✨Lưu Hưng Cư

Lưu Hưng Cư

Lưu Hưng Cư (chữ Hán: 劉興居, ?-177 TCN), hay Tế Bắc vương Cư (济北王居), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Lưu Hưng Cư là cháu nội của Hán Cao Tổ Lưu Bang, vua đầu tiên của nhà Hán, con trai thứ ba của Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì, con trưởng của Cao Tổ. Do bà ông chỉ là vợ thứ nên Lưu Phì không được làm thái tử, mà thay vào đó là người chú của Hưng Cư, Lưu Doanh, còn cha ông chỉ được phong tước Tề vương. Sau khi cha qua đời, người anh ông là Tề Ai vương nối ngôi vua Tề, còn ông chưa được phong chức vụ gì.

Tham gia diệt họ Lã

Năm 182 TCN, thời Lã Thái hậu, Lưu Hưng Cư được phong tước Đông Mưu hầu. Bấy giờ Lã Thái hậu nắm quyền trong triều, phế họ Lưu để lập người họ Lã làm vương, tạo thành thế lực lớn trong triều.

Năm 180 TCN, Lã Thái hậu chết, thân tộc họ Lã là Lã Lộc và Lã Sản hợp binh muốn làm loạn. Đông Mưu hầu cùng người anh là Chu Khư hầu Lưu Chương cùng làm nội ứng, định lập anh trưởng là Tề vương làm hoàng đế. Tuy nhiên sau đó kế hoạch này không thành vì hai tướng Trần Bình, Chu Bột đã nắm quyền chủ động, giết hết thân tộc họ Lã và không đồng ý lập Tề vương mà đưa con thứ của Hán Cao Tổ là Lưu Hằng lên ngôi, tức Hán Văn đế.

Làm phản và tự sát

Do có công diệt họ Lã, Lưu Hưng Cư được Hán đế phong tước Tế Bắc vương vào năm 178 TCN. Tuy nhiên ông cho rằng đáng lý ngôi hoàng đế phải thuộc về dòng dõi cha mình, nên có ý định tạo phản.

Năm 178 TCN, hai người anh là Tề vương Lưu Tương và Thành Dương vương Lưu Chương lần lượt qua đời, Lưu Hưng Cư từ đó có ý định chiếm ngôi vua. Năm 177 TCN, nhân quân Hung Nô xâm phạm biên cương, Hán Văn đế và thừa tướng Quán Anh dẫn quân chống trả, ra khỏi Trường An, đóng ở Thái Nguyên. Lưu Hưng Cư nhân có hội đó đem quân tấn công triều đình. Hán Văn đế bèn về Trường An, sai Sài Vũ dẫn quân dẹp loạn, đánh bại quân Tế Bắc. Lưu Hưng Cư tuyệt vọng bèn tự sát, không được ban thụy hiệu.

13 năm sau khi ông qua đời, người em ông là Lưu Chí được Hán Văn đế cho kế thừa tước Tề Bắc vương.

Gia đình

Ông: Hán Cao Tổ Lưu Bang Bà: Tào thị/Lã Trĩ Cha: Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì Anh em:

Tề Ai vương Lưu Tương

Thành Dương Cảnh vương Lưu Chương

Quản Cung hầu Lưu Bãi Quân

Qua Khiêu hầu Lưu Trữ Quốc

Doanh Bình hầu Lưu Tín Đô

Doanh Bình hầu Lưu Tín Đô

Dương Khâu Cung hầu Lưu An

Tề Hiếu vương Lưu Tương Lư

Tế Nam vương Lưu Tích Quang

Tri Xuyên Ý vương Lưu Chí

Giao Tây vương Lưu Ngang

Truy Xuyên vương Lưu Hiền

Giao Đông vương Lưu Hùng Cừ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Hưng Cư** (chữ Hán: 劉興居, ?-177 TCN), hay **Tế Bắc vương Cư** (济北王居), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lưu Hưng Cư là cháu
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Lưu Chương** (chữ Hán: 劉章; ?-177 TCN), tức **Thành Dương Cảnh vương** (城陽景王), là con trai thứ hai của Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì, đồng thời là cháu nội Hán Cao Tổ Lưu Bang
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Hưng Yên** là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Hưng
**Lưu Phì** (chữ Hán: 劉肥, 221 TCN -189 TCN), tức **Tề Điệu Huệ vương** (齊悼惠王), là vị vua thứ hai của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Diêu Hưng** () (366–416), tên tự **Tử Lược** (子略), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Tần Văn Hoàn Đế** ((後)秦文桓帝), là một hoàng đế của nước Hậu Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm ở miền Bắc Việt Nam, với trung tâm hành chính cách thủ đô Hà Nội khoảng hơn 55 km về phía Đông Nam.
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Mỹ Hòa Hưng** là một xã thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý Mỹ Hòa Hưng là một xã cù lao nằm giữa sông Hậu ở phía đông bắc thành phố Long Xuyên,
**Quỳnh Lưu** là một huyện cũ đồng bằng ven biển nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quỳnh Lưu nằm ở phía đông bắc của tỉnh Nghệ An,
**Lưu Uyên** () (mất 310), tên tự **Nguyên Hải** (元海), được biết đến với thụy hiệu **Hán (Triệu) Quang Văn Đế** (漢(趙)光文帝) là vị hoàng đế khai quốc nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
Trại của người Hung. **Người Hung** là một nhóm người dân du cư hay bán du cư trên lưng ngựa trong một liên minh lỏng lẻo ở khu vực Trung Á, có lẽ ban đầu
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lý Lưu** (, 248-303), tên tự **Huyền Thông** (玄通), là chú của vua Lý Hùng nước Thành Hán và là em thứ tư của Lý Đặc - người đặt nền móng cho chính quyền. ##
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
:_Bài này nói về một tỉnh cũ ở Việt Nam. Xem các nghĩa khác tại Hưng Hóa (định hướng)_ **Hưng Hóa** (Hán-Việt: 興化省) là một tỉnh cũ của Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Thư Cừ Mục Kiền** () (? 447), hoặc **Thư Cừ Mậu Kiền** (沮渠茂虔), là một người cai trị của nước Bắc Lương vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hầu
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lưu Tuân Khảo** (chữ Hán: 刘遵考, 392 – 473), người Tuy Lý, Bành Thành, tướng lãnh, quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Đời Đông Tấn Ông cụ là Lưu Thuần, làm đến Chánh
**Trần Lựu** (chữ Hán: 陳榴; ?-?), còn được chép là **Lê Lựu** (黎榴), là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong số các tướng lĩnh
Vào sáng ngày 03/02/2025, anh Dũng, đại diện Hệ sinh thái Thái Minh Hưng, đã có chuyến thăm đầy ý nghĩa và trao tặng quà là một bức ảnh chân dung Bác Hồ cho Phòng
**_Bảy tay súng oai hùng_** () là một bộ phim Viễn Tây do John Sturges làm tổng giám chế, được xuất phẩm ngày 12 tháng 10 năm 1960 tại Bắc Mỹ. ## Lịch sử Năm
**Hưng Yên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. ## Địa lý trái|nhỏ|Một góc thành phố Hưng Yên Thành phố Hưng Yên nằm ở phía nam của tỉnh Hưng Yên,
**Lưu Hữu Phước** (12 tháng 9 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả của những bài hát có tầm ảnh hưởng thời Chiến
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tri Viễn** (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là **Lưu Hạo** (劉暠), miếu hiệu **Hậu Hán Cao Tổ** ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc
**Âm nhạc thời Phục Hưng** là âm nhạc được viết tại Châu Âu trong thời kỳ Phục Hưng. Các nhà nhạc sử học – với những bất đồng đáng kể – đều thống nhất cho
**Kim Môn** là một huyện cũ thuộc tỉnh Hải Hưng, sau thuộc tỉnh Hải Dương. Huyện được thành lập từ ngày 24 tháng 2 năm 1979 trên cơ sở hợp nhất huyện Kim Thành và
**_Biệt đội siêu anh hùng_** (hay **_Avengers: Biệt đội siêu anh hùng_**, tựa gốc tiếng Anh: **_The Avengers_**) là một bộ phim siêu anh hùng của Mỹ công chiếu vào năm 2012 được xây dựng
thumb|Sứ thần triều cống và chức sắc [[Chăm pa, Lan Xang, Ayutthaya, Taungoo, Demak, Khơme, Lan Na, Ba Tư, Lưu Cầu,... yết kiến triều đình nhà Lê ở Thanh Hóa (tranh thế kỷ 16)]] **Thương
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Cao Quý Hưng** () (858. Khi còn nhỏ, ông là nô bộc cho một phú nhân tại Biện châu. Theo _Cựu Ngũ Đại sử_ và _Tư trị thông giám_, ông là nô bộc của Lý
nhỏ|230x230px|Xứ Đoài (màu hồng) ở phía tây Thăng Long **Sơn Tây** thường gọi là **Xứ Đoài** là vùng đất cổ của người Việt, một trong bốn trọng Trấn ở phía tây thành Thăng Long xưa
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Cù Chính Lan** (1930-1951) là một trong 7 cá nhân đầu tiên được phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam. Ngày 13 tháng 12 năm 1951, trong trận
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Lưu Sưởng** (; 943-980), hay **Nam Hán Hậu Chủ** (南漢後主), là vua thứ tư và là vua cuối cùng của nước Nam Hán thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu