✨Lưu Ẩn

Lưu Ẩn

Lưu Ẩn (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng Đông.

Thân thế

Lưu Ẩn sinh năm 874, tức dưới triều đại của Đường Hy Tông. Cha ông là Lưu Khiêm hay còn gọi là Lưu Trí Khiêm, là một viên quan nhỏ tại Quảng Châu, thủ phủ của Thanh Hải quân (khi đó gọi là Lĩnh Nam Đông đạo). Mẹ của Lưu Ẩn là Vi thị - cháu của Lĩnh Nam Đông đạo Tiết độ sứ Vi Trụ. Lưu Ẩn là con trai trưởng của Lưu Khiêm. Ông còn có hai người em trai, em ruột Lưu Đài (劉台), do Vi thị sinh, và em cùng cha khác mẹ Lưu Nham, do Đoàn thị sinh. Tương truyền, Vi thị đã giết chết người thiếp Đoàn thị do ghen tuông, sau khi bà phát hiện Lưu Khiêm giấu Đoàn thị trong một căn nhà cách xa phủ. Lưu Khiêm an táng Đoàn thị. Trên một phiến đá gần mộ Đoàn thị có khắc các chữ "Ẩn", "Đài", và "Nham", Lưu Khiêm thấy vậy đã dùng ba chữ này để đặt tên cho ba người con trai.

Thứ sử Phong châu

Lưu Khiêm do có công đánh tan khởi nghĩa Hoàng Sào nên được nhà Đường cho làm quan tới chức Thứ sử Phong Châu (封州, nay thuộc Triệu Khánh, Quảng Đông).

Năm 896, Tiết độ sứ mới của Lĩnh Nam Đông đạo, lúc này đã đổi tên thành Thanh Hải quân, là Tiết vương Lý Tri Nhu đã đến Thanh Hải. Tuy nhiên, thay vì nghênh tiếp, Nha tướng Quảng Châu Lô Cư (盧琚), Đàm Hoằng Kỷ (譚弘玘) lại chuẩn bị chống đối và họ tiến hành bố trí phòng thủ, Đàm Hoằng Kỷ đi trấn thủ Đoan Châu (端州, nay thuộc Triệu Khánh). Đàm Hoằng Kỷ đã cố gắng liên kết với Lưu Ẩn nhằm chống lại Lý Tri Nhu, và hứa sẽ gả con cho Lưu Ẩn. Lưu Ẩn giả bộ chấp thuận, song thực tế ông lại dùng vỏ bọc đến Đoan Châu kết hôn với con của Đàm Hoằng Kỳ để phục kích và giết chết Đàm Hoằng Kỳ. Sau đó, Lưu Ẩn tiến công Quảng Châu và giết chết Lô Cư, nghênh tiếp Lý Tri Nhu đến cai quản Quảng Châu. Lý Tri Nhu bổ nhiệm Lưu Ẩn là 'Hành quân Tư mã' của Thanh Hải quân.

Làm quan ở Thanh Hải quân

Năm 898, Thứ sử Thiệu Châu (邵州, nay thuộc Thiều Quan, Quảng Đông) là Tăng Cổn (曾袞) tiến đánh Quảng Châu, hợp binh với một tướng lĩnh Quảng Châu là Vương Côi (王瓌)- người chỉ huy một hạm đội (?). Lưu Ẩn đã đánh bại liên quân này, và đến khi tướng Thiều Châu là Lưu Đồng (劉潼) tiến công Trinh Châu (湞州) và Hàm Châu (浛州)- hai châu nay đều thuộc Thanh Viễn, Quảng Đông, Lưu Ẩn đã đánh bại và giết chết Lưu Đồng.

Năm 900, Đường Chiêu Tông phái Thái bảo Môn hạ thị lang Từ Ngạn Nhược đi làm Thanh Hải quân Tiết độ sứ thay thế Lý Tri Nhu, song trước khi Từ Ngạn Nhược đến được Thanh Hải, Lý Tri Nhu đã qua đời. Khi Từ Ngạn Nhược đến Thanh Hải, ông ta bổ nhiệm Lưu Ẩn làm Tiết độ phó sứ và giao phó các công việc của quân cho Lưu Ẩn.

Năm 902, Thứ sử Kiền Châu (虔州, nay thuộc Cám Châu, Giang Tây) là Lô Quang Trù đã xuất quân tiến công Thanh Hải quân, chiếm được Thiệu Châu và bao vây Triều Châu (潮州, nay thuộc Triều Châu, Quảng Đông). Lưu Ẩn đã đánh bại và cố gắng tái chiếm Thiệu Châu. Lưu Nham đã khuyên can Lưu Ẩn không nên làm vậy vì quân của Lô Quang Trù vẫn còn mạnh, song Lưu Ẩn không nghe theo lời em mình mà vẫn tiến công Thiệu Châu. Tại thời điểm đó, mực nước sông dâng cao, và Lưu Ẩn không thể có nguồn cung cấp lương thực kịp thời. Lô Quang Trù và thuộc hạ là Đàm Toàn Bá đã tiến công và buộc Lưu Ẩn phải triệt thoái, Lô Quang Trù giữ được Thiệu Châu.

Năm 904, Tuyên Vũ quân Tiết độ sứ Chu Toàn Trung kiểm soát triều đình Đường, ám sát Đường Chiêu Tông và đưa Đường Ai Đế lên thay thế. Lưu Ẩn đã hối lộ cho Chu Toàn Trung để được bổ nhiệm làm Tiết độ sứ, Chu Toàn Trung chấp thuận.

Năm 908, Sở vương Mã Ân đã phái Bộ quân Đô chỉ huy sứ Lã Sư Chu (呂師周) tiến công Lĩnh Nam, chiếm được 6 châu của Thanh Hải quân là: Chiêu Châu (昭州, nay thuộc Quế Lâm, Quảng Tây), Hạ Châu (賀州, nay thuộc Hạ Châu, Quảng Tây), Phú Châu (富州, nay thuộc Hạ Châu), Ngô Châu (梧州, nay thuộc Ngô Châu, Quảng Tây), Mông Châu (蒙州, nay cũng thuộc Ngô Châu), và Cung Châu (龔州, nay thuộc Quý Cảng, Quảng Tây).

Cũng vào năm 908, niên hiệu Khai Bình (開平) thứ hai, Hậu Lương Thái Tổ phái Thiện bộ lang trung Triệu Quang Duệ (趙光裔) và Hữu bổ khuyết Lý Ân Hành (李殷衡) làm sứ giả đến chỗ Lưu Ẩn để sách phong Lưu Ẩn làm Tiết độ sứ của cả hai quân là Thanh Hải quân và Tĩnh Hải quân (靜海, tương đương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam và một phần Quảng Tây, trị sở nay thuộc Hà Nội, Việt Nam). Lưu Ẩn tiếp nhận sách phong, song giữ Triệu Quang Duệ và Lý Ân Hành ở lại, không cho phép họ trở về triều đình Hậu Lương. Sự cai trị vững vàng của Khúc Hạo ở Tĩnh Hải quân khiến họ Lưu ở Quảng Châu không dám nhòm ngó tới phương nam.

Năm 909, Hậu Lương Thái Tổ phong Lưu Ẩn là Nam Bình vương.

Vào khoảng năm 910 hay trước đó, Lưu Ẩn phái Lưu Nham xuất quân tiến đánh Ninh Viễn quân (寧遠, trị sở nay thuộc Ngọc Lâm, Quảng Tây), bao gồm thủ phủ Dung Châu (容州) và Cao Châu (高州, nay thuộc Mậu Danh, Quảng Đông) đang do Bành Cự Chiêu (龐巨昭) cai quản, song Lưu Nham đã chiến bại trước Bành Cự Chiêu. Tuy nhiên, do tin rằng mình không thể chiếm ưu thế trước Lưu Ẩn, Bành Cự Chiêu đã đầu hàng nước Sở và dâng Ninh Viễn vào năm 910. Mã Ân phái Thứ sử Hoành Châu là Diêu Ngạn Chương (姚彥章) xuất quân đến trú tại Dung Châu.

Cũng vào năm 910, Hậu Lương Thái Tổ phong Lưu Ẩn là Nam Hải vương.

Năm 911, Lưu Ẩn lâm bệnh. Ông đã kịp tuyên bố Tiết độ phó sứ Lưu Nham làm quyền lưu hậu trước khi qua đời vào ngày Đinh Hợi tháng Ba (tức 4 tháng 4). Sau đó, Lưu Nham nắm quyền cai quản quân.

Năm 917, Lưu Nham lập quốc Nam Hán, đã truy tôn Lưu Ẩn là "Tương Đế", thụy hiệu "Liệt Tông", táng tại Đức lăng.

Lưu Ẩn có hai nữ nhi: Tăng Thành công chúa được gả cho hoàng đế Đại Trường Hòa Trịnh Nhân Mân, còn Thanh Viễn công chúa Lưu Hoa được gả cho Thái tử nước Mân Vương Diên Quân.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu An** (chữ Hán: 刘安, 179 TCN – 122 TCN), thường được hậu thế xưng tụng là **Hoài Nam tử** (淮南子), là Quốc vương chư hầu thứ tư của nước Hoài Nam thời nhà Hán
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Lưu Ẩn** (chữ Hán: 劉隱, ?-?), tức **Triệu Chiêu vương** (赵昭王), là vị chư hầu vương 14 của nước Triệu, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Ẩn là con trai của
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
phải|nhỏ|300x300px| Năm vòng hải lưu lớn của đại dương Trong hải dương học, **vòng hải lưu** hay **vòng xoáy hải lưu** là hệ thống dòng chảy xoay vòng lớn của các dòng hải lưu, đặc
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**_Án lệ 11/2017/AL_** về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp là án lệ công bố thứ 11
**Mã Ân** () (853, Tằng tổ phụ của ông tên là Mã Quân (馬筠), tổ phụ của ông tên là Mã Chính (馬正), còn cha của ông tên là Mã Nguyên Phong (馬元豐). Gia đình
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Diệu** () (?-329), tên tự **Vĩnh Minh** (永明), là hoàng đế thứ năm của nước Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trở thành hoàng đế vào năm 318 sau khi hầu hết
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Lưu Hiểu Ba** (, bính âm: _Liú Xiǎobō;_ 28 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 7 năm 2017) là một nhà hoạt động nhân quyền và trí thức Trung Quốc. Ông từng là Chủ
**Lưu Bình Nhưỡng** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1963) là một tiến sĩ Luật, giảng viên đại học, chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
**_Án lệ 10/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 10 thuộc hệ thống hành chính của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
**_Án lệ 18/2018/AL_** về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội giết người là án lệ công bố thứ 18 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lý An Dân** (chữ Hán: 李安民, 427 - 486), người huyện Thừa, quận Lan Lăng , tướng lãnh nhà Lưu Tống, nhà Nam Tề. Vì Lý Duyên Thọ biên soạn Nam sử vào đời Đường,
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Phố cổ Hội An** là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 30 km
**Văn minh lưu vực sông Ấn Độ**, **Văn minh sông Ấn** hay **Văn hóa sông Ấn**, cũng còn được gọi là **Văn hóa Harappa** theo địa danh của một trong những nơi khai quật chính,
**Loạn An Sử** (chữ Hán: 安史之亂: _An Sử chi loạn_) là cuộc biến loạn xảy ra giữa thời nhà Đường vào thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
thumb|upright=1.35|Bản sao lựu đạn Thế chiến II trưng bày **Lựu đạn** là một vũ khí vỏ cứng nhỏ thường được ném bằng tay (còn gọi là **lựu đạn cầm tay**), nhưng cũng có thể chỉ
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Nông Văn Lưu** là Phó giáo sư, Tiến sĩ, Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 2, Bộ Công an (Việt
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Ân Ngọc Anh** (chữ Hán: 殷玉英, ? - 453) là một hoàng hậu có thời gian tại vị ngắn ngủi của hoàng đế Nguyên Hung Lưu Thiệu triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
**Hội An** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Quảng Nam cũ tại Việt Nam. Phố cổ Hội An từng là một thương cảng quốc tế sầm uất, gồm những di sản kiến trúc đã
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Lưu Long** (, ? – 57), tên tự **Nguyên Bá** (元伯), người Nam Dương , tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. Ông
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Lưu Tuân Khảo** (chữ Hán: 刘遵考, 392 – 473), người Tuy Lý, Bành Thành, tướng lãnh, quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Đời Đông Tấn Ông cụ là Lưu Thuần, làm đến Chánh
**Lưu Phúc Thông** (, 1320-1367), người Tây Lưu Doanh, Dĩnh châu, phủ Nhữ Ninh, thủ lĩnh trên thực tế của phong trào khởi nghĩa Khăn Đỏ ở miền bắc Trung Quốc vào cuối đời Nguyên.
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:More_China_040.JPG|nhỏ|Mặt tiền trụ sở Tòa án nhân dân tối cao ở [[Bắc Kinh, Trung Quốc.]] **Tòa án nhân dân tối cao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là cơ quan xét xử cao nhất của
**Huỳnh Văn Lưu** (sinh ngày 26 tháng 10 năm 1961) là kiểm sát viên cao cấp và thẩm phán Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng