Sau khi cuốn Đông y chi lộ của Thầy Dư Hạo lần đầu tiên chính thức được xuất bản tại Việt Nam, chúng mình rất vui khi được giới thiệu tới bạn đọc cuốn sách thứ hai của Thầy và Thầy Trịnh Lê với tên:
Y gian đạo – 10 chặng hành trình bước vào đại điện Đông y.
Xã hội ngày càng phát triển, vấn đề chăm sóc sức khoẻ của con người cũng ngày càng được chú trọng; do đó Y gian đạo là một cuốn sách vô hữu ích và thiết thực với tất cả mọi người. Bởi lẽ, cuốn sách này hệ thống lại toàn bộ lý luận Đông y từ âm dương, ngũ hành, ngũ tạng lục phủ, đến phương dược, cách khám bệnh kê đơn, bệnh án v.v.
“Đông y không ở đâu xa, nó tồn tại trong đời sống của chính chúng ta, từ cách chúng ta sinh hoạt, ăn uống hay cả các mối quan hệ xung quanh đều chứa đựng những đạo lý của Đông y cả". Đọc Y gian đạo, chúng ta có thể bắt gặp mình ở đâu đó, khi cơ thể báo hiệu bằng các triệu chứng, là lúc chúng ta cần kịp thời tìm cách chữa bệnh và trân trọng cuộc sống của mình hơn nữa.
Cuốn Sách Này Dành Cho
• Dẫn nhập cho những người yêu thích và quan tâm tới Đông y.
• Định hướng nghề nghiệp cho những người đã có kiến thức về Đông y và muốn đi theo con đường này.
• Truyền cảm hứng cho các bác sĩ và sinh viên đang theo học chuyên ngành y học cổ truyền.
• Hỗ trợ những người đang tìm hiểu về quá trình trưởng thành của một bác sĩ Đông y truyền thống.Những ai yêu thích Đông y và muốn tìm hiểu sâu về Đông y.
• Những ai muốn học cách phòng tránh và trị bệnh cho mình và người thân.
• Các y, bác sỹ đang làm công tác khám, chữa bệnh, giảng dạy…
• Bất cứ ai quan tâm đến sức khoẻ và đời sống, hướng đến một cuộc sống lành mạnh.
Về Tác Giả - Dư Hạo, tự Nhậm Chi, vị bác sĩ Đông y sáng lập Nhậm Chi Đường, phát minh Âm dương cửu châm. Từ nhỏ, tác giả đã được ông cố truyền dạy y thuật: 3 tuổi bắt đầu có những câu hỏi về Đông y, 5 tuổi được học về các vị thuốc dân gian, 7 tuổi thành thạo bắt mạch, 11 tuổi song hành cùng ông cố đi khám bệnh, và 12 tuổi đã có thể tự chữa bệnh cứu người. Sau này, tác giả tốt nghiệp Học viện Y Dược học cổ truyền tỉnh Hồ Bắc. Qua nhiều năm trải nghiệm nhiều công việc trong ngành y dược, tác giả trở về quê và xây dựng phòng khám Đông y Nhậm Chi Đường, rồi tiếp đó là khu y dưỡng kết hợp là Dưỡng tâm sơn trang và Ẩn trúc trai, thành lập Cửu châm trang viên chuyên đào tạo và phổ cập Đông y, xây dựng thôn Đông y, v.v.. Ngoài Đông y chi lộ và Y Gian Đạo, tác giả còn có những tác phẩm nổi bật gây được tiếng vang trong giới Đông y như: Âm dương cửu châm, Nhậm Chi Đường y kinh tâm ngộ ký, Nhậm Chi Đường y lý ngộ chân ký, cùng nhiều tác phẩm khác.
Y GIAN ĐẠO - 10 Chặng Hành Trình Bước Vào Đại Điện Đông Y
Tác giả: Dư Hạo, Trịnh Lê, Nhậm Chi Đường
Dịch giả: Nhân Hòa Y Đạo
Nhà phát hành: Thiện Tri Thức
Nhà xuất bản: NXB Dân Trí
ISBN: 978-604-40-6447-5
Thông tin sách:
Hình thức: Bìa mềm
Số trang: 508 trang
Kích thước: 15,5 x 24 cm
Cân nặng: 500 gr
Năm phát hành: 2024
binhbanbook #sach #book #Y_Gian_Đạo #Thiện_Tri_Thức
👁️
110 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 210,000
Sau khi cuốn Đông y chi lộ của Thầy Dư Hạo lần đầu tiên chính thức được xuất bản tại Việt Nam, chúng mình rất vui khi được giới thiệu tới bạn đọc cuốn sách
Sách - Y Gian Đạo - 10 Chặng Hành Trình Bước Vào Đại Điện Đông Y Sau khi cuốn Đông y chi lộ của Thầy Dư Hạo lần đầu tiên chính thức được xuất bản
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Thiên ngoại phi tiên** (Dịch nghĩa là "_Bên ngoài bầu trời có tiên bay_") (Hán ngữ: "天外飛仙") (Các tên tiếng Anh của bộ phim: _The Little Fairy_, _Fairy From Wonderland_ hay _Seven of the Sky_)
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
Đông y chi lộ là cuốn sách tràn đầy cảm hứng, kể về quá trình trưởng thành của bác sĩ Đông y Dư Hạo. Bên cạnh đó, sách còn tập trung vào các kiến thức
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
nhỏ|phải|Tượng Tần Cối và Vương Thị quỳ trước Nhạc Miếu ở Hàng Châu, hai tượng này dùng để người Trung Quốc đến thăm nhằm mục đích phỉ nhổ tội trạng của hai người **Tần Cối**
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Đặng Siêu** (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1979) là một nam diễn viên, đạo diễn và nhà sản xuất phim người Trung Quốc, tốt nghiệp khoa diễn xuất Học viện Hý kịch Trung ương
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Chung Hán Lương** (, tiếng Anh: **Wallace Chung**, sinh ngày 30 tháng 11 năm 1974), là một trong những nam diễn viên, ca sĩ, vũ công nổi tiếng nhất người Hồng Kông gốc Trung Quốc
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Phan Vỹ Bá** (tiếng Trung Phồn thể: 潘瑋柏, Giản thể: 潘玮柏, Bính âm: Pān Wěibó), tên tiếng Anh: _Wilber Pan_ hay _Will Pan_. Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1980. Anh là một nghệ sĩ
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
**Đào Khản** (chữ Hán: 陶侃, 259 – 334), tự **Sĩ Hành**, người Bà Dương hay Tầm Dương, là danh tướng nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Cha của Đào Khản
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
**Jang Bo-go** (hangul: 장보고; Hán Việt: Trương Bảo Cao; sinh 787- mất 846) là nhân vật lịch sử người Triều Tiên sống vào cuối thời vương quốc Silla thống nhất. Ông đã thành lập một
**Hậu Trần** (chữ Nôm: 茹後陳, chữ Hán: 後陳朝, Hán Việt: _Hậu Trần triều_) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam từ 1407 đến 1414 mà các sách sử vẫn chưa thống nhất cách
**_Hà Nội Duo_** (dịch ra tiếng Việt: _Song tấu Hà Nội_) là album phòng thu thứ mười tám của nhạc sĩ Nguyên Lê và thứ ba của nghệ sĩ Ngô Hồng Quang, được phát hành