán. Năm sau (1371), Đức theo Dĩnh Xuyên hầu Phó Hữu Đức đánh Thục, chia đường vào Miên Châu, phá Long Đức, đánh bại lực lượng của Ngô Hữu Nhân, thừa thắng nhổ Hán Châu. Bọn Hướng Đại Hanh, Đái Thọ muốn chạy về Thành Đô, Đức đuổi theo đánh bại họ, rồi cùng Phó Hữu Đức vây Thành Đô. Bình xong Thục, Đức được ban bạc, lụa, rồi quay về Biện Lương.

Tham gia chinh tây

Năm thứ 5 (1372), Đức được làm Tả phó tướng quân, cùng Phùng Thắng đánh Mạc Bắc, phá địch ở núi Biệt Đốc, chém được hàng vạn người. Đức tham gia hạ Cam Túc, lấy Diệc Tập Nãi lộ (Khara-Khoto), lưu lại binh sĩ giữ cửa quan rồi về. Năm sau (1373), Đức lại được làm Tổng binh ra Sóc Phương, đánh bại địch ở núi Tam Xóa, bắt bọn Phó xu Thất Lạt Hãn hơn 70 người. Mùa thu năm ấy, Đức lại ra đánh ở Đáp Lạt Hải khẩu, chém 600 thủ cấp, bắt bọn Đồng thiêm Hãn Đô 54 người. Cả thảy Đức 3 lần đi đánh nhà Bắc Nguyên, đều thành thắng lợi.

Năm thứ 7 (1374), Đức tham gia luyện binh ở Bắc Bình. Năm thứ 10 (1377), Đức được quay về Phượng Dương. Năm thứ 11 (1378), Đức mất, được truy phong Kỷ quốc công, thụy là Định Tương.

Hậu sự

Con trai là Trần Dung (? – 1387) được tập phong. Năm thứ 16 (1383), Dung được làm Chinh nam tả phó tướng quân, đánh dẹp giặc cướp ở vùng núi Long Tuyền; sau đó tham gia luyện binh ở Biện Lương. Năm thứ 19 (1386), Dung cùng Tĩnh Hải hầu Ngô Trinh xây thành Hội Châu. Năm thứ 20 (1387), Dung theo Phùng Thắng đánh Nạp Cáp Xuất, sắp đến Kim Sơn thì lạc đường, mất liên hệ với đại quân, rồi tử trận.

Năm thứ 23 (1390), triều đình truy luận tội Đức là bè đảng của Hồ Duy Dung, trong chiếu thư còn nói khi Dung chinh tây phạm lỗi lầm, phải chịu chỉ trích. Đức bị kết tội thông mưu với Hồ Duy Dung, nên tước hầu bị trừ bỏ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Đức** (chữ Hán: 陈德, ? – 1378), tự **Chí Thiện**, người phủ Hào Châu, hành tỉnh Giang Chiết , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Tham gia bình nam Đức sinh ra trong một
**Lưu Dục** (chữ Hán: 刘昱, ? – 1408), người huyện Vũ Thành , quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp nhà Hậu Trần tại Việt Nam. ## Cuộc đời và sự nghiệp Dục
**Trần Hoàn** (chữ Hán: 陈桓, ? – 1393), người Hào Châu , tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ban đầu Hoàn hưởng ứng nghĩa quân
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Trương Dực** (chữ Hán: 张翼, ? – 1393), người Lâm Hoài , tướng lĩnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha Trương Dực là Trương Tụ, giữ
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Mã Vân** (chữ Hán: 马云, ? – 1387 ), người Hợp Phì, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Diệp Vượng là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên,
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Kim Thanh** (chữ Hán: 金声, ? – 1645), tự **Chánh Hy**, người huyện Hưu Ninh, phủ Huy Châu , quan viên cuối đời Minh, kháng Thanh thất bại mà chết. ## Phục vụ nhà Minh
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**Trương Ký** (chữ Hán: 张骥, ? – 1449), tự **Trọng Đức**, người An Hóa, Hồ Nam, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp Thời Vĩnh Lạc, Ký đỗ kỳ thi Hương, được gia nhập Quốc
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
**Huyết án Ngọ môn nhà Minh** () là một sự kiện xảy ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1449 (ngày 26 tháng 8 năm Chính Thống thứ 14 dưới triều Minh Anh Tông) tại
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
Hệ phả con cháu của Tần vương (秦王) vốn là dòng con cháu của Minh Thái Tổ, danh sách theo các dòng. ## Nước Tần (秦國) ### Nước Vĩnh Hưng (永興國) ### Nước Bảo An
**Trần Đức Thảo** (26 tháng 9 năm 1917 – 24 tháng 4 năm 1993) là một triết gia người Việt. Các công trình của ông là những nỗ lực hợp nhất hiện tượng học và
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
nhỏ|Trần Đức Anh Sơn năm 2017. **Trần Đức Anh Sơn** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1967 tại Huế) là nhà nghiên cứu trong lĩnh vực sử học, khảo cổ học, văn hóa học... ở
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Trần Phong** (陳封, 1370 -1428) là tướng người Việt hợp tác với quân Minh thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư trong lịch sử Việt Nam. ## Thời thuộc Minh Trần Phong vốn là tướng
**Trần Đức Diệp** (; 1265 – 1306), thường gọi là **Trần Đức Việp**, là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Đức Diệp
**Trần Đức Thịnh** (1901-1971) nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Ban Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Thái Bình, Xứ ủy viên Bắc Kỳ, Trưởng Ban Thanh tra Chính phủ, Trưởng Ban kiểm tra Trung
**Phạm Nhữ Dực** (chữ Hán: 范汝翊), tự **Mạnh Thần**, hiệu **Bảo Khê**, là nhà thơ, nhà giáo trong khoảng thời Hồ đến thời thuộc Minh trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Nhữ
**Trần Đức Thiệp** (sinh năm 1949) là một nhà vật lý hạt nhân người Việt Nam, nguyên phó giám đốc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Vào năm 1992, ông vô
**Thái Vũ** (chữ Hán: 蔡羽, ? – 1541) tự **Quỳ Cửu**, hiệu **Lâm Ốc sơn nhân**, người ở Bao Sơn, huyện Ngô, phủ Tô Châu, bố chánh sứ tư Giang Tô, nhà văn hóa đời
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Đặng Trần Đức** (19 tháng 10 năm 192226 tháng 3 năm 2004; sinh tại Thanh Trì, Hà Nội), bí danh **Ba Quốc** – **3Q**, tên công khai khi hoạt động tình báo tại Sài Gòn
**Minh Tuyên Tông** (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Chiến tranh Minh-Việt** diễn ra từ năm 1407 đến khoảng những năm 1413-1414 là cuộc chiến tranh giữa dân tộc Đại Việt dưới sự lãnh đạo của các vị vua nhà Hậu Trần cùng tông
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
nhỏ|Lược đồ chiến dịch Thổ Mộc bảo **Trận bảo vệ kinh sư**, còn gọi là **Trận bảo vệ Bắc Kinh**, diễn ra vào tháng 10 năm Chính Thống thứ 14 (1449) dưới thời Minh Anh
**Trần Vũ** là một nhà văn tại hải ngoại, từng là chủ biên báo Hợp Lưu và nổi tiếng với lối viết văn táo bạo, thách thức, kết hợp giữa bạo lực và tình dục
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị