Lưu Khánh Đàm (Hán Tự : 劉慶覃, ? - 1136) là một đại thần nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, phục vụ trong các đời vua Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông.
Tiểu sử
Theo Đại Nam nhất thống chí, Lưu Khánh Đàm là người thôn Yên Lãng, quận Cửu Chân (Thanh Hóa ngày nay). Cuối đời, ông về sống ở huyện Hưng Nhân (Hưng Hà, Thái Bình ngày nay) và mất tại đó.
Theo văn bia chùa Hương Nghiêm (Hà Nội), năm 1077, sau kháng chiến chống Tống, thiền sư Đạo Dung nhờ Lưu Khánh Đàm sửa chùa, Lưu Khánh Đàm sau đó chuyển lại lời cho Thái úy Lý Thường Kiệt. Sự kiện trên chứng minh thời gian này Lưu Khánh Đàm đã trở thành quan lại triều đình hoặc là thuộc quan của Lý Thường Kiệt.
Đến cuối thời Lý Nhân Tông, Lưu Khánh Đàm giữ chức Thái úy. Tháng 12 năm 1127, Nhân Tông ốm nặng, trước khi băng hà đã triệu kiến Lưu Khánh Đàm vào cung để phó thác. Năm 1128, Thái tử Lý Dương Hoán lên ngôi vua, tức Lý Thần Tông, cho Lê Bá Ngọc thay ông làm Thái úy. Đến năm 1129 thì lại trở lại chức cũ.
Tháng 3 năm 1136, Lưu Khánh Đàm qua đời, sau Lê Bá Ngọc một năm. Dương Anh Nhĩ cũng qua đời cùng năm. Thừa dịp nhà Lý mất nhiều trụ cột, năm 1137, Chân Lạp tấn công Đại Việt.
Qua đời
Đại Việt sử ký toàn thư hai lần chép Lưu Khánh Đàm qua đời vào năm 1136 và 1161, đây là một trường hợp đặc biệt trong lịch sử Việt Nam:
- Bính Thìn, Thiên Chương Bảo Tự năm thứ 4 (1136), (Tống Thiệu Hưng năm thứ 6)... Tháng 3, Thái úy Lưu Khánh Đàm chết.
Một số nhà nghiên cứu ủng hộ quan điểm Lưu Khánh Đàm mất năm 1136 và cho rằng người mất năm 1161 là Lưu Ba, em trai Lưu Khánh Đàm.
Lưu Khánh Đàm quê ở làng Lưu Xá, huyện Ngự Thiên, lộ Long Hưng (nay là thôn Lưu Xá, xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình).
Lưu Khánh Đàm sinh năm 989 và mất năm 1058.
Lưu Khánh Đàm tên thật là Lưu Đàm, có em trai là Lưu Điều hay Lưu Khánh Điều.
Lưu Đàm là con của Lưu Ngữ quê Ái Châu (Thanh Hóa). Lưu Ngữ là quan nhà Tiền Lê.
Lưu Đàm cùng em trai Lưu Điều làm quan nhà Tiền Lê, theo phò Lý Công Uẩn lên ngôi.
Lưu Đàm đề xuất việc dời đô ra Thăng Long.
Lưu Khánh Đàm ba lần đánh bại quân Tống.
Lưu Khánh Đàm xin về trí sĩ và mất vào thời Lý Thánh Tông.
Những luận điểm trên đã gây ra những tranh luận gay gắt. Tạp chí Hồn Việt sau đó đã xuất hiện hai bài viết Lưu Khánh Đàm là hậu sinh làm gì có chuyện xướng xuất việc dời đô của Nguyễn Tấn Vĩnh Báo điện tử Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh cũng đăng bài viết Một nhầm lẫn cần nói của Hoàng Tiến. Các bài viết trên đều nói những ý sau:
Không có nhân vật Lưu Ngữ.
Không có ghi chép trong sử sách về việc anh em Lưu Khánh Đàm tham gia vào việc tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua.
Lưu Khánh Đàm là người sống trong thời Lý Thái Tông (1028-1054), Lý Thánh Tông (1054-1072) và Lý Nhân Tông (1072-1128).
Em trai của Lưu Khánh Đàm là Lưu Ba.
Lưu Khánh Đàm chưa hề sinh ra khi Lý Công Uẩn lên ngôi vua.
Lưu Khánh Đàm sinh năm 1032.
Bài viết trích câu nói của Lưu Đàm dùng từ "Long Thành" để chỉ thành Đại La, đây là chi tiết sai.
Các tác giả bài viết ... Người xướng xuất việc dời đô đã sử dụng sai tư liệu văn bia và đưa tư liệu không có chứng thực.
Tuy đã bị chỉ ra nhiều chỗ sai, nhưng vào năm 2014, ở xã Canh Tân, huyện Hưng Hà vẫn tổ chức "Lễ tưởng niệm 956 năm ngày húy nhật Thái phó Lưu Điều... là người đã hết lòng phò Lý Công Uẩn lên ngôi vua và dâng kế dời đô từ Hoa Lư lên thành Thăng Long". Đồng thời tên gọi của Lưu Khánh Đàm và Lưu Ba bị nhiều sách báo chép thành Lưu Đàm, Lưu Điều (hay Lưu Khánh Ba).
Tưởng nhớ
Lưu Khánh Đàm được thờ tại nhà cũ, nay thuộc thôn Lưu Xá, xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Đền thờ Lưu Khánh Đàm được gọi là Đền Lưu Tiết độ sứ
Tên Lưu Khánh Đàm được đặt cho một con đường khá đẹp ở quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ Công viên Long Biên đến phố Mai Chí Thọ. Tên ông được đặt cho một trường Mầm non và trường Trung học Cơ sở ở xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Khánh Đàm** (Hán Tự : 劉慶覃, ? - 1136) là một đại thần nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, phục vụ trong các đời vua Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông. ##
**Lưu Khánh** (chữ Hán: 劉慶; 78 - 1 tháng 2, 107), cũng gọi **Thanh Hà Hiếu vương** (清河孝王), một hoàng tử nhà Hán, là con trưởng của Hán Chương Đế Lưu Đát và là cha
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
nhỏ|phải|Khu du lịch Evason Hideaway ở [[Ninh Hòa.]] Khánh Hòa có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang (một trong
Tiến sĩ (Sinh năm Canh Tuất 1490 - Mất năm Nhâm Tuất 1562) người xã Vũ Nghị, tổng Lễ Thần, huyện Thanh Lan, phủ Thái Ninh (nay thuộc thôn Vũ Công, xã Hòa An, huyện
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Ba** (Chữ Nho: 劉波; ?–1161?) là một đại thần nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, phục vụ trong các đời vua Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông. ## Cuộc đời Theo sách
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Khánh Hòa** là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Khánh Hòa có diện tích: 8.556 km², xếp thứ 17;
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, đa số diện tích mặt đất là núi non xen kẽ là các đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Cũng vì điều đó
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
phải|nhỏ|Một góc chợ Đầm vào năm 2010 **Chợ Đầm** là chợ trung tâm của phường Nha Trang, là một công trình kiến trúc đẹp, độc đáo. Đây là chợ lớn nhất và cũng là biểu
thumb|[[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng trường Ba Đình
Ghi âm ngày 2 tháng 9 năm 1945]] **Ngày Quốc khánh
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ra Nghị quyết chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. ## Thời tiền sử và Vương quốc Chăm Pa trái|nhỏ|Tháp Po Nagar,
**Ủy ban Thành phố Trùng Khánh Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trùng Khánh thị Ủy viên Hội_), gọi tắt **Thành ủy Trùng Khánh**, là cơ quan lãnh đạo Đảng
**Nguyễn Thị Lệ Mai** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1945), thường được biết đến với nghệ danh **Khánh Ly** là nữ ca sĩ hải ngoại người Mỹ gốc Việt, nổi tiếng với giọng nữ
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Lưu Đức Hoa** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của
**Lưu Quế Bình** (tiếng Trung giản thể: 刘桂平, bính âm Hán ngữ: _Liú Guìpíng_, sinh tháng 5 năm 1966, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hành Dương Văn vương **Lưu Nghĩa Quý** (chữ Hán: 刘义季, 415 – 15 tháng 9, 447), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. Ông là người duy nhất
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Châu Á. CHI TIẾT SẢN PHẨM Bộ 3 dao cạo chân mày TinkleBộ 3 dao cạo chân mày Tinkle- Bộ 3 dao cạo chân mày Tinkle cho bạn thỏa
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Châu Á. CHI TIẾT SẢN PHẨM Bộ 3 dao cạo chân mày TinkleBộ 3 dao cạo chân mày Tinkle- Bộ 3 dao cạo chân mày Tinkle cho bạn thỏa
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Châu Á. CHI TIẾT SẢN PHẨM Bộ 3 dao cạo chân mày TinkleBộ 3 dao cạo chân mày Tinkle- Bộ 3 dao cạo chân mày Tinkle cho bạn thỏa
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Hannox. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Nén. Hạn sử dụng: 3. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Phấn má trái tim Kiss Beauty blushing,
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Hannox. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Nén. Hạn sử dụng: 3. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Phấn má trái tim Kiss Beauty blushing,
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lưu Hướng** (, 77 TCN – 6 TCN), tự **Tử Chính**, tên thật là **Canh Sinh**, về sau đổi thành **Hướng**, dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu Trung
**Lưu Khang Tổ** (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Lưu Bành Tổ** (chữ Hán: 刘彭祖, mất năm 92 TCN), tức **Triệu Kính Túc vương** (赵敬肃王), là vị vua đầu tiên của nước Quảng Xuyên và thứ 9 của nước Triệu, chư hầu nhà Hán
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Mại dâm ở Việt Nam** là một chủ đề về hoạt động mại dâm tại Việt Nam, cũng như những quy định của pháp luật về hành vi mua bán dâm, chủ chứa, môi giới
, thụy hiệu là **Bành Thành Cung công** (彭城恭公) là Tiết độ sứ Lư Long dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ tại vị trong vòng nửa năm kể từ sau
**Lưu Bình Nhưỡng** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1963) là một tiến sĩ Luật, giảng viên đại học, chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Đầm Lập An** (hay còn được gọi là **Đầm An Cư**, **Vụng An Cư** hoặc **Đầm Lăng Cô**) là một đầm nước lợ nằm cạnh đèo Phú Gia, bên bờ vịnh Lăng Cô, thuộc địa
**Lưu Quang Vũ** (17 tháng 4 năm 1948 – 29 tháng 8 năm 1988) là một cố nhà văn, nhà soạn kịch kiêm nhà thơ người Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp Lưu
**Dòng họ Nguyễn Huy ở Trường Lưu** là một dòng họ có truyền thống văn hiến lâu đời ở Việt Nam, định cư từ thế kỷ 15 ở làng Trường Lưu thuộc tổng Lai Thạch,
**Lộ hoàng hậu** (chữ Hán: 路皇后), không rõ tên thật, là hoàng hậu của Lưu Tống Tiền Phế Đế Lưu Tử Nghiệp trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Phụ thân của Lộ hoàng
**Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du** là quần thể những di tích liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của Đại thi hào và dòng họ Nguyễn Tiên Điền. Các điểm di tích
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống