Lý Lưu (, 248-303), tên tự Huyền Thông (玄通), là chú của vua Lý Hùng nước Thành Hán và là em thứ tư của Lý Đặc - người đặt nền móng cho chính quyền.
Cuộc sống ban đầu
Lý Lưu là người Đê (có thuyết nói là người Tung), tổ tịch ở huyện Đãng Cừ thuộc quận Ba Tây (nay là Cừ, Cam Túc), thời Tào Ngụy, tổ tiên của Lý Lưu đã di cư đến Lược Dương (nay là Tần An, Cam Túc). Thời niên thiếu, Lý Lưu được đánh giá là người hiếu học, giỏi cưỡi ngựa và bắn cung, vì thế được Đông Khương Hiệu úy Hà Phàn (何攀) đánh giá cao, được tiến cử làm Đông Khương đốc.
Năm 298, do Tề Vạn Niên (齊萬年) nổi dậy và vùng Quan Trung xảy ra nạn đói, nhân dân sáu quận tại Tần Châu và Ung Châu tiến về phía nam đến hai châu Ích và Lương để mưu sinh. Anh em Lý Đặc và Lý Lưu cũng cùng đi với dân chúng.
Đánh Triệu Hâm
Sau khi vào Thục, huynh đệ Lý Đặc đều được thứ sử Ích Châu Triệu Hâm (趙廞) trọng dụng. Năm 300, Triệu Hâm thấy triều đình Tây Tấn xảy ra loạn bát vương, có ý muốn cát cứ Ba Thục. Triệu Hâm vì thế đã hậu đãi anh em Lý Đặc, Lý Lưu để dùng làm tay chân. Lý Đặc và Lý Lưu dựa vào thế lực của Triệu Hâm, tập hợp mọi người đi trộm cướp, người Thục chịu đại hoạn. Sau đó, Triệu Hâm lệnh cho Lý Tường (李庠) - anh trai Lý Lưu - chiêu tập lưu dân làm binh lính, Lý Lưu cũng chiêu mộ được vài nghìn bộ chúng ở địa phương.
Năm 301, do thấy Lý Tường là người có tài năng nên Triệu Hâm đã sát hại. Mặc dù được Triệu Hâm phong làm đốc tướng để xoa dịu, song Lý Đặc và Lý Lưu vẫn oán hận và dẫn binh về Miên Trúc an định lưu dân. Không lâu sau đó, Lý Đặc và Lý Lưu lãnh đạo binh sĩ phản lại Triệu Hâm, cuối cùng đánh chiếm Thành Đô, Triệu Hâm chạy trốn song bị giết.
Sau đó, triều đình Tây Tấn do thấy Lý Lưu có công lao bình định Triệu Hâm nên đã bổ nhiệm Lý Lưu là Phấn Uy tướng quân, phong tước Vũ Dương hầu.
Cùng Lý Đặc phản Tấn
Cùng năm, thái thú Quảng Hán Tân Nhiễm (辛冉) uy hiếp Lý Đặc, thứ sử Ích Châu La Thượng còn phái quân công phạt Lý Đặc, song do Lý Đặc có sự chuẩn bị trước nên đã chiến thắng. Sau khi chiến thắng, lưu dân cùng nhau tôn Lý Đặc làm chúa, Lý Lưu được tôn làm Trấn Đông tướng quân, trú Đông doanh, hiệu xưng Đông đốc hộ. Lý Đặc nhiều lần phái Lý Lưu dẫn quân đi giao chiến với La Thượng.
Năm 303, Lý Đặc chiếm được Thành Đô thiếu thành (tức thành nhỏ). Đương thời, bộ chúng của Lý Đặc nhận được sự hoan nghênh của các ổ tự thủ của dân Thục, Lý Đặc cũng cho bộ chúng đến các ổ để kiếm miếng ăn, tiết kiệm quân lượng. Tuy nhiên, Lý Lưu không an tâm trong lòng, kiến nghị Lý Đặc cho bắt con em của các gia tộc lớn tại Ích Châu làm con tin, đồng thời thu binh tự thủ, song Lý Đặc không nghe theo. Đến tháng 2 năm đó, khi La Thượng tấn công Lý Đặc, các ổ chủ đều hưởng ứng La Thượng, Lý Đặc đại bại, về sau bị giết chết.
Lãnh đạo bộ chúng
Sau khi Lý Đặc qua đời, lưu dân không có thủ lĩnh, lại không được dân Thục ủng hộ, vì thế rất sợ hãi. Lý Lưu sau đó cùng các cháu nhỏ Lý Đãng và Lý Hùng thu tập cựu chúng, trở về Xích Tổ (赤祖). Lý Lưu tự xưng là Đại tướng quân, Đại đô đốc, Ích Châu mục. Tuy nhiên, vào thời điểm đó thứ sử Kinh Châu Tông Đại (宗岱) đem quân cứu viện La Thượng, Đức Dương bị thái thú Kiến Bình Tôn Phụ (孫阜) công phá. Đến tháng 3, La Thượng phái đốc hộ Thường Thâm (常深) tiến công Lý Lưu, Lý Lưu sau đó suất Lý Đãng và Lý Hùng công phá Bì Kiều, sở trú của Thường Thâm, và truy kích đến Thành Đô, La Thượng đóng cổng thành cố thủ. Khi đang trên cưỡi ngựa tiến hành truy kích, Lý Đãng bị mâu đâm chết.
Lý Lưu thấy Lý Đặc và Lỹ Đãng đều tử trận, Tông Đại và những kẻ khác sắp tấn công đến, vì thế rất lo sợ. Lý Hàm (李含) khi ấy đã khuyên Lý Lưu đầu hàng, tuy nhiên Lý Hùng và Lý Tương can ngăn, song Lý Lưu trong lòng vẫn quyết ý đầu hàng, phái con là Lý Thế và con Lý Hàm là Lý Hồ đến chỗ Tôn Phụ làm con tin. Anh trai Lý Hồ là Lý Ly (李離) sau khi biết tin không kịp can ngăn, vì thế cùng với Lý Hùng mưu tính công phá quân Tôn Phụ. Cuối cùng, Lý Hùng và Lý Ly đã công phá thành công Tôn Phụ, khi đó Tông Đại cũng bị bệnh mà chết, viện binh của Kinh Châu vì thế mà triệt thoái.
Sau đó, Lý Lưu di thủ Bì Thành, song do nhân dân đất Thục đều lập ổ tự thủ, quân Lý Lưu không thể lấy được vật tư gì ở thành trấn. Tuy nhiên, Từ Dư (徐轝) đã thuyết phục thành công Phạm Trường Sinh (范長生) cung cấp quân lương cho Lý Lưu, điều đó đã khiến cho bộ chúng của Lý Lưu hưng thịnh trở lại.
Cùng năm, Lý Lưu bị bệnh nên đã qua đời, hưởng thọ 56 tuổi. Lý Lưu di mệnh cho Lý Hùng kế tục lãnh đạo bộ chúng. Sau này, khi Lý Hùng xưng đế, lập ra nước Thành Hán đã truy thụy cho Lý Lưu là Tần Văn Vương.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quản lý lưu vực sông** là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức
**Lý Lưu** (, 248-303), tên tự **Huyền Thông** (玄通), là chú của vua Lý Hùng nước Thành Hán và là em thứ tư của Lý Đặc - người đặt nền móng cho chính quyền. ##
nhỏ|Lưu vực right|thumb|Ảnh hoạt hình lưu vực [[sông Latorița, Romania Tập tin:Modelare 3D pentru Bazinul Hidrografic al Paraului Latorita.gif|354x354px]] **Lưu vực** là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi lượng nước
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
Trong khoa học máy tính, **ảo hóa lưu trữ** là "quá trình trình bày một cái nhìn logic về tài nguyên lưu trữ vật lý cho" một hệ thống máy tính chủ, "xử lý tất
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Hậu Lý Nam Đế** (chữ Hán: 後李南帝; trị vì: 571 – 602) là vua nhà Tiền Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông tên thật là **Lý Phật Tử** (李佛子; 518 – 602), người huyện
**Quản lý chuỗi cung ứng** (tiếng Anh: _Supply Chain Management_, viết tắt **SCM**) cho phép quản lý tại các nhà máy và trong cả hệ thống các điểm cung của một công ty cho khách
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Lưu ly miền núi** (danh pháp hai phần: **_Myosotis alpestris_**) có các tên khác là: _Hoa lưu ly, Lưu ly thảo, Xin đừng quên tôi_, là loài cây thuộc họ Mồ hôi (_Boraginaceae_). ## Đặc
**Nhà Tiền Lý** (chữ Nôm: 茹前李, chữ Hán: 前李朝, Hán Việt: _Tiền Lý triều_, 544 – 602) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam, gắn liền với quốc hiệu Vạn Xuân. Nhà Tiền
Sp còn gọi là lưu huỳnh nhanh khô sử dụng trong làm móng, đắp hoa bộtCác sử lý lưu huỳnh khi bột quá nhanh khô hoặc nhão-bột quá nhanh khôCác bạn nhỏ 3-5 giọt lưu
**Hệ thống thông tin quản lý** là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân
**Lưu huỳnh tetrachloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SCl4**. Nó thường thu được dưới dạng một chất rắn màu vàng nhạt không ổn định. SF4, tương ứng là một
__NOTOC__ **Macau** là một Đặc khu hành chính ở bờ biển phía nam của Trung Quốc. Nằm ở phía nam của tỉnh Quảng Đông, trên mũi của bán đảo được hình thành bởi cửa sông
**Viện Lưu trữ Quốc gia Brasil** là trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ các văn kiện của chính phủ liên bang Brasil. Trung tâm được thành lập ngày 2 tháng 1 năm
**Lý Đặc** (, ? - 303), tên tự **Huyền Hưu** (玄休), là người sáng lập ra chính quyền Thành Hán. Sau này khi con là Lý Hùng xưng vương, đã truy thụy cho ông là
nhỏ|Hệ thống xử lý giao dịch Xử lý giao dịch là một cách tính toán, chia làm việc vào cá nhân không hoạt động được gọi là giao dịch. Một **hệ thống xử lý giao
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Lưu Ly Vương** (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là
nhỏ|Bản đồ các khu vực địa lý của Ba Lan, phân chia các khu vực theo từng màu khác nhau nhỏ|Bản đồ đặc điểm tự nhiên trên nền các dạng địa hình và các khu
**Chi Lưu ly** hay **Borage** là một chi thực vật có danh pháp khoa học là **_Myosotis_** trong một họ thực vật có hoa là họ Mồ hôi (_Boraginaceae_ - lấy theo tên cây mồ
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Lý Định Quốc** (Phồn thể: 李定國, Giản thể: 李定国, 1620-1662), tự **Hồng Thuận** hay **Ninh Vũ**, tên lúc nhỏ là **Nhất Thuần**; người Diên An, Thiểm Tây, có thuyết là Du Lâm, Thiểm Tây; là
**Lưu Vũ Chu** (, ? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy. Ông được Đông Đột Quyết lập làm khả hãn, tự xưng đế, song ban
**Lưu Khánh Đàm** (Hán Tự : 劉慶覃, ? - 1136) là một đại thần nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, phục vụ trong các đời vua Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông. ##
**Lưu Tông Mẫn** (chữ Hán: 劉宗敏, 1607 – 1645) là chủ tướng dưới trướng nghĩa quân Lý Tự Thành cuối thời Minh. ## Tiểu sử Mùa xuân năm Sùng Trinh thứ 11 (1638), Lý Tự
nhỏ|Một ví dụ về máy chủ gắn trên giá **Dịch vụ lưu trữ web** là một loại dịch vụ lưu trữ Internet cho phép các cá nhân và tổ chức truy cập trang web của
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Kỹ thuật lưu lượng** (TE - Traffic Engineering) là kỹ thuật điều khiển đường truyền chứa lưu lượng qua mạng. Mục đích để cải thiện việc sử dụng tài nguyên mạng, tránh trường hợp một
Trong lĩnh vực thư viện và lưu trữ, **lưu trữ số** là quá trình đảm bảo thông tin kỹ thuật số quan trọng có thể được truy cập và sử dụng trong tương lai. Quá
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Lưu Đức Hoa** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của
Trong tin học, **mạng lưu trữ** (_Storage Area Network_ hay **SAN**) là một kiến trúc gắn kết các thiết bị lưu trữ bên ngoài (như dãy đĩa, thư viên băng từ và các thư viện
**Lý lịch tư pháp** là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng thông qua các chế tài hình sự trong bản án, quyết định của Tòa án (những quyết định, bản
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Bình Nhưỡng** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1963) là một tiến sĩ Luật, giảng viên đại học, chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Lưu Kỷ** (Chữ Nho: 劉紀; ? – ?) hay **Lưu Ứng Kỷ** (劉應紀) là một thủ lĩnh địa phương thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Lưu Kỷ là thủ lĩnh
**Lưu lượng truy cập** hay lưu lượng truy cập Internet là luồng dữ liệu trên toàn bộ hệ thống Internet hoặc trong các liên kết mạng nhất định của các trang cấu thành nó. Các
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Phủ Lý** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hà Nam cũ, Việt Nam, nay là phường Phủ Lý thuộc tỉnh Ninh Bình. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Phủ
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
**Lý Hùng** (李雄) (274–334), tên tự **Trọng Tuyển** (仲雋), gọi theo thụy hiệu là **Thành (Hán) Vũ Đế** (成(漢)武帝), là vị Hoàng đế đầu tiên của nước Thành và cũng thường được coi là người
**Cao Ly Mục Tông** (Hangeul: 고려 목종, chữ Hán: 高麗 穆宗; 5 tháng 7 năm 980 – 2 tháng 3 năm 1009, trị vì 997 – 1009) là quốc vương thứ 7 của vương triều
**Cao Ly Thành Tông** (Hangul: 고려 성종, chữ Hán: 高麗 成宗; 15 tháng 1 năm 961 – 29 tháng 11 năm 997; trị vì 981 – 997) là vị quốc vương thứ sáu của vương
**Cơ học chất lưu**, hay còn được gọi là **cơ học thủy khí**, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều