✨Sơn Tây (tỉnh cũ)

Sơn Tây (tỉnh cũ)

nhỏ|230x230px|Xứ Đoài (màu hồng) ở phía tây Thăng Long

Sơn Tây thường gọi là Xứ Đoài là vùng đất cổ của người Việt, một trong bốn trọng Trấn ở phía tây thành Thăng Long xưa và bao trùm một phần các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình và Tuyên Quang ngày nay.

Lịch sử

Tỉnh Sơn Tây còn lại năm 1891 Bản đồ Sơn Tây tỉnh địa chí 1941

Các nền văn hóa khảo cổ Việt Nam lần đầu được phát hiện và đặt tên ở đây gồm: Văn hóa Sơn Vi (20.000-12.000 TCN), Văn hóa Phùng Nguyên (2.000-1.500 TCN), Văn hóa Đồng Đậu (1.500-1.000 TCN), Văn hóa Gò Mun (1.000-600 TCN) và rất nhiều các di chỉ khác đã minh chứng cho chiều dài lịch sử nơi này.

Xứ Đoài được gọi là đất Tổ, có kinh đô của các Vua Hùng, xưa thuộc 03 Bộ: Văn Lang, Phúc Lộc và Chu Diên (hoặc Văn Lang, Gia Ninh và Tân Xương). Ở đây có núi Tản được coi là núi Tổ do Sơn Tinh ngự trị, bên cạnh sông Đà hung dữ của Thủy Tinh và ngã ba Bạch Hạc có Mộc Tinh là những biểu tượng huyền thoại của Xứ Đoài.

Thời thuộc Hán là đất 02 Huyện: Mê Linh và Chu Diên, nơi Hai Bà Trưng khởi nghĩa và đóng đô. Thời Tùy - Đường, gồm 02 Châu: Phong và Phúc Lộc, cùng một phần Giao Châu (có huyện Thái Bình và huyện Giao Chỉ) quê hương Lý Nam Đế, Phùng Hưng và Ngô Quyền. Suốt thời Bắc thuộc, nơi đây thường xuyên diễn ra chiến sự tại: cửa Hát Môn, căn cứ Cấm Khê, hồ Điển Triệt, động Khuất Lão, bãi Quân Thần, thành Ô Diên, ấp Đường Lâm, thôn Đường Nguyễn...

Thời Ngô - Đinh - Tiền Lê, gồm 03 Châu: Phong, Quốc Oai và Chân Đăng, từng có 5/12 sứ quân cát cứ gồm: Ngô Nhật Khánh (Đường Lâm, Sơn Tây), Kiều Công Hãn (Phong Châu, Vĩnh Tường), Kiều Thuận (Hồi Hồ, Cẩm Khê), Đỗ Cảnh Thạc (Thành Quèn, Quốc Oai) và Nguyễn Khoan (Gia Loan, Yên Lạc) Tên gọi Quốc Oai (vùng đất oai hùng) bị giặc đổi thành Oai Man (man di mọi rợ). Ngoài ra còn 06 Châu: Từ Liêm, Tam Đái, Tuyên Giang, Thao Giang, Đà Giang, Quảng Oai và 01 thành Tam Giang.

Trong khởi nghĩa Lam Sơn, nơi đây ghi dấu chiến thắng bước ngoặt Tốt Động Chúc Động. Đầu thời Hậu Lê gồm 03 Lộ: Quốc Oai Thượng - Trung - Hạ, thuộc Tây Đạo.

Năm 1965, Sơn Tây sáp nhập với Hà Đông thành tỉnh Hà Tây, sau đó từng sáp nhập với Hòa Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1968, Phú Thọ sáp nhập với Vĩnh Phúc thành tỉnh Vĩnh Phú. Năm 2008, Hà Tây cùng một phần Vĩnh Phúc và Hòa Bình sáp nhập vào Hà Nội. Tên Sơn Tây nay thường chỉ dùng cho thị xã Sơn Tây, còn tên Xứ Đoài vẫn thường được hiểu là 03 Tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hà Tây (dù Hà Tây gồm cả Sơn Nam Thượng) trong khi một phần Hòa Bình, Tuyên Quang ít được nhắc tới.

Địa lý

nhỏ|230x230px|Dãy [[Tam Đảo (trên) và Ba Vì (dưới)]] [[Thành cổ Sơn Tây xây bằng đá ong ]]

Theo Dư địa chí của Nguyễn Trãi soạn xong sớm nhất năm 1435 thì Sơn Tây thời Lê có 6 lộ phủ, 24 huyện, 1368 làng xã. Theo Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, trị sở ban đầu ở La Phẩm (Tản Hồng, Ba Vì), sau dời về Cam Giá (Đường Lâm, Sơn Tây). Vị trí địa lý của Sơn Tây khi ấy là: Còn Phủ Quốc Oai thì nổi tiếng với danh thắng Thập lục kỳ sơn là 16 ngọn núi sót lại giữa đồng bằng. Cùng với Phủ Quảng Oai kế bên là hai nơi có nghề khai thác đá ong và nhiều kiến trúc cổ xây từ loại vật liệu này.

Hành chính

nhỏ|230x230px|Thừa tuyên Sơn Tây trong [[Bản đồ Hồng Đức thời Lê (vẽ xoay 90o)]]

Thời Lê - 24 huyện

  • Phủ Quốc Oai 5 huyện: Từ Liêm, Đan Phượng, Yên Sơn, Thạch Thất, Phúc Lộc.
  • Phủ Quảng Oai 2 huyện: Minh Nghĩa và Mỹ Lương.
  • Phủ Đà Dương 2 huyện: Tam Nông và Bất Bạt.
  • Phủ Tam Đái 6 huyện: Yên Lãng, Yên Lạc, Bạch Hạc, Tiên Phong, Phù Khang, Lập Thạch.
  • Phủ Lâm Thao 4 huyện: Sơn Vi, Hoa Khê, Hạ Hoa và Thanh Ba.
  • Phủ Đoan Hùng 5 huyện: Tây Lan, Đông Lan, Sơn Dương, Đương Đạo, Tam Dương.

Theo sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19 , bỏ Phủ Đà Dương, gộp thành 5 phủ:

Phủ Quốc Oai cắt Phúc Lộc đổi lấy Mỹ Lương từ Phủ Quảng Oai, gồm 5 huyện:

Từ Liêm 13 tổng: Thượng Hội, Thượng Trì, Hạ Trì, Phú Gia, Minh Cảo, Cổ Nhuế, Dịch Vọng, Hương Canh, Tây Đam, Thượng Ốc, Yên Lũng, La Nội, Thiên Mỗ. Nay là Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, cùng một phần Đan Phượng, Hoài Đức, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hà Đông.

Đan Phượng 8 tổng: Đắc Sở, Dương Liễu, Kim Thìa, Sơn Đồng, Thanh Mạc, Đan Phượng Thượng, Thượng Hiệp, Hạ Hiệp. Nay là một phần Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ.

Yên Sơn 8 tổng: Hoàng Xá, Thạch Thán, Cấn Xá, Yên Kiện, Tiên Lữ, Lật Sài, Bất Lạm, Lạp Thượng. Nay là Quốc Oai cùng một phần Chương Mỹ.

Thạch Thất 7 tổng: Tường Phiêu, Lạc Trị, Đại Đồng, Kim Quan, Hương Ngải, Thạch Xá, Cần Kiệm. Nay là Thạch Thất cùng một phần Phúc Thọ.

Mỹ Lương 7 tổng: Cao Bộ, Phương Hương, Mỹ Lương, Dã Cát, An Lạc, Kim Bôi, Minh Lương. Nay là vùng núi Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Lương Sơn, Kim Bôi.

Phủ Quảng Oai có 4 huyện, trong đó Minh Nghĩa đổi tên là Tùng Thiện:

Phúc Lộc 11 tổng: Cam Giá Thượng, Cam Giá Thịnh, Phù Sa, Võng Xuyên, Nhân Lý, Thụy Phiêu, Cựu Đình, Xuân Vân, Cảo Thượng, Phù Long, Phú Châu. Nay là Phúc Thọ cùng một phần TX. Sơn Tây, Ba Vì.

Tiên Phong 7 tổng: Thanh Lãng, Mộc Hoàn, Châu Chàng, Thanh Mai, Phú Xuyên, Tang Thác, Tây Đằng. Nay là bắc Ba Vì.

Bất Bạt 6 tổng: Hạ Bì, Khê Thượng, Lương Tuyền, La Phù, Tu Vũ, Hoằng Nhuệ. Nay là Thanh Thủy, tây nam Ba Vì, TP. Hòa Bình và một phần Cao Phong.

Tùng Thiện 6 tổng: Thanh Vị, Phú Kỳ, Vật Lại, Cẩm Đái, Bối Sơn, Mỹ Tuyền. Nay là TX. Sơn Tây và đông nam Ba Vì.

Phủ Tam Đái còn 5 huyện, sau đổi tên là Phủ Vĩnh Tường:

Yên Lãng 9 tổng: Yên Lãng, Kim Đà, Hạ Lôi, Hương Canh, Bạch Trữ, Thiên Lộc, Quải Mai, Hải Bối, Võng La. Nay là Mê Linh cùng một phần Bình Xuyên, Phúc Yên, Đông Anh.

Yên Lạc 15 tổng: Lương Điền, Đông Lỗ, Đường Xá, Hương Nha, Thọ Lão, Xa Mạc, Hoàng Xuyết, Đạo Tú, Quan Đài, Hội Thượng, Hội Hạ, Đồng Hồn, Nguyễn Xá, Bình Quán, Hưng Lục. Nay là Yên Lạc và Vĩnh Yên.

Bạch Hạc 8 tổng: Đồng Phú, Mộ Chu, Nghĩa Yên, Đồng Vệ, Thượng Trưng, Nhật Chiêu, Tuân Lộ, Kiên Cương. Nay là Vĩnh Tường và một phần nhỏ Việt Trì.

Phù Khang 9 tổng: Tử Đà, Phù Lão, Phượng Lân, Hạ Hoàng, Lâu Thượng, Minh Nông, Khải Xuân, Kim Lăng, Trâm Nhĩ. Nay là Phù Ninh và Việt Trì.

Lập Thạch 11 tổng: Cao Mật, Sơn Tây, Hạ Ích, Bình Hòa, Tĩnh Luyện, Thượng Đạt, Tử Du, Yên Xá, Đạo Ky, Nhân Mục, Bạch Lưu. Nay là Lập Thạch và H. Sông Lô.

Phủ Lâm Thao thêm Tam Nông thành 5 huyện:

Sơn Vi 9 tổng: Vĩnh Lai, Cao Xá, Tiên Minh, Do Nghĩa, Chu Khổng, Xuân Lũng, Yên Phú, Hạ Mạo, Yên Lệnh. Nay là Lâm Thao và một phần Việt Trì, TX. Phú Thọ.

Hoa Khê 6 tổng: Điêu Lương, Trương Xá, Phú Khê, Nga Phú, Tạ Xá, Nguyễn Xá. Nay tên Cẩm Khê.

Hạ Hoa 8 tổng: Động Lâm, Văn Lang, Nhữ Hạ, Đan Thượng, Đại Phạm, Xuân Áng, Lãnh Sơn, Văn Chiếu. Nay tên Hạ Hòa.

Thanh Ba 9 tổng: Vĩnh Chân, An Khâu, Thanh Cù, Hoàng Cương, Mạn Lạn, Chi Chủ, Ninh Dân, Phao Thanh, Lương Lỗ.

Tam Nông 5 tổng: Văn Lang, Hiền Quan, Tứ Mỹ, Thượng Nông, Dị Nậu.

Phủ Đoan Hùng vẫn 5 huyện cũ chỉ đổi tên:

Tây Quan 6 tổng: Nghĩa Quân, Đại Thân, Thượng Khê, Ca Đình, Lũ Độ, Minh Doãn. Nay là Đoan Hùng.

Đông Quan 3 tổng: Ngọc Chúc, Vân Nham, Nghĩa Khê. Nay là phía tây Đoan Hùng.

Sơn Dương 9 tổng: Át Sơn, Yên Lịch, Lương Viên, Đồng Chương, Linh Xuyên, Mẫn Hóa, Hội Kế, Hữu Vũ, Gia Mông.

Đương Đạo 7 tổng: Kim Quan Thượng, Khang Lực, Tứ Lân, Phượng Liễn, Hồng La, Bắc Hoàng, Đồng Liêu. Nay là bắc Sơn Dương.

Tam Dương 7 tổng: Quyết Trung, Quan Ngoại, Tam Lộng, Miêu Duệ, Lữ Lương, Hoàng Chỉ, Yên Dương. Nay là Tam Dương và Tam Đảo, cùng một phần Vĩnh Yên, Bình Xuyên.

Thời Nguyễn - chia tách

phải|nhỏ|Bản đồ Sơn Tây trong [[Đồng Khánh địa dư chí thời Nguyễn]]

Năm 1831: cắt huyện Tam Nông về tỉnh Hưng Hóa, huyện Từ Liêm về tỉnh Hà Nội. Năm 1886: cắt phía nam huyện Bất Bạt lập xứ Mường tự trị (tỉnh Hòa Bình). Năm 1888: cắt phủ Đoan Hùng về tỉnh Tuyên Quang. Năm 1890: cắt phủ Vĩnh Tường lập tỉnh Vĩnh Yên. Năm 1891: cắt phủ Lâm Thao về tỉnh Hưng Hóa, huyện Mỹ Lương lập đạo Mỹ Đức. Năm 1904: cắt huyện Đan Phượng về tỉnh Hà Đông.

phải|nhỏ|Bản đồ tỉnh Sơn Tây năm 1909

Từ đó tới năm 1965, tỉnh Sơn Tây chỉ còn nằm gọn trong ba sông Đà, Hồng, Hát với 7 đơn vị hành chính:

Phủ/Huyện Quốc Oai: Hoàng Xá, Thượng Hiệp, Hạ Hiệp, Lật Sài, Liệp Mai, Dã Cát, Thạch Thán, Tiên Lữ, Bất Lạm, Cấn Xá.

Phủ/Huyện Quảng Oai: Tây Đằng, Chu Quyến, Phú Xuyên, Thanh Lạng, Kiều Mộc, Thanh Mai, Vật Lại

Huyện Phúc Thọ: Phù Xa, Cam Thịnh, Cựu Đình, Võng Xuyên, Vĩnh Phúc, Xuân Vân, Phú Châu, Phù Long, Phụng Thượng

Huyện Thạch Thất: Kim Quan, Lạc Trị, Đại Đồng, Hương Ngải, Thạch Xá, Cần Kiệm

Huyện Tùng Thiện: Thanh Vị, Cam Thượng, Nhân Lý, Thụy Phiêu, Mỹ Khê, Bối Sơn, Tường Phiêu, La Gián

Huyện Bất Bạt: Thủ Pháp, Phú Nghĩa, Cẩm Đái, Phú Hữu, Khê Thượng

Thị xã Sơn Tây: lập năm 1924, rộng 150 mẫu (0,54 km2 trong đó Thành cổ Sơn Tây rộng 0,16 km2), trên đất huyện Phúc Thọ và Tùng Thiện ở các làng: Phú Nhi, Thuần Nghệ, Phù Xa, Mai Đạm Chai và Nghĩa Phủ.

Văn hóa

Dân tộc và danh nhân

Dân tộc: Dân cư nay chủ yếu là người Kinh. Tuy nhiên, theo Tổng điều tra dân số 2019 có 57,14% người Mường cả nước cư trú ở Xứ Đoài. Trong đó Hà Nội còn 4,29%, Phú Thọ 15,04% và Hòa Bình 37,81%. Từ tên các địa danh cổ (Mê Linh, Văn Lang, sông Hát... đều có nguồn gốc tiếng Mường và vô nghĩa nếu xét theo Hán Nôm) hay sự tương đồng về văn hóa và đặc biệt là giọng nói - đều cho thấy dân tỉnh Đoài là người Mường - Việt cổ. Ngoài ra, Phủ Quốc Oai xưa còn có hàng ngàn tù binh Chăm sau mỗi lần chinh phạt Chiêm Thành.

Giọng nói: Theo Sơn Tây tỉnh địa chí : "nhân dân nói tiếng nặng không khác gì nhân dân Trung Kỳ... lắm nơi nhân dân lại dùng các thổ âm khác hẳn với tiếng ta thường nói...". Theo PGS.TS Phạm Văn Hảo thì dân tỉnh Đoài nói tiếng Mường được Việt hóa.

Tính cách: Dư địa chí _ Đền Hạ Lôi và Đền Hát Môn cùng thờ Hai Bà Trưng - làm lễ rước bánh trôi vào mồng 6 tháng ba. Ngoài ra còn có Lăng Ngô Quyền và Đền Phùng Hưng ở Làng cổ Đường Lâm; Đền Lý Nam Đế ở Tam Nông, Đan Phượng, Hoài Đức... Những nơi thờ Sơn Tinh có _tứ cung'' (nổi tiếng nhất là Đền Và), ba đền trên núi Ba Vì, dưới chân núi (như Đình Tường Phiêu), bên kia sông Đà (Đền Lăng Sương) và bên kia sông Hồng (Đền Ngự Dội)... đều tổ chức chính hội ngày 15 tháng giêng.

Đình làng: Dân gian có câu "Cầu Nam, chùa Bắc, đình Đoài" ý nói biểu tượng của Xứ Sơn Nam là những cây cầu, Xứ Kinh Bắc có nhiều chùa cổ và Xứ Đoài nổi tiếng nhất về kiến trúc đình làng. Có 08 trên tổng số 10 ngôi đình được xếp hạng di tích quốc gia Đặc biệt của Việt Nam nằm ở đây là: Đình So, Đình Chèm, Đình Tây Đằng, Đình Tường Phiêu, Đình Hạ Hiệp, Đình Đại Phùng, Đình Thổ Tang và cụm Đình Hương Canh. Còn những ngôi đình là di tích quốc gia thì rất rất nhiều, như Đình Chu Quyến, Đình Mông Phụ, Đình Yên Sở... Trong đó hội làng dừa Yên Sở thờ tướng Lý Phục Man được tổ chức vào tháng ba rất hoành tráng.

Chùa chiền: Phủ Quốc Oai nổi tiếng với Tứ đại danh thắng gồm: Chùa Thầy trên núi Sài Sơn thờ thánh Từ Đạo Hạnh và lễ hội mồng 7 tháng ba, Chùa Tây Phương trên núi Câu Lậu có 18 pho tượng La Hán tuyệt đẹp đi vào thơ ca, Chùa Trăm Gian trên núi Tiên Lữ và Chùa Trầm trên núi Tử Trầm Sơn xưa kia vua Lê đặt hành cung. Còn ở Vĩnh Phúc có quần thể Chùa Tây Thiên trên núi Tam Đảo và Tháp Chùa Vĩnh Khánh đều là di tích quốc gia Đặc biệt.

Sông núi: Ngoài Vườn quốc gia Ba Vì và Vườn quốc gia Tam Đảo với khí hậu mát mẻ, từ xưa đã được người Pháp chọn để xây dựng khu nghỉ mát; còn có Núi Viên Nam, Hồ Đồng Mô, Hồ Suối Hai, Hồ Hòa Bình, Đầm Ao Châu, Suối nóng Kim Bôi...

Di sản phi vật thể

Phong tục và lễ hội: Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Theo Đại Nam nhất thống chí tới thời Nguyễn, ở Bất Bạt và Mỹ Lương vẫn lấy tháng 11 âm lịch (tháng Tý) làm đầu năm mới, theo truyền thống từ thời Vua Hùng. Đến nay vẫn có một số nơi ăn Tết, xông đất, mở cửa rừng, ăn đất... (như ở Lập Thạch). Ngoài những lễ hội gắn với các nhân vật lịch sử, còn có các lễ hội giải trí như Hội phết Hiền Quan, Chọi trâu Hải Lựu, Hội diều Bá Dương Nội ...

Nghệ thuật và mỹ nghệ: Xứ Đoài có hát xoan cũng được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Múa rối nước làng Ra là một phường nổi tiếng có từ thời Lý, khởi nguồn từ làng mộc Chàng Sơn với truyền thống từ thời Hùng Vương. Ngoài ra còn có hát Chèo Tàu ở Đan Phượng, hát Dô ở Quốc Oai, dòng tranh Kim Hoàng ở Hoài Đức, làng gốm Hương Canh và mây tre đan Phú Vinh... đều rất đặc sắc. Làng lụa Vạn Phúc nổi tiếng xưa kia cũng thuộc Xứ Đoài.

Đặc sản: Bánh hòn là món ăn phổ biến khắp Xứ Đoài. Ở Phú Thọ có cọ ỏm, thịt chua, cá anh vũ, bưởi Đoan Hùng... Ở Vĩnh Phúc có rau su su, cá thính... Gần Sơn Tây có gà Mía, chè lam, bánh tẻ, cà dầm tương, nem Phùng, bưởi Diễn, miến So, sữa Ba Vì... Còn người Mường có rượu cần, cơm lam, cá nướng sông Đà kẹp vỉ tre...

Hình ảnh

Tập tin:Binh_Son_tower_2.jpg|Tháp Chùa Vĩnh Khánh Tập tin:LangMoNgoQuyen.jpg|Lăng Ngô Quyền Tập tin:Hung Temple Gate.jpg|Đền Hùng Tập tin:Chùa Thầy (2).jpg|Chùa Thầy Tập tin:Đàn thề đá, Đền Hát Môn, thờ Hai Bà Trưng.jpg|Đền Hát Môn Tập tin:Đình So-Cộng Hoà.jpg|Đình So Tập tin:Đình Tây Đằng 1.jpg|Đình Tây Đằng Tập tin:Đình Chèm 3 - NKS.jpg|Đình Chèm Tập tin:Nem Phùng.jpg|Nem Phùng Tập tin:Cọ ỏm Phú Thọ.jpg|Cọ ỏm Tập tin:Bánh hòn ở Tam Hiệp, Phúc Thọ.jpg|Bánh hòn Tập tin:Cỗ ăn hỏi.jpg|Cỗ Sơn Tây
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|230x230px|Xứ Đoài (màu hồng) ở phía tây Thăng Long **Sơn Tây** thường gọi là **Xứ Đoài** là vùng đất cổ của người Việt, một trong bốn trọng Trấn ở phía tây thành Thăng Long xưa
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
**Hà Tây** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, từng tồn tại trong 2 giai đoạn: 1965–1976 và 1991–2008. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ diện tích
nhỏ|Toàn cảnh thành cổ Sơn Tây nhìn từ trên cao (không ảnh) năm 2022.|303x303px nhỏ|Thành Sơn Tây, tháng 4 năm 1884, một trong 4 thành trong [[Thăng Long tứ trấn|303x303px]] nhỏ|Bản vẽ thành Sơn Tây
**Thái Nguyên** () là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Thái Nguyên được mệnh danh là "cửu triều cổ đô", Thái Nguyên là một trong những thành thị có số hạng mục di
**Bình Định** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở phía bắc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Sơn Đông** () là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu
**Hà Tiên** (chữ Hán: _河僊_) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832. ## Lịch sử ### Vùng đất Hà Tiên xưa Xưa kia, đây là vùng
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
:_Bài này nói về một tỉnh cũ ở Việt Nam. Xem các nghĩa khác tại Hưng Hóa (định hướng)_ **Hưng Hóa** (Hán-Việt: 興化省) là một tỉnh cũ của Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ
**Mỹ Tho** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ### Trước năm 1900 phải|nhỏ|Bản đồ hạt Mỹ Tho năm 1885 Trước khi thực dân Pháp xâm chiếm Nam Kỳ vào
**Giang Tây** (; tiếng Cám: ) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười
**Sóc Trăng** là một tỉnh cũ ven biển nằm trong vùng hạ lưu Nam sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tên gọi Sóc Trăng do từ
**Long Xuyên** là thành phố loại 1 thuộc tỉnh An Giang, nằm ở miền Nam nước Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Long Xuyên năm 1920 có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh
**Vụ đột kích Sơn Tây**, mật danh của quân đội Mỹ là **_chiến dịch Bờ Biển Ngà_** (tiếng Anh: _Operation Ivory Coast_), là cuộc tập kích của quân đội Mỹ bằng máy bay trực thăng
**Gò Công** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Gò Công có vị trí địa lý: *Phía đông giáp Biển Đông *Phía tây giáp thành phố Mỹ Tho và
**Gia Định** (chữ Hán: 嘉定(省)) là một tỉnh cũ của Việt Nam được thành lập năm 1833 thời nhà Nguyễn (đổi tên từ tỉnh Phiên An thành lập năm 1832) và cuối cùng giải thể
phải|nhỏ|Bản đồ tỉnh Hà Nội năm 1891 **Tỉnh Hà Nội** là một tỉnh cũ của Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ 19. Năm 1831, vua Minh Mạng lập ra tỉnh Hà Nội. Đây là
**Trận Sơn Tây (1883)**, là trận đánh mà quân đội viễn chinh Pháp tấn công vào thành cổ Sơn Tây, diễn ra từ ngày 13 tháng 12 năm 1883, kết thúc vào tối ngày 16
**Mắt người Sơn Tây** là một bài thơ của nhà thơ Quang Dũng, ra đời năm 1949. Đây là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ ca Quang Dũng: lãng mạn, tràn tính nhạc,
:_Bài này nói về một tỉnh cũ của Việt Nam. Xem các nghĩa khác tại Hà Đông (định hướng)_ **Hà Đông** là một tỉnh cũ của Việt Nam, tồn tại từ năm 1904 tới năm
phải|nhỏ|Bản đồ hạt Rạch Giá năm 1895 **Rạch Giá** là tỉnh cũ ở miền Tây Nam Bộ thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, tiếp giáp với vịnh Thái Lan và là
**Châu Đốc** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Châu Đốc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Kiến Phong *Phía tây giáp tỉnh Kiên Giang *Phía
**Bạc Liêu** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên bán đảo Cà Mau, miền đất cực nam của Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tỉnh Bạc
**Cửu Long** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Cửu Long có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bến Tre và tỉnh Tiền
**Nguyễn Sơn Hà** (1894 tại Hà Nội - 1980 tại Hải Phòng) là một trong những doanh nhân, nhà kỹ nghệ hàng đầu của Việt Nam thời Pháp thuộc. Ông được biết đến như là
phải|nhỏ|Bản đồ hạt Thủ Dầu Một năm 1890 **Thủ Dầu Một** là một tỉnh cũ ở miền Đông Nam Bộ Việt Nam. ## Lịch sử Tỉnh Thủ Dầu Một được thành lập tháng 1 năm
MÔ TẢ SẢN PHẨMĐánh giá son tẩy da chết môi e.l.f Studio Lip Exfoliat.Nếu bạn muốn có một đôi môi mềm, mịn và hồng hào, bạn chắc chắn sẽ không thể bỏ qua thỏi son
**Núi Ngũ Đài** (), còn gọi là núi **Thanh Lương** (清凉山), nằm trong địa phận huyện Ngũ Đài, địa cấp thị Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc, là một trong tứ đại Phật giáo
phải|nhỏ|Bản đồ hạt Chợ Lớn năm 1882 **Chợ Lớn** là một tỉnh cũ ở Nam Bộ Việt Nam. Tỉnh Chợ Lớn được chính quyền thực dân Pháp thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm
**Sơn Tây** là một phường thuộc thành phố Hà Nội, thủ đô của Việt Nam. Phường được hình thành trên cơ sở sáp nhập các phường Ngô Quyền, Phú Thịnh, Viên Sơn, xã Đường Lâm,
THÔNG TIN CƠ BẢN Hạn sử dụng: . Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Son Tẩy Tế Bào Chết Môi Beauty Treats Lip Scrub 10gXuất Xứ:MỹVì sao ta phảitẩy tế bào chếtcho môi?
**Trà Vinh** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp
Thời kỳ 386-394 **Nhà Tây Yên** (384 -394) là một quốc gia thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. ## Lập quốc Sau khi Tiền Yên bị Tiền Tần tiêu diệt,
**Tùng Giang** () là một tỉnh cũ tại Trung Quốc. Tỉnh nằm tại Đông Bắc Trung Quốc và giản xưng là "Tùng". Tỉnh lị là Mẫu Đơn Giang. Tên của tỉnh có nguồn gốc từ
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
nhỏ|Thiền Sư Dược Sơn **Dược Sơn Duy Nghiễm** (zh. _yàoshān wéiyǎn_ 藥山惟儼, ja. _yakusan igen_), 745-828 hoặc 750-834, là Thiền sư Trung Quốc đời Đường, môn đệ xuất sắc của thiền sư Thạch Đầu Hi
**Biên Hòa** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Biên Hòa có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Long Khánh và tỉnh Phước Tuy *Phía tây giáp
**Nghĩa Lộ** là một tỉnh cũ thuộc vùng Tây Bắc, Việt Nam. Hiện nay tỉnh Nghĩa Lộ chỉ còn là thị xã Nghĩa Lộ thuộc tỉnh Yên Bái. ## Địa lý Tỉnh Nghĩa Lộ có
Bản đồ tỉnh Quảng Yên (廣安省) trích từ Việt Nam toàn cảnh dư đồ (越南全境輿圖), năm 1885. Các địa danh ghi theo cột đứng từ đông sang tây: Ngũ Chỉ sơn (五指山), Tư Lặc đồn
**Vĩnh Yên** là một tỉnh cũ của Việt Nam. Tỉnh Vĩnh Yên được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1899, do tách toàn bộ phủ Vĩnh Tường (gồm 5 huyện Bạch Hạc, Lập Thạch,
**Quảng Đức** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa nằm trên cao nguyên Mơ Nông. ## Địa lý Tỉnh Quảng Đức nằm ở phía tây nam vùng Tây Nguyên, có vị trí địa
**Hà Bắc** là một tỉnh cũ ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ Việt Nam. Địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc tương ứng với tỉnh Bắc Ninh ngày nay. ## Địa lý Tỉnh
**Hoành Sơn** là một phường thuộc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Phường được hình thành trên cơ sở sáp nhập các phường Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Liên và một phần xã Kỳ Lợi của
**Long An** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, nằm ở cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long liền kề với Thành phố Hồ Chí Minh. Năm
**Bình Phước** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Trước năm 2025, đây từng là tỉnh có diện tích lớn nhất Nam Bộ. Tỉnh lỵ của Bình Phước là thành phố
**Sa Đéc** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Sa Đéc nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long giữa hai con sông Tiền và sông Hậu, có