✨Danh sách quân chủ Anh
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu Vua của Anglo-Saxons và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc Liên hiệp khi Vương quốc Anh và Vương quốc Scotland thành lập liên minh năm 1707.
Một số dẫn chứng cho rằng một số vị vua đã từng đừng đầu vương quốc Anglo-Saxons được coi là các vị vua đầu tiên của vương quốc Anh. Ví dụ Offa, vua của Mercia, và Egbert, vua của Wessex được các nhà văn nổi tiếng coi là những vị vua đầu tiên của vương quốc Anh, nhưng một số nhà sử học không cho rằng như vậy. Vào cuối thế kỷ thứ VIII Offa đã thống trị miền nam nước Anh và qua đời năm 796. Năm 829 Egbert chinh phục Mercia, nhưng không kiểm soát được lâu. Vào cuối thế kỷ thứ IX Wessex đã chi phối vương quốc Anglo-Saxon. Vua của Wessex là Alfred Đại đế là lãnh chúa của phía tây Mercia và đã sử dụng tước hiệu Vua của Angles và Saxons, ông không bao giờ kiểm soát được miền đông và miền bắc Anh. Con trai ông, Edward Trưởng giả đã chinh phạt đông Danelaw, nhưng con trai của Edward, Æthelstan mới là người cai trị toàn bộ vương quốc Anh sau khi chinh phạt Northumbria năm 927, ông được các nhà sử học hiện đại coi là vị vua đầu tiên của vương quốc Anh.
Lãnh địa xứ Wales được sáp nhập vào vương quốc Anh theo Điều lệ Rhuddlan năm 1284, và năm 1301 vua Edward I trao cho con trai cả của mình, vị vua tương lai Edward II tước hiệu Thân vương xứ Wales. Kể từ thời điểm đó, trừ vua Edward III, tất cả con trai cả của vua Anh đều mang tước hiệu này.
Trong thời gian cai trị của Henry VIII của Anh, một Đạo luật của Quốc hội tuyên bố rằng nước Anh là một đế quốc, lãnh đạo bởi Tể tướng và nhà vua sở hữu vinh dự và tài sản hoàng gia như một vị Hoàng đế. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc lập ra danh hiệu của Hoàng đế của Anh hay Hoàng đế của Vương quốc Anh. Sau khi Nữ vương Elizabeth I qua đời năm 1603 khi không có con cái, vua James VI của Scotland đã được lên ngôi vua vương quốc Anh và đã trở thành James I của Anh. Theo sự tuyên bố hoàng gia, James có tước hiệu "vua của Liên hiệp Anh" () nhưng không sáp nhập vương quốc tới năm 1707 dưới sự trị vì của nữ vương Anne, xứ Anh đã sáp nhập với Scotland để lập lên vương quốc mới theo luật liên minh năm 1707, vương quốc mới là Vương quốc Liên hiệp Anh. Tước hiệu sau này là Quân vương Vương quốc Liên hiệp Anh.
Chú ý: Danh sách này liệt kê các quốc vương và nữ vương của Vương quốc Anh (England Kingdom), không phải là quốc vương và nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland), một quốc gia có chủ quyền mà trong đó có 4 quốc gia cấu thành, gồm: Anh, Wales, Scotland, Bắc Ireland.
Vương tộc Wessex
|-
| Alfred
Alfred Vĩ đại
k. 886
–
26 tháng 10, 899
(13 năm)
| Tập tin:Alfred - MS Royal 14 B VI.jpg
| 849
Con trai của Æthelwulf xứ Wessex
và Osburh | Ealhswith xứ Gainsborough
868
5 con | 26 tháng 10, 899
Thọ 50 tuổi | Con trai của Æthelwulf xứ Wessex
Hiệp ước Wedmore
|-
| Edward
Edward Trưởng giả
26 tháng 10, 899
–
17 tháng 7, 924
()
| Tập tin:Edward the Elder - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Alfred Vĩ đại
và Ealhswith | Ecgwynn
2 con
Ælfflæd
8 con
Eadgifu xứ Kent
4 con | 17 tháng 7, 924
Thọ 50 tuổi | Con trai của Alfred
|}
|}
|-
| Æthelstan
Æthelstan Vinh quang
924
–
27 tháng 10, 939
(14–15 năm)
| Vua Athelstan từ Nhà nguyện Đại học All Souls
| 894
Con trai của Edward Trưởng giả
và Ecgwynn | Không kết hôn | 27 tháng 10, 939
Thọ 45 tuổi | Con trai của Edward Trưởng giả
|-
| Edmund I
Edmund Cao ngạo
27 tháng 10, 939
–
26 tháng 5, 946
()
| Tập tin:Edmund I - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Edward Trưởng giả
và Eadgifu xứ Kent | Ælfgifu xứ Shaftesbury
2 con
Æthelflæd xứ Damerham
944
Không con | 26 tháng 5, 946
Pucklechurch
Bị giết trong một cuộc ẩu đả vào khoảng năm 25 tuổi | Con trai của Edward Trưởng giả
|-
| Eadred
26 tháng 5, 946
–
23 tháng 11, 955
()
| Tập tin:Eadred - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Edward Trưởng giả
và Eadgifu xứ Kent | Không kết hôn | 23 tháng 11, 955
Frome
Thọ 32 tuổi | Con trai của Edward Trưởng giả
|-
| Eadwig
Eadwig Công chính
23 tháng 11, 955
–
1 tháng 10, 959
()
| Dòng khắc của Edwy được thực hiện bởi một thợ khắc vô danh
|
Con trai của Edmund I
và Ælfgifu xứ Shaftesbury | Ælfgifu
Không có con được xác minh | 1 tháng 10, 959
Thọ 19 tuổi | Con trai của Edmund I
|-
| Edgar
Edgar Hòa bình
1 tháng 10, 959
–
8 tháng 7, 975
()
| Vua Edgar của England
|
Wessex
Con trai của Edmund I
và Ælfgifu xứ Shaftesbury | Æthelflæd
1 con
Ælfthryth
2 con | 8 tháng 7, 975
Winchester
Thọ 31 tuổi | Con trai của Edmund I
|-
| Edward
Edward Tuẫn đạo
8 tháng 7, 975
–
18 tháng 3, 978
()
| Thánh Edward Tuẫn đạo
|
Con trai của Edgar Hòa bình
và Æthelflæd | Không kết hôn | 18 tháng 3, 978
Lâu đài Corfe
Bị ám sát vào khoảng năm 16 tuổi | Con trai của Edgar Hòa bình
|-
| (Trị vì lần đầu)
Æthelred
Æthelred Bất tài
18 tháng 3, 978
–
1013
(34–35 năm)
| Hình ảnh của Æthelred với một thanh kiếm ngoại cỡ từ "Biên niên sử Abingdon"
|
Con trai của Edgar Hòa bình
và Ælfthryth | Ælfgifu xứ York
991
9 con
Emma xứ Normandie
1002
3 con | 23 tháng 4, 1016
London
Thọ 48 tuổi | Con trai của Edgar Hòa bình
|}
Vương tộc Đan Mạch
Xứ Anh nằm dưới sự kiểm soát của Sweyn Forkbeard, một vị vua Đan Mạch, sau một cuộc xâm lược vào năm 1013, trong đó Æthelred bỏ ngai vàng và sống lưu vong ở Normandy.
|-
| Sweyn
Sweyn Forkbeard
25 tháng 12, 1013
–
3 tháng 2, 1014
()
| Sweyn Forkbeard, từ một phần kiến trúc trong Tòa Thị chính Swansea, Swansea, Wales
| 17 April 963
Đan Mạch
Con trai của Harald Bluetooth
và Tove hoặc Gunhild | Gunhild xứ Wenden
7 con
Sigrid Kiêu căng
1 con | 3 tháng 2, 1014
Gainsborough
Thọ 50 tuổi | Quyền Chinh phạt
|}
Vương tộc Wessex (phục tịch lần 1)
Sau cái chết của Sweyn Forkbeard, Æthelred đang sống lưu vong và một lần nữa lên ngôi vào ngày 3 tháng 2, 1014. Con trai ông kế nhiệm ông sau khi được bầu làm vua bởi công chúng của Luân Đôn và một phần của Hội đồng cố vấn Witan,
Edmund Phi thường
23 tháng 4, 1016
–
30 tháng 11, 1016
()
| Edmund Phi thường
|
Con trai của Æthelred
và Ælfgifu xứ York | Edith xứ Đông Anglia
2 con | 30 tháng 11, 1016
Glastonbury
Thọ 26 tuổi | Con trai của Æthelred
|}
Vương tộc Đan Mạch (phục tịch)
Sau trận chiến Assandun ngày 18 tháng 10, 1016, Edmund II đã ký hiệp ước với Cnut trong đó tất cả xứ Anh trừ vùng Wessex sẽ được kiểm soát bởi Cnut. Sau cái chết của Edmund ngày 30 tháng 11, 1016, Cnut cai trị vương quốc Anh với tư cách là vị vua duy nhất trong hơn 19 năm sau đó.
| Cnut
Cnut Vĩ đại
18 tháng 10, 1016
–
12 tháng 11, 1035
()
| Tập tin:Cnut the Great - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Sweyn Forkbeard
và Gunhilda của Ba Lan | Ælfgifu xứ Northampton
2 con
Emma xứ Normandy
1017
2 con | 12 tháng 11, 1035
Shaftesbury
Thọ 40 tuổi | Con trai của Sweyn
Hiệp ước Deerhurst
|-
| Harold I
Harold Harefoot
12 tháng 11, 1035
–
17 tháng 3, 1040
()
| Tập tin:Harold Harefoot - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Cnut Vĩ đại
và Ælfgifu xứ Northampton | | 17 tháng 3, 1040
Oxford
Thọ 24 tuổi | Con trai của Cnut Vĩ đại
|-
| Harthacnut
17 tháng 3, 1040
–
8 tháng 6, 1042
()
| Tập tin:Harthacnut - MS Royal 14 B VI.jpg
| 1018
Con trai của Cnut Vĩ đại
và Emma xứ Normandie | Không kết hôn | 8 tháng 6, 1042
Lambeth
Thọ 24 tuổi | Con trai của Cnut Vĩ đại
|}
Vương tộc Wessex (phục tịch lần 2)
Sau Harthacnut, người Anglo-Saxon trở lại ngai vàng trong giai đoạn ngắn từ 1042 đến 1066.
|-
| Edward
Edward Người Tuyên xưng Đức tin
8 tháng 6, 1042
–
5 tháng 1, 1066
()
| Tập tin:Edward the Confessor - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Islip
Con trai của Æthelred
và Emma xứ Normandie | Edith xứ Wessex
23 tháng 1, 1045
Không con | 5 tháng 1, 1066
Cung điện Westminster
Thọ 63 tuổi | Con trai của Æthelred
|}
Vương tộc Godwin
|-
| Harold II
Harold Godwinson
6 tháng 1, 1066
–
14 tháng 10, 1066
()
| Tập tin:Harold Godwinson - MS Royal 14 B VI.jpg
|
Con trai của Godwin xứ Wessex
và Gytha Thorkelsdóttir | Edith Swannesha
5 con
Ealdgyth
2 con | 14 tháng 10, 1066
Hastings
Tử trận trong Trận Hastings năm 44 tuổi | Được chọn làm người Kế vị bởi Edward Người Tuyên xưng Đức tin
Tuyển cử bởi Witenagemot
|}
|}
Vương tộc Normandy
Năm 1066, một số nhân vật nổi lên để tranh giành ngai vàng Anh. Trong số họ có Harold Godwinson (được Hội đồng cố vấn Witenagemot sau cái chết của Edward Người Tuyên xưng Đức tin), Vua Harald Hardrada của Na Uy (người tuyên bố mình là người kế vị hợp pháp của Harthacnut) và William II, Công tước xứ Normandy (một chư hầu của Vua Pháp, cháu của Edward Người Tuyên xưng Đức tin). Harald và William đều lên kế hoạch xâm lược nước Anh một cách riêng biệt vào năm 1066. Godwinson đã thành công đẩy lùi cuộc xâm lược của Hardrada, nhưng cuối cùng đã mất ngai vàng vào tay William trong Cuộc xâm lược Anh của người Norman.
Sau Trận Hastings vào ngày 14 tháng 10, 1066, William I chuyển vĩnh viễn thủ đô từ Winchester tới London. Sau khi Harold Godwinson tử trận ở Hastings, Hội đồng người Anglo-Saxon, Witenagemot bầu lên Edgar Ætheling, con trai của Edward Đày ải và cháu trai của Edmund II, làm vua. Vị vua trẻ đã không thể kháng cự quân xâm lược và chưa bao giờ đăng quang. William sau đó đăng quang và trở thành Vua William I của Anh vào ngày Giáng sinh năm 1066, tại Tu viện Westminster.
|-
| William I
William Nhà chinh phạt
25 tháng 12, 1066
–
9 tháng 9, 1087
()
| William Nhà chinh phạt minh hoạ trong Bản thảo Stowe
|
Lâu đài Falaise
Con trai của Robert Cao ngạo
và Herleva | Matilda xứ Flanders
Normandy
1053
9 con | 9 tháng 9, 1087
Rouen
Thọ 59 tuổi | Được chọn làm người Kế vị bởi Edward Người Tuyên xưng Đức tin
Cháu của Edward Người Tuyên xưng Đức tin
Quyền Chinh phạt
|-
| William II
William Rufus
26 tháng 9, 1087
–
2 tháng 8, 1100
()
| William Rufus được biểu thị trong Bản thảo Stowe
|
Normandy
Con trai của William I
và Matilda xứ Flanders | Không kết hôn | 2 tháng 8, 1100
New Forest
Bị bắn chết bởi một mũi tên năm 44 tuổi | Con trai của William I
Được trao Vương quốc Anh thay vì anh trai là [[Robert II xứ Normandie Robert Curthose]] (người sẽ làm Công tước xứ Normandy)
|-
| Henry I
Henry Beauclerc
5 tháng 8, 1100
–
1 tháng 12, 1135
()
| Henry I
| Tháng 9, 1068
Selby
Con trai của William I
và Matilda xứ Flanders | Matilda của Scotland
Tu viện Westminster
11 tháng 11, 1100
2 con
Adeliza xứ Louvain
Lâu đài Windsor
29 tháng 1, 1121
Không con | 1 tháng 12, 1135
Saint-Denis-en-Lyons
Thọ 67 tuổi | Con trai của William I
Soán ngôi (từ Robert Curthose)
|}
Vương tộc Blois
Henry I không có người Kế vị hợp pháp là nam giới vì con trai của ông, William Adelin, đã chết trong thảm họa Con tàu trắng năm 1120. Điều này đã chấm dứt dòng dõi trực tiếp của các vị vua Norman ở Anh. Henry chọn con gái lớn của mình, Matilda (hay Bá tước phu nhân xứ Anjou sau cuộc hôn nhân thứ hai với Geoffrey Plantagenet, Bá tước Anjou và Hoàng hậu qua cuộc hôn nhân đầu tiên với Heinrich V của Thánh chế La Mã), với tư cách là người Kế vị của ông. Trước khi chọn Matilda làm người Kế vị, ông đã đàm phán để chọn cháu trai của mình Stephen của Blois làm người Kế vị của mình. Khi Henry qua đời, Stephen đến Anh, và trong một cuộc binh biến, chính ông đã lên ngôi thay cho Matilda. Khoảng thời gian sau đó được gọi là Thời kỳ Hỗn loạn (The Anarchy) - một cuộc nội chiến kéo dài hơn hai thập kỷ.
|-
| Stephen
Stephen xứ Blois
22 tháng 12, 1135
–
25 tháng 10, 1154
()
| Stephen
|
Blois
Con trai của Stephen II xứ Blois
và Adela xứ Normandy | Matilda xứ Boulogne
Westminster
1125
6 con | 25 tháng 10, 1154
Lâu đài Dover
Thọ 58 tuổi | Cháu trai của William I
Tuyển cửsoán ngôi
|}
Bá tước Eustace IV xứ Boulogne (k. 1130 – 17 tháng 8, 1153) được chọn làm đồng quân vương của xứ Anhbởi cha ông, Vua Stephen, vào ngày 6 tháng 4, 1152, để đảm bảo người thừa kế cho ngai vàng của ông (theo một phong tục ở Pháp, không phải ở Anh). Giáo hoàng và Giáo hội đã không đồng ý với điều này, và Eustace chưa bao giờ đăng quang. Eustace mất vào năm sau lúc 23 tuổi trước cả cha mình, và vì thế chưa bao giờ trở thành vua để tự trị vì. |}
Vương tộc Anjou/Plantagenet
Vua Stephen đã đi đến một thỏa thuận với Matilda vào tháng 11 năm 1153 với việc ký kết Hiệp ước Wallingford, trong đó Stephen công nhận Henry, con trai của Matilda và người chồng thứ hai của bà Geoffrey Plantagenet xứ Anjou, với tư cách là người Kế vị của mình. Gia tộc có nguồn gốc từ cuộc hôn nhân của Matilda và Geoffrey được biết đến rộng rãi với hai cái tên, Vương tộc Anjou (theo tước hiệu Bá tước xứ Anjou của Geoffrey) và Vương tộc Plantagenet, theo biệt hiệu của ông. Trên thực tế, các quốc vương từ Henry II đến Richard II đều thuộc dòng dõi phụ hệ chính từ Geoffrey, tức là cùng chung một Vương tộc. Tuy nhiên, các sử gia hiện đại thường coi các quốc vương từ Henry II đến John thuộc về vương tộc Anjou, khi họ vẫn cai trị Đế chế Angevin, trong khi các quốc vương từ Henry III đến Richard II thuộc về vương tộc Plantagenet, khi Đế chế Angevin đã sụp đổ. Các quốc vương sau đó, dù vẫn là các dòng phụ hệ thứ của Vương tộc Anjou và Plantagenet, được gọi là Vương tộc Lancaster và Vương tộc York trong Chiến tranh Hoa Hồng.
Các quốc vương thuộc Vương tộc Anjou, thường được gọi là người Angevin (tiếng Pháp có nghĩa là "từ Anjou") cai trị Đế chế Angevin trong thế kỷ 12 và 13, một khu vực trải dài từ dãy núi Pyrenees đến Ireland. Họ không coi xứ Anh là quê hương chính của mình cho đến khi hầu hết các lãnh thổ trên lục địa của họ bị mất vào tay các thế lực khác dưới thời Vua John. Người Angevin đã bắt đầu sử dụng Vương huy Vương thất Anh, thường biểu thị biểu tượng của các vương quốc do họ hoặc những người kế vị nắm giữ hoặc tuyên bố chủ quyền, mặc dù không có biểu tượng của Ireland trong một thời gian khá dài. Dieu et mon droit lần đầu tiên được sử dụng làm phương châm bởi Richard I vào năm 1198 tại Trận chiến Gisors, nơi ông đánh bại lực lượng của Philippe II của Pháp. Nó thường được sử dụng như châm ngôn của các quốc vương Anh kể từ khi được thông qua bởi Edward III.
|-
| Henry II
Henry Curtmantle
19 tháng 12, 1154
–
6 tháng 7, 1189
()
| Henry II
| Vương huy xứ Anh (1154-1189)
| 5 tháng 3, 1133
Le Mans
Con trai của Geoffroy V xứ Anjou
và Matilda của Anh | Aliénor xứ Aquitaine
Nhà thờ Bordeaux
18 tháng 5, 1152
8 con | 6 tháng 7, 1189
Chinon
Thọ 56 tuổi | Cháu trai của Henry I
Hiệp ước Wallingford
|- | colspan=99 | Henry II chọn con trai mình, Henry Vua trẻ (1155–1183), làm đồng quân vương với ông nhưng đây vốn là một phong tục của người Norman trong việc chọn ra người kế vị, và Henry Vua trẻ đã không thể sống lâu hơn cha mình để kế vị ông và trở thành vị vua tự trị vì, nên ông không được tính là một quân chủ chính thống.
|-
| Richard I
Richard Trái tim Sư tử
3 tháng 9, 1189
–
6 tháng 4, 1199
()
| Richard Trái tim Sư tử trong một bản mã từ thế kỷ 12
| rowspan=2 | Tập tin:Royal Arms of England (1198-1340).svg
| 8 tháng 9, 1157
Cung điện Beaumont
Con trai của Henry II
và Aliénor xứ Aquitaine | Berenguela của Navarra
Limassol
12 tháng 5, 1191
Không con | 6 tháng 4, 1199
Châlus
Bị bắn chết bởi một tia nỏ năm 41 tuổi | Con trai của Henry II
Quyền Kế vị
|-
| John
John Thiếu đất
27 tháng 5, 1199
–
19 tháng 10, 1216
()
| Vua John
| 24 tháng 12, 1166
Cung điện Beaumont
Con trai của Henry II
và Aliénor xứ Aquitaine | Isabel xứ Gloucester
Lâu đài Marlborough
29 tháng 8, 1189
Không con
Isabelle I xứ Angoulême
Nhà thờ Bordeaux
24 tháng 8, 1200
5 con | 19 tháng 10, 1216
Newark-on-Trent
Thọ 49 tuổi | Con trai của Henry II
Đề cử
Quan hệ Máu mủ
|}
|}
Vương tộc Plantagenet
Vương tộc Plantagenet lấy tên từ Geoffrey Plantagenet xứ Anjou, chồng của Matilda và cha của Henry II. Cái tên Plantagenet không được biết đến là một họ đến tận khi Richard xứ York lấy nó làm họ của mình vào thế kỷ 15. Kể từ đó, nó đã được áp dụng làm tên cho vương tộc cho các quốc vương xứ Anh từ Henry II trở đi. Tuy nhiên, các sử gia hiện đại thường coi Henry II và các con trai của ông là thành viên của Vương tộc Anjou, hay Angevin nhờ đế chế lục địa rộng lớn của mình, và hầu hết các vị vua Angevin trước John đã dành nhiều thời gian ở các thuộc địa lục địa của họ hơn là ở xứ Anh.
Kể từ Henry III, sau khi mất hầu hết đất trên lục địa, các vị vua Plantagenet đã giành nhiều thời gian ở Anh hơn. Các vương tộc Lancaster và York đều là các nhánh thứ của vương tộc Plantagenet.
|-
| Henry III
Henry xứ Winchester
28 tháng 10, 1216
–
16 tháng 11, 1272
()
| Henry III
| rowspan=3 | Tập tin:Royal Arms of England (1198-1340).svg
| 1 tháng 10, 1207
Lâu đài Winchester
Con trai của John
và Isabelle I xứ Angoulême | Éléonore xứ Provence
Nhà thờ Canterbury
14 tháng 1, 1236
5 con | 16 tháng 11, 1272
Cung điện Westminster
Thọ 65 tuổi | Con trai của John
Quyền Kế vị
|-
| Edward I
Edward Chân dài
20 tháng 11, 1272
–
7 tháng 7, 1307
()
| Edward I của Anh
| 17 tháng 6, 1239
Cung điện Westminster
Con trai của Henry III
và Éléonore xứ Provence | Leonor của Castilla
Tu viện Santa María la Real de Las Huelgas
18 tháng 10, 1254
16 con
Margaret của Pháp
Canterbury
10 tháng 9, 1299
3 con | 7 tháng 7, 1307
Burgh by Sands
Thọ 68 tuổi | Con trai của Henry III
Quyền Kế vị
|-
| Edward II
Edward xứ Caernarfon
8 tháng 7, 1307
–
thoái vị 20 tháng 1, 1327
()
| Tập tin:Edward II, King of England (Bodleian Library MS Rawlinson C 292, folio 105r).jpg
| 25 tháng 4, 1284
Lâu đài Caernarfon
Con trai của Edward I
và Leonor của Castilla | Isabelle của Pháp và Navarra
Nhà thờ Boulogne
24 tháng 1, 1308
4 con | 21 tháng 9, 1327
Lâu đài Berkeley
Bị ám sát vào năm 43 tuổi | Con trai của Edward I
Quyền Kế vị
|-
| Edward III
Edward xứ Windsor
25 tháng 1, 1327
–
21 tháng 6, 1377
()
| Tập tin:Edward III of England (Order of the Garter).jpg
| Tập tin:Royal Arms of England (1198-1340).svg
Tập tin:Royal Arms of England (1340-1367).svg
| 13 tháng 11, 1312
Lâu đài Windsor
Con trai của Edward II
và Isabelle của Pháp và Navarra | Philippa xứ Hainault
Nhà thờ York
25 tháng 1, 1328
14 con | 21 tháng 6, 1377
Cung điện Sheen
Thọ 64 tuổi | Con trai của Edward II
Quyền Kế vị
|-
| Richard II
Richard xứ Bordeaux
22 tháng 6, 1377
–
29 tháng 9, 1399
()
| Tập tin:The Westminster Portrait of Richard II of England (1390s).jpg
| Tập tin:Royal Arms of England (1395-1399).svg
| 6 tháng 1, 1367
Bordeaux
Con trai của Edward Hắc Vương tử
và Joan xứ Kent | Anne của Bohemia
14 tháng 1, 1382
Không con
Isabelle của Pháp
Calais
4 tháng 11, 1396
Không con | 14 tháng 2, 1400
Lâu đài Pontefract
Thọ 33 tuổi | Cháu trai Edward III
Quyền Kế vị
|}
Vương tộc Lancaster
Vương tộc Lancaster có nguồn gốc từ con trai thứ ba còn sống của Edward III, John xứ Gaunt. Henry IV soán ngôi Richard II (và cũng thay thế vị trí kế vị ngai vàng của Edmund Mortimer (khi ấy 7 tuổi), một hậu duệ của con trai thứ hai của Edward III, Lionel xứ Antwerp).
|-
| Henry IV
Henry xứ Bolingbroke
30 tháng 9, 1399
–
20 tháng 3, 1413
()
| Henry IV
| Tập tin:Royal Arms of England (1340-1367).svg
Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| Tháng 4, 1367
Lâu đài Bolingbroke
Con trai của John xứ Gaunt
và Blanche xứ Lancaster | Mary xứ Bohun
Lâu đài Arundel
27 tháng 7, 1380
6 con
Juana của Navarra
Nhà thờ Winchester
7 tháng 2, 1403
Không con | 20 tháng 3, 1413
Tu viện Westminster
Thọ 45 tuổi | Cháu traiNgười Kế vị của Edward III
Soán ngôi
|-
| Henry V
Henry xứ Monmouth
21 tháng 3, 1413
–
31 tháng 8, 1422
()
| Henry V
| Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| 16 tháng 9, 1386
Lâu đài Monmouth
Con trai của Henry IV
và Mary xứ Bohun | Catherine của Pháp
Nhà thờ Troyes
2 tháng 6, 1420
1 con | 31 tháng 8, 1422
Lâu đài Vincennes
Thọ 35 tuổi | Con trai của Henry IV
Quyền Kế vị Phụ hệ
|-
| (Trị vì lần đầu)
Henry VI
1 tháng 9, 1422
–
4 tháng 3, 1461
()
| Henry VI
| Tập tin:Royal Arms of England (1470-1471).svg
| 6 tháng 12, 1421
Lâu đài Windsor
Con trai của Henry V
và Catherine của Pháp | Margaret xứ Anjou
Tu viện Titchfield
22 tháng 4, 1445
1 con | 21 tháng 5, 1471
Tháp Luân Đôn
Được cho là bị ám sát năm 49 tuổi | Con trai của Henry V
Quyền Kế vị Phụ hệ
|}
Vương tộc York
Vương tộc York tuyên bố quyền thừa kế ngai vàng với nguồn gốc từ con trai thứ hai còn sống của Edward III, Lionel xứ Antwerp, nhưng nó thừa hưởng cái tên của mình từ người con trai thứ tư còn sống của Edward, Edmund xứ Langley, Duke of York đầu tiên.
Chiến tranh Hoa Hồng (1455–1485) chứng kiến ngai vàng được chuyển qua lại giữa hai vương tộc đối thủ của nhau, Lancaster và York.
|-
| (Trị vì lần đầu)
Edward IV
4 tháng 3, 1461
–
3 tháng 10, 1470
()
| Edward IV
| Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| 28 tháng 4, 1442
Rouen
Con trai của Richard xứ York
và Cecily Neville | Elizabeth Woodville
Grafton Regis
1 tháng 5, 1464
10 con | 9 tháng 4, 1483
Cung điện Westminster
Thọ 40 tuổi | Chút traiNgười Kế vị của Edward III
Soán ngôi
Đạo luật Accord
|}
Vương tộc Lancaster (phục tịch)
|-
| (Trị vì lần hai)
Henry VI
3 tháng 10, 1470
–
11 tháng 4, 1471
()
| Henry VI
| Tập tin:Royal Arms of England (1470-1471).svg
| 6 tháng 12, 1421
Lâu đài Windsor
Con trai của Henry V
và Catherine của Pháp | Margaret xứ Anjou
Tu viện Titchfield
22 tháng 4, 1445
1 con | 21 tháng 5, 1471
Tháp Luân Đôn
Được cho là bị ám sát năm 49 tuổi | Con trai của Henry V
Soán ngôi
|}
Vương tộc York (phục tịch)
|-
| (Trị vì lần hai)
Edward IV
11 tháng 4, 1471
–
9 tháng 4, 1483
()
| Edward IV
| rowspan=3 | Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| 28 tháng 4, 1442
Rouen
Con trai của Richard xứ York
và Cecily Neville | Elizabeth Woodville
Grafton Regis
1 tháng 5, 1464
10 con | 9 tháng 4, 1483
Cung điện Westminster
Thọ 40 tuổi | Chút traiNgười Kế vị của Edward III
Soán ngôi
Đạo luật Accord
|-
| Edward V
9 tháng 4, 1483
–
25 tháng 6, 1483
()
| Edward V
| 2 tháng 11, 1470
Westminster
Con trai của Edward IV
và Elizabeth Woodville | Không kết hôn | Biến mất vào giữa năm 1483
London
Được cho là bị ám sát năm 12 tuổi | Con trai của Edward IV
Quyền Kế vị
|-
| Richard III
26 tháng 6, 1483
–
22 tháng 8, 1485
()
| Richard III
| 2 tháng 10, 1452
Lâu đài Fotheringhay
Con trai của Richard xứ York
và Cecily Neville | Anne Neville
Tu viện Westminster
12 tháng 7, 1472
1 con | 22 tháng 8, 1485
Trận Bosworth
Tử trận năm 32 tuổi | Chút trai của Edward III
Titulus Regius
|}
Vương tộc Tudor
Vương tộc Tudors có nguồn gốc theo mẫu hệ từ John Beaufort, một trong những người con ngoài giá thú của John of Gaunt (người con trai thứ ba còn sống của Edward III), với tình nhân lâu năm của Gaunt Katherine Swynford. Hậu duệ của những người con ngoài giá thú của các vị vua xứ Anh sẽ không có quyền kế vị ngai vàng, nhưng tình hình trở nên phức tạp hơn khi Gaunt và Swynford cuối cùng đã kết hôn vào năm 1396 (25 năm sau khi John Beaufort ra đời). Về cuộc hôn nhân này, Giáo hội đã tuyên bố nhà Beaufort được hợp pháp hóa thông qua một sắc lệnh của giáo hoàng trong cùng một năm. Nghị viện cũng làm điều tương tự như vậy trong một Đạo luật ban hành năm 1397. Trong một tuyên bố sau đó bởi con trai hợp pháp của John xứ Gaunt, Vua Henry IV, cũng công nhận tính hợp pháp của nhà Beaufort, nhưng tuyên bố họ không đủ tư cách để kế vị ngai vàng. Tuy nhiên, nhà Beaufort vẫn giữ quan hệ đồng minh với các hậu duệ khác của Gaunt, những thành viên của Vương tộc Lancaster.
Cháu gái của John Beaufort, Quý bà Margaret Beaufort cưới Edmund Tudor. Tudor là con trai của một vị quan xứ Wales tên là Owain Tudur (được Anh hóa là Owen Tudor) và Catherine của Pháp, góa phụ của Vua Henry V nhà Lancaster. Edmund Tudor và anh chị em của ông hoặc là con ngoài giá thú, hoặc là con của một cuộc hôn nhân bí mật, và tài sản của họ là nhờ thiện chí của anh cùng mẹ khác cha hợp pháp của họ, Vua Henry VI. Khi Vương tộc Lancaster sụp đổ, gia tộc Tudor đã trở thành gia tộc kế tục và thay thế họ.
Vào cuối thế kỷ 15,gia tộc Tudor là hy vọng cuối cùng của những người ủng hộ vương tộc Lancaster. Con trai của Edmund Tudor trở thành vua Henry VII sau khi đánh bại Richard III trong Trận Bosworth vào năm 1485, chiến thắng Chiến tranh Hoa Hồng. Vua Henry cưới Elizabeth of York, con gái của Edward IV, qua đó thống nhất hai gia tộc Lancaster và York.
|-
| Henry VII
22 tháng 8, 1485
–
21 tháng 4, 1509
()
| Henry VII, bởi Michel Sittow, 1505
| rowspan=3 | Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| 28 tháng 1, 1457
Lâu đài Pembroke
Con trai của Edmund Tudor
và Margaret Beaufort | Elizabeth xứ York
Tu viện Westminster
18 tháng 1, 1486
8 con | 21 tháng 4, 1509
Cung điện Richmond
Thọ 52 tuổi | Chít trai của Edward III
Quyền Chinh phạt
Hôn nhân với Elizabeth xứ York
|-
| Henry VIII
22 tháng 4, 1509
–
28 tháng 1, 1547
()
| Henry VIII, bởi Hans Holbein, k.1536
| 28 tháng 6, 1491
Cung điện Greenwich
Con trai của Henry VII
và Elizabeth xứ York | Catherine xứ Aragon
Greenwich
11 tháng 6, 1509
1 con
Anne Boleyn
Cung điện Westminster
25 tháng 1, 1533
1 con
Jane Seymour
Cung điện Whitehall
30 tháng 5, 1536
1 con
3 cuộc hôn nhân khác
Không con | 28 tháng 11, 1547
Cung điện Whitehall
Thọ 55 tuổi | Con trai của Henry VII
Quyền Kế vị
|-
| Edward VI
28 tháng 1, 1547
–
6 tháng 7, 1553
()
| Edward VI, bởi Hans Eworth
| 12 tháng 10, 1537
Cung điện Hampton Court
Con trai của Henry VIII
và Jane Seymour | Không kết hôn | 6 tháng 7, 1553
Cung điện Greenwich
Thọ 15 tuổi | Con trai của Henry VIII
Quyền Kế vị
|}
|}
|-
| Mary I
Mary Khát máu
19 tháng 7, 1553
–
17 tháng 11, 1558
()
| Mary I, bởi Antonius Mor, 1554
| rowspan=2 | Tập tin:Royal Arms of England (1554-1558).svg
| 18 tháng 2, 1516
Cung điện Greenwich
Con gái của Henry VIII
và Catherine xứ Aragon | Felipe II của Tây Ban Nha
Nhà thờ Winchester
25 tháng 7, 1554
Không con | 17 tháng 11, 1558
Cung điện Thánh James
Thọ 42 tuổi | Con gái của Henry VIII
Đạo luật Kế vị thứ ba
|-
| (Jure uxoris)
Philip (mặc dù ở những nơi khác, Đạo luật vẫn nói rằng Mary là "nữ vương duy nhất"). Tuy nhiên, Philip lại vẫn đồng trị vì với vợ của mình.
|-
| Elizabeth I
Nữ vương Đồng trinh
17 tháng 11, 1558
–
24 tháng 3, 1603
()
| Elizabeth I, bởi Darnley
| Tập tin:Royal Arms of England (1399-1603).svg
| 7 tháng 9, 1533
Cung điện Greenwich
Con gái của Henry VIII
và Anne Boleyn | Không kết hôn | 24 tháng 3, 1603
Cung điện Richmond
Thọ 69 tuổi | Con gái của Henry VIII
Đạo luật Kế vị thứ ba
|}
Vương tộc Stuart
Cháu họ của Elizabeth I, người đang là Vua James VI của Scotland, kế vị ngai vàng xứ Anh và trở thành James I trong Liên minh vương thất. James có nguồn gốc từ vương tộc Tudor qua cụ của ông, Margaret Tudor, con gái lớn nhất của Henry VII và vợ của James IV of Scotland. Năm 1604, ông tự tuyên bố mình là Vua Anh [King of Great Britain]. Tuy nhiên, hai nghị viện vẫn hoạt động độc lập cho đến Đạo luật Liên minh 1707.
|-
| James I
24 tháng 3, 1603
–
27 tháng 3, 1625
()
| James I, bởi Paulus van Somer
| rowspan=2 | Tập tin:Royal Arms of England (1603-1707).svg
| 19 tháng 6, 1566
Lâu đài Edinburgh
Con trai của Mary I của Scotland, và Henry Stuart, Công tước xứ Albany | Anna của Đan Mạch
Oslo
23 tháng 11, 1589
7 con | 27 tháng 3, 1625
Điện Theobalds
Thọ 58 tuổi | Chút traiNgười Kế vị của Henry VII
|-
| Charles I
27 tháng 3, 1625
–
30 tháng 1, 1649
()
| Charles I, bởi Anthony van Dyck
| 19 tháng 11, 1600
Cung điện Dunfermline
Con trai của James I
và Anna của Đan Mạch | Henriette Marie của Pháp
Tu viện Thánh St Augustine
13 tháng 6, 1625
9 con | 30 tháng 1, 1649
Cung điện Whitehall
Bị xử tử năm 48 tuổi | Con trai của James I
Quyền Kế vị Mẫu hệ
|}
Đệ Nhất Cộng hoà Anh
Không có quân chủ nào cai trị sau vụ xủ tử Charles I vài năm 1649. Giữa các năm 1649 và 1653, không có bất kỳ ai giữ vị trí nguyên thủ quốc gia của Anh, khi Anh được quản lý trực tiếp bởi Nghị viện Tàn dư với một Hội đồng Nhà nước Anh phục vụ với vai trò hành pháp trong thời kỳ được biết đến với tên gọi Thịnh vượng chung Anh.
Sau một cuộc đảo chính vào năm 1653, Oliver Cromwell đã trực tiếp kiểm soát Anh từ tay Nghị viện. Ông giải tán Nghị viện Tàn dư với tư cách người đứng đầu lực lượng quân sự và Anh bước vào thời kỳ Bảo hộ, dưới quyền kiểm soát trực tiếp của Cromwell với danh hiệu Bảo hộ công. |
---|
Oliver Cromwell 16 tháng 12, 1653 – 3 tháng 9, 1658 () |
Oliver Cromwell |
rowspan=2 |
25 tháng 4, 1599 Huntingdon |
Elizabeth Bourchier St Giles 22 tháng 8, 1620 9 con () |
Richard Cromwell, c.1650 |
4 tháng 10, 1626 Huntingdon Con trai của Oliver Cromwell và Elizabeth Bourchier |
|}
Richard Cromwell đã bị Ủy ban An ninh Anh cưỡng chế phế truất vào tháng 5 năm 1659. Xứ Anh khi ấy không có bất kỳ nguyên thủ quốc gia nào. Sau gần một năm vô chính phủ, chế độ quân chủ đã được trung hưng khi Charles II trở về từ Pháp để nhận ngai vàng.
Vương tộc Stuart (phục vị)
Mặc dù chế độ quân chủ được phục hồi năm 1660, nhưng không ổn định cho tới Cách mạng vinh quang năm 1688 khi Nghị viện cấm người công giáo La Mã lên ngôi.
|-
| Charles II
29 tháng 5, 1660
–
6 tháng 2, 1685
()
| Tập tin:King Charles II by John Michael Wright or studio.jpg
| rowspan=2 | Tập tin:Royal Arms of England (1603-1707).svg
| 29 tháng 5, 1630
Cung điện Thánh James
Con trai của Charles I
và Henriette Marie của Pháp | Catarina Henriqueta của Bồ Đào Nha
Portsmouth
21 tháng 5, 1662
Không con | 6 tháng 2, 1685
Cung điện Whitehall
Thọ 54 tuổi | Con trai của Charles I
Quyền Kế vị Mẫu hệ
Trung hưng Quân chủ
|-
| James II
6 tháng 2, 1685
–
23 tháng 12, 1688
(Truất ngôi sau )
| Tập tin:James II by Peter Lely.jpg
| 14 tháng 10, 1633
Cung điện Thánh James
Con trai của Charles I
và Henriette Marie của Pháp | Anne Hyde
The Strand
3 tháng 9, 1660
8 con
Maria xứ Modena
Dover
21 tháng 11, 1673
7 con | 16 tháng 9, 1701
Lâu đài Saint-Germain-en-Laye
Thọ 67 tuổi | Con trai của Charles I
Quyền Kế vị Mẫu hệ
|}
Đệ Nhị Cộng hoà Anh
James II bị Nghị viện phế truất chưa đầy 4 năm sau khi lên ngôi, bắt đầu giai đoạn chuyển tiếp thứ hai của thế kỷ. Để giải quyết câu hỏi ai sẽ thay thế vị vua bị phế truất, một Nghị viện Công ước được triệu tập đã bầu chọn con gái của James là Mary II và chồng của bà (cũng là cháu trai gọi ông là cậu) William III làm đồng quân chủ, trong Cách mạng Vinh quang.
Vương tộc Stuart và Orange
|-
| Mary II
13 tháng 2, 1689
–
28 tháng 12, 1694
()
| Tập tin:Mary II - Kneller 1690.jpg
| Tập tin:Royal Arms of England (1689-1694).svg
| 30 tháng 4, 1662
Cung điện Thánh James
Con gái của James II
và Anne Hyde | William III của Anh
Cung điện Thánh James
4 tháng 11, 1677
Không con | 28 tháng 12, 1694
Cung điện Kensington
Thọ 32 tuổi | Con gái của James II
Được Nghị viện trao Vương miện
|-
| William III
William xứ Orange
13 tháng 2, 1689
–
8 tháng 3, 1702
()
| Tập tin:King William III of England.jpg
| Tập tin:Royal Arms of England (1694-1702).svg
| 4 tháng 11, 1650
The Hague
Con trai của William II xứ Orange
and Mary của Anh | Mary II của Anh
Cung điện Thánh James
4 tháng 11, 1677
Không con | 8 tháng 3, 1702
Cung điện Kensington
Thọ 51 tuổi | Cháu trai của Charles I
Được Nghị viện trao Vương miện
|-
| Anne I
8 tháng 3, 1702
–
1 tháng 5, 1707
()
__
| Tập tin:Closterman, John - Queen Anne - NPG 215.jpg
| Tập tin:Royal Arms of England (1603-1707).svg
| 6 tháng 2, 1665
Cung điện Thánh James
Con gái của James II
và Anne Hyde | Jørgen của Đan Mạch
Cung điện Thánh James
28 tháng 7, 1683
3 con | 1 tháng 8, 1714
Cung điện Kensington
Thọ 49 tuổi | Con gái của James II
Quyền Kế vị Mẫu hệ
Tuyên ngôn Nhân quyền 1689
|}Trong khi James và các hậu duệ của mình tiếp tục tuyên bố với Ngai vàng, tất cả các tín đồ Công giáo (như James và con trai mình là Charles) đã bị cấm lên ngôi chiếu theo Đạo luật Dàn xếp 1701, ban hành bởi Anne, em gái theo Tin lành của James.
Với Đạo luật Liên minh 1707, Anh [England] với tư cách là một quốc gia có chủ quyền chính thức kết thúc, được thay thế bởi Vương quốc Anh mới; xem Danh sách quân chủ Liên hiệp Anh.
Đạo luật Liên minh 1707
Đạo luật Liên minh 1707 thựuc ra là 2 đạo luật nghị viện khác nhau được thông qua trong các năm 1706 và 1707 bởi Nghị viện xứ Anh và Nghị viện Scotland để hiệu lực hóa Hiệp ước Liên minh được ký kết vào ngày 22 tháng 7, 1706. Đạo luật kết hợp Vương quốc Anh [Kingdom of England] và Vương quốc Scotland (trước đây là 2 quốc gia có chủ quyền riêng biệt, với hai cơ quan lập pháp riêng biệt nhưng chung một quân chủ từ thời James VII và I) và tạo thành Vương quốc Anh mới [Kingdom of Great Britain].
Anh [England], Scotland và Ireland đã có chung một quân chủ trong hơn 100 năm, từ Liên minh vương thất vào năm 1603, khi Vua James VI của Scotland kế vị ngai vàng xứ Anh và Ireland từ bà họ của mình, Nữ vương Elizabeth I. Mặc dù được mô tả là một Liên minh vương thất, nhưng thực tế cho đến năm 1707, hai vương thất riêng biệt mới chính thức được kết hợp làm một.
Đã có những nỗ lực vào năm 1606, 1667 và 1689 nhằm thống nhất Anh và Scotland bằng Đạo luật của Nghị viện nhưng phải đến đầu thế kỷ 18, ý tưởng này mới nhận được sự ủng hộ của cả hai thể chế chính trị đằng sau nó, mặc dù vì những lý do khá khác nhau.
Bảng biểu quân chủ vương quốc Anh
DateFormat = yyyy Period = from:927 till:1707 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:100 start:1000 ScaleMinor = unit:year increment:25 start:950
Colors = id:canvas value:rgb(1,1,1) id:w value:rgb(0.75,0.25,0.75) id:d value:yellow id:n value:green id:a value:rgb(1,0.5,0.5) id:l value:red id:y value:rgb(0.75,0,0) id:t value:rgb(0.5,0.5,1) id:s value:orange id:cw value:rgb(0.8,0.8,0.8) id:eon value:Black
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData = barset:Rulers bar:eon
PlotData= align:center textcolor:black fontsize:8 mark:(line,black) width:25 shift:(0,-5) bar:eon color:eon
from: 927 till: 1013 color: w text:Wessex from: 1013 till: 1014 color: d text:Đan Mạch from: 1014 till: 1016 color: w from: 1016 till: 1042 color: d from: 1042 till: 1066 color: w text: from: 1066 till: 1154 color: n text:Normandy from: 1154 till: 1216 color: a text:Angevin from: 1216 till: 1399 color: a text:Plantagenet from: 1399 till: 1461 color: l text:Lancaster from: 1461 till: 1470 color: y text: from: 1470 till: 1471 color: l text: from: 1471 till: 1485 color: y text:York from: 1485 till: 1603 color: t text:Tudor from: 1603 till: 1653 color: s text:Stuart from: 1653 till: 1660 color: cw text:Cộng hòa from: 1660 till: 1707 color: s text:
width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers
from:927 till: 939 color:w text:"Æthelstan" from:939 till: 946 color:w text:"Edmund I" from:946 till: 955 color:w text:"Eadred" from:955 till: 959 color:w text:"Eadwig" from:959 till: 975 color:w text:"Edgar" from:975 till: 978 color:w text:"Edward Tuẫn đạo" from:978 till: 1013 color:w text:"Æthelred"
from:1013 till: 1014 color:d text:"Sweyn"
from:1014 till: 1016 color:w text:"Æthelred" from:1016 till: 1016 color:w text:"Edmundo I"
from:1016 till: 1035 color:d text:"Cnut" from:1035 till: 1040 color:d text:"Harold I" from:1040 till: 1042 color:d text:"Harthacnut"
from:1042 till: 1066 color:w text:"Edward the Confessor" from:1066 till: 1066 color:w text:"Harold II" from:1066 till: 1066 color:w text:"Edgar the Ætheling"
from:1066 till: 1087 color:n text:"William I" from:1087 till: 1100 color:n text:"William II" from:1100 till: 1135 color:n text:"Henry I" from:1135 till: 1154 color:n text:"Stephen" from:1141 till: 1141 color:n text:"Matilda"
from:1154 till: 1189 color:a text:"Henry II" from:1170 till: 1189 color:a text:"Henry vua trẻ" from:1189 till: 1199 color:a text:"Richard I" from:1199 till: 1216 color:a text:"John"
from:1216 till: 1272 color:a text:"Henry III" from:1272 till: 1307 color:a text:"Edward I" from:1307 till: 1327 color:a text:"Edward II" from:1327 till: 1377 color:a text:"Edward III" from:1377 till: 1399 color:a text:"Richard II"
from:1399 till: 1413 color:l text:"Henry IV" from:1413 till: 1422 color:l text:"Henry V" from:1422 till: 1461 color:l text:"Henry VI"
from:1461 till: 1470 color:y text:"Edward IV"
from:1470 till: 1471 color:l text:"Henry VI"
from:1471 till: 1483 color:y text:"Edward IV" from:1483 till: 1483 color:y text:"Edward V" from:1483 till: 1485 color:y text:"Richard III"
from:1485 till: 1509 color:t text:"Henry VII" from:1509 till: 1547 color:t text:"Henry VIII" from:1547 till: 1553 color:t text:"Edward VI" from:1553 till: 1553 color:t text:"Jane" from:1553 till: 1558 color:t text:"Mary I" from:1554 till: 1558 color:t text:"Philip" from:1558 till: 1603 color:t text:"Elizabeth I"
from:1603 till: 1625 color:s text:"James I" from:1625 till: 1653 color:s text:"Charles I"
from:1653 till: 1658 color:cw text:"Oliver Cromwell" from:1658 till: 1660 color:cw text:"Richard Cromwell"
from:1660 till: 1685 color:s text:"Charles II" from:1685 till: 1689 color:s text:"James II" from:1689 till: 1702 color:s text:"William III" from:1689 till: 1694 color:s text:"Mary II" from:1702 till: 1707 color:s text:"Anne"
barset:skip