✨Trịnh Lệ

Trịnh Lệ

Trịnh Lệ (chữ Hán: 鄭棣, ? - ?), là Vương thân họ Trịnh dưới triều Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam.

Trịnh Lệ là con trai thứ hai của đức Nghị Tổ Ân vương Trịnh Doanh, mẹ là bà Dương thị. Sử sách mô tả ông là người sáng suốt, có cơ mưu và trí khôn. Khi Trịnh Doanh còn sinh thời, Trịnh Lệ được phong tước Thụy quận công, đã có ý giành ngôi của huynh trưởng là Trịnh Sâm, nhưng rốt cục bất thành. Đầu năm 1767, Trịnh Doanh mất, Trịnh Sâm lên nối ngôi. Trịnh Lệ vốn có ý bất mãn, bèn cùng với gia thần là Phạm Huy Cơ, Tiến sĩ khoa Đinh Sửu (1757) bàn kế làm phản, lại mời thêm bọn Dương Trọng Khiêm (đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Tuất 1754) và Nguyễn Huy Bá (đỗ Hương cống), hẹn đến ngày 24 tháng 9 nhuận (ÂL) thì khởi sự. Tuy nhiên Trọng Khiêm lại sợ rằng việc không thành, sẽ bị vạ lây, bèn lẻn lút đem công việc đến cáo tố với Nội giám Phạm Huy Đĩnh, Huy Đĩnh đem báo cáo với Sâm. Sâm lập tức hạ lệnh cho bầy tôi hội hợp tra tấn. Huy Cơ tự biết không thể nào thoát nạn, tự ra nhận tội, phải luận vào tội xử trảm, còn Lệ thì bị bắt giam vào ngục.

Sau liên tiếp những biến cố, đến cuối năm 1782, con trai lớn của Trịnh Sâm là Trịnh Tông được nối ngôi Chúa. Mẹ Trịnh Tông là Thái phi Dương Thị Ngọc Hoan, em gái của mẹ Trịnh Lệ; vì thế ông được thả ra ngoài. Ít lâu sau, kiêu binh nổi loạn, quận Thụy hợp mưu với bọn này định cướp ngôi. Việc bị lộ, nhưng Trịnh Lệ được Dương Thái phi xin cho nên không hề gì.

Năm 1786, quân Tây Sơn lấy danh nghĩa phù Lê diệt Trịnh kéo ra Bắc Hà, chính quyền Chúa Trịnh bị tiêu diệt. Trịnh Lệ chạy trốn đến huyện Văn Giang, cùng với Thần Trung hầu Trương Tuân tự ý lẻn lút chiêu tập binh mã, để đợi cơ hội sơ hở là nổi dậy. Sau khi Tây Sơn rút rồi, Trịnh Lệ bèn cùng Trương Tuân đem quân qua đò Thanh Trì, đến cung Tây Luông. Dương Trọng Khiêm cũng đem hương binh đến họp, cùng nhau ủng hộ Trịnh Lệ vào phủ đường họ Trịnh, đương đêm, đánh trống trên lầu hội hợp trăm quan để lập Trịnh Lệ lên nối ngôi Chúa, nhưng vì vội vàng, nên các quan không ai đến cả.

Thần Trung hầu vào yết kiến nhà vua, lời lẽ vô cùng ngạo mạn, đòi phải phong cho Trịnh Lệ làm Chúa. Bọn Tứ Xuyên hầu Phan Lê Phiên vốn không phục Trịnh Lệ, nên gửi thư nói chưa có sắc mạng của nhà vua, không dám tự tiện vào gặp. Dương Trọng Khiêm bèn viết biểu tâu bày, nhà vua không theo. Trọng Khiêm xé tờ chiếu trước mặt sứ giả, rồi cùng Trịnh Lệ định mưu muốn hợp tập quân chúng để làm sự biến động.

Lúc đó con của đức Dụ Tổ Thuận vương là quận Côn Trịnh Bồng cũng đã khởi binh, dâng biểu vào triều với lời lẽ nhún nhường. Lê Chiêu Thống bèn hạ chiếu triệu Trịnh Bồng. Bầy tôi trong triều thấy công việc của bọn Trọng Khiêm làm không thuận theo lẽ phải, nên đều bỏ Trịnh Lệ mà về với Trịnh Bồng. Khi đó bọn Trọng Khiêm thất kinh, mới chịu nhũn nhặn hứa với nhà vua sẽ vào lạy mừng, nhà vua đồng ý và sai quân mai phục trong điện để bắt gọn một mẻ. Nhưng Trịnh Lệ cũng có ý nghi ngờ, nên không tới.

Khi Trịnh Bồng về đến cầu Nhân Mục, Trịnh Lệ sai Trương Tuân và Trọng Khiêm đem quân chống cự. Trọng Khiêm nghĩ việc tố giác trước kia, sợ Trịnh Lệ trả thù, bèn sai Nguyễn Mậu Nễ tới chỗ quận Côn xin hàng. Việc này, Trương Tuân không biết gì cả. Khi Trịnh Bồng đi gần đến kinh thành, Trương Tuân thấy đường đằng trước đều là quân của Trọng Khiêm, nên quân của Trương Tuân bèn đỗ vỡ lung tung. Tuân liền đưa quận Thụy chạy lên vùng Bắc. Sau không rõ kết cục của Trịnh Lệ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trịnh Lệ công** (chữ Hán: 鄭厲公, ?–673 TCN, trị vì: 700 TCN–697 TCN và 679 TCN–673 TCN), tên thật là **Cơ Đột** (姬突), là vị vua thứ năm của nước Trịnh – chư hầu nhà
**Trịnh Lệ** (chữ Hán: 鄭棣, ? - ?), là Vương thân họ Trịnh dưới triều Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam. Trịnh Lệ là con trai thứ hai của đức Nghị Tổ Ân
**Trình Lệ Hoa** (tiếng Trung giản thể: 程丽华, bính âm Hán ngữ: _Chéng Lìhuá_, sinh tháng 4 năm 1965, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Điện Đô vương Trịnh Cán** (chữ Hán: 奠都王鄭檊, 1775 – 17 tháng 12, 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở miền Bắc Đại Việt thời nhà Lê trung
**Án Đô vương Trịnh Bồng** (chữ Hán: 鄭槰; 25 tháng 8 năm 1749 - 13 tháng 2 năm 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung hưng và cũng là vị chúa Trịnh
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Trịnh** (Phồn thể: 鄭國; giản thể: 郑国) là một nước chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này nằm trên tỉnh Hà Nam, Trung Quốc hiện
**Trịnh Chiêu công** (chữ Hán: 鄭昭公; trị vì: 701 TCN và 697 TCN–695 TCN), tên thật là **Cơ Hốt** (姬忽), là vị vua thứ tư của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch
**Lễ hội Hoa Phượng đỏ** - Hải Phòng là một sản phẩm du lịch mới của thành phố Hải Phòng với nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao hoành tráng, hấp dẫn, đặc
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Trịnh tử Anh** (chữ Hán: 鄭子嬰; trị vì: 694 TCN – 681 TCN), tên **Anh** (嬰), tên chữ **Tử Nghi** (子儀), là vị vua thứ bảy của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong
**Trịnh Văn công** (chữ Hán: 鄭文公; trị vì: 673 TCN–628 TCN), tên thật là **Cơ Tiệp** (姬踕), là vị vua thứ tám của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Khai mạc Lễ hội Thiết kế Łódź 2012 **Łódź Design Festival (Lễ hội thiết kế Łódź)** là một lễ hội thiết kế quốc tế diễn ra từ năm 2007 tại Łódź, Ba Lan. Nó trình
Cũng như một số nước trong khu vực Châu Á, ngày lễ Thái Lan cũng được chia làm 2 phần: phần lễ và phần hội. Sau đây là danh sách một số ngày lễ chính
**Công tử Vỉ** (chữ Hán: 公子亹; trị vì: 695 TCN – 694 TCN), tên **Vỉ** (亹) hoặc **Vỉ** (斖), là vị vua thứ sáu của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
Chương trình Lễ giỗ lần thứ 288 Đức Khai trấn Mạc Cửu (1735-2023).Chương trình Lễ giỗ lần thứ 288 Đức Khai trấn Mạc Cửu (1735-2023). Về quy mô phần Lễ sẽ được duy trì sự
**Lễ hội Vịnh Xuân Đài**, có tên cũ là **lễ hội sông nước Tam Giang** là một lễ hội truyền thống của người dân hạ lưu sông Tam Giang tại Xuân Đài, Sông Cầu, Phú
Lễ Kỳ Yên năm nay diễn ra trong 3 ngày, từ ngày 31 tháng 3 đến ngày 02 tháng 4 năm 2018 (nhằm ngày 15 đến ngày 17 tháng 2 năm 2018 âm lịch) tại
Chiều ngày 29/5/2024 (nhằm 22/4 âm lịch), trong chương trình Lễ hội cấp quốc gia Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam đã thực hiện nghi lễ Phục hiện rước Bà Chúa Xứ từ đỉnh Núi
Chiều ngày 29/5/2024 (nhằm 22/4 âm lịch), trong chương trình Lễ hội cấp quốc gia Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam đã thực hiện nghi lễ Phục hiện rước Bà Chúa Xứ từ đỉnh Núi
nhỏ|Triển lãm các dụng cụ làm bánh Piernika **Lễ hội bánh Piernika** là một sự kiện âm nhạc, nghệ thuật và dân tộc học diễn ra từ năm 2002 tại Toruń, Ba Lan. Và trong
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Trịnh Cương** (chữ Hán: 鄭棡, 9 tháng 7 năm 1686 – 20 tháng 12 năm 1729), còn có tên khác là **Trịnh Chù**, thụy hiệu là **Hy Tổ Nhân vương** (禧祖仁王), là vị chúa Trịnh
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**_2 ngày 1 đêm_** (viết tắt: **_2N1Đ_**) là chương trình truyền hình trải nghiệm thực tế do Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và công ty Đông Tây Promotion phối hợp thực hiện,
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Án lệ** là một hình thức của pháp luật, theo đó Nhà nước thừa nhận những bản án và quyết định giải quyết vụ việc của tòa án (trong các tập san **án lệ**) làm
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Tây Định Vương Trịnh Tạc** (chữ Hán: 西定王鄭柞, 11 tháng 4 năm 1606 – 24 tháng 9 năm 1682), thụy hiệu **Hoằng Tổ Dương vương** (弘祖陽王), là vị chúa Trịnh thứ 3 thời Lê Trung