✨Danh sách quân chủ Ấn Độ
Danh sách vua Ấn Độ sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu sau này được coi là đã cai trị một phần tiểu lục địa Ấn Độ đều có trong danh sách này.
==Kỷ nguyên các triều đại Magadha (khoảng 1700 TCN – 550)
Nhà Chalukya (543–1156)
Chalukya xứ Badami (543–757)
- Pulakesi I (543–566)
- Kirtivarman I (566–597)
- Mangalesa (597–609)
- Pulakesi II (609–642)
- Vikramaditya I (655–680)
- Vinayaditya (680–696)
- Vijayaditya (696–733)
- Vikramaditya II (733–746)
- Kirtivarman II (746–757)
Chalukya xứ Kalyani (973–1156)
- Tailapa Ahavamalla (973–997)
- Satyasraya Irivabedanga (997–1008)
- Vikramaditya V (1008–1014)
- Ayyana (1014–1015)
- Jayasimha II (1015–1042)
- Someshvara I (1042–1068)
- Someshvara II (1068–1076)
- Vikramaditya VI (1076–1127)
- Someshvara III (1127–1138)
- Jagadekamalla (1138–1151)
- Tailapa (1151–1156)
- Someshwara IV (1183–1189)
Nhà Shashanka (600–626)
- Shashanka (600–625), vị vua độc lập được ghi chép lần đầu của xứ Bengal, đã tạo ra thực thể chính trị thống nhất đầu tiên tại Bengal
- Manava (625–626), trị vì được 8 tháng trước khi bị chinh phục bởi Harshavardana và Bhaskarvarmana
Nhà Harsha (606–647)
- Harsha Vardhana (606–647), có công thống nhất miền Bắc Ấn và cai trị trong hơn 40 năm, ông là vị Hoàng đế phi Hồi giáo cuối cùng thống trị một miền Bắc Ấn Độ thống nhất
Nhà Gurjara-Pratihara (650–1036)
Dadda I-II-III (650–750) Nagabhata I (750–780) Vatsaraja (780–800) Nagabhata II (800–833) Ramabhadra (833–836) Mihira Bhoja I (836–890) Mahendrapala I (890–910) Bhoj II (910–913) Mahipala I (913–944) Mahendrapala II (944–948) Devpala (948–954) Vinaykpala (954–955) Mahipala II (955–956) Vijaypala II (956–960) Rajapala (960–1018) Trilochanpala (1018–1027) *Jasapala (Yashpala) (1024–1036)
Rashtrakuta xứ Manyaketha (735–982)
- Dantidurga (735–756)
- Krishna I (756–774)
- Govinda II (774–780)
- Dhruva Dharavarsha (780–793)
- Govinda III (793–814)
- Amoghavarsha I (814–878)
- Krishna II Akalavarsha (878–914)
- Indra III (914–929)
- Amoghavarsha II (929–930)
- Govinda IV (930–935)
- Amoghavarsha III (934–939)
- Krishna III (939–967)
- Khottiga Amoghavarsha (967–972)
- Karka II Amoghhavarsha IV (972–973)
- Indra IV (973–982), chỉ là một kẻ đòi lại ngai vàng đã mất
Vua Tomar hoặc Tuar xứ Sthaneshwar và Indraprastha (736–1192)
Từ Kshemak (vị vua Tomar cuối cùng của Indraprastha và là hậu duệ trực tiếp của Parikshit) đến Anangpal I -
Kshemak
Shunkh (Ngôi vị của Kshemak đã bị triều thần của ông chiếm đoạt)
Tunga (trốn tránh ở miền Nam Ấn Độ mà lập nên vương quốc nhỏ - Sông Tungbhadra được đặt theo tên ông)
Abhanga
Javal
Gawal
Lorepind
Adangal
Ganmel
Nabhang
Chukkar
Tome
Dravidan Tomar
Drugya Tomar
Manbha Tomar
Karwal Tomar
Kalang Tomar, ông là một thủ lĩnh địa phương ở Kurudesh (nay là Haryana)
Anangpal I - lập lại nền thống trị của Tomar tại khu vực nay là Delhi, thủ đô cổ xưa của tổ tiên mình. 736 – Mar- xx, trị vì 18 năm
Vasudev - 754–Mar- xx, trị vì 19Y-1M-18D
Gangeya Tuar - 773–Apr.-18, trị vì 21Y-3M-28D
Prithvimal - 794–Aug.-16, trị vì 19Y-6M-19D
Jagdev or Jaydev - 814–Mar.-05, trị vì 20Y-7M-28D
Narpal - 834–Nov.-03, trị vì 14Y-4M-09D
Udaysangh - 849–Mar.-12, trị vì 26Y-7M-11D
Jaidas - 875–Oct.-23, trị vì 21Y-2M-13D
Vachhal/VrikshPal - 897–Jan.-01, trị vì 22Y-3M-16D. Có nhiều anh em/chú bác của Vacchal Tuar
Bacchdev, lập nên Bagor gần Narnol và Bachera và Baghera gần Thoda Ajmer
Nagdeo ở Awadh, cách 3 ngày đường phía nam Kannauj
Rajya Purohit, đại tư tế, là Indrachandra có hậu duệ là Ramchandra 'Rammya', cháu trai của Samrat Hem Chandra Vikramaditya Hemu và là tướng lĩnh trong quân đội của mình
Anangpal II hoặc AnekPal hay Anaypal - 1051–Jun.-17, trị vì 29Y-6M-18D (1052 dòng chữ khắc trên Cột sắt tại Mahrauli), đưa dân đến Delhi và xây dựng Lalkot hoặc Pháo đài cũ của Delhi. Một vài người con trai nổi tiếng của Anangpal được đưa ra ở đây, trong đó cho chúng ta biết về mức độ của lãnh địa của ông. Từ Hansi ở phía bắc đến Agra ở phía Nam và từ Ajmer ở phía tây đến sông Hằng ở phía đông, ngoài đó là những ông vua Katheria Rajputs
Bhumpal Tomar, con út - 1081, Định cư ở khu vực Narwar (gần Gwalior)
Indrapal, founded Indra Garh
Rangraj,
- Shahu II với tư cách là Maharaja trên danh nghĩa (1983–nay) (được gia đình Kadam xứ Bande nhận nuôi)
Bhonsle Chhatrapati xứ Satara (1707–1839)
- Shahu I (1708–1749). Con trai của Sambhaji I.
- Ramaraja (1749–1777). Cháu trai của Rajaram và Tarabai; nhận làm con nuôi của Shahu I.
- Shahu II of Satara (1777–1808). Con trai của Ramaraja.
- Pratapsinh (1808–1839)
- Shahaji III (1839–1848)
- 1848 sang Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
- Pratapsinh I (con nuôi)
- Rajaram III
- Pratapsinh II
- Raja Shahu III (1918–1950)
- Pratapsinhraje (1950–1978)
- Chatrapati Udayanraje Bhonsle (1978–nay)
Peshwa (1713–1858)
Về mặt chuyên môn họ không phải là quốc vương mà là thủ tướng cha truyền con nối, dù trên thực tế họ cai trị thay cho Maharaja và là lãnh đạo liên bang Maratha.
- Balaji Vishwanath (1713 – 2 tháng 4 năm 1720) (sinh 1660, mất 2 tháng 4 năm 1720)
- Peshwa Bajirao I (17 tháng 4 năm 1720 – 28 tháng 4 năm 1740) (sinh 18 tháng 8 năm 1700, mất 28 tháng 4 năm 1740)
- Balaji Bajirao (4 tháng 7 năm 1740 – 23 tháng 6 năm 1761) (sinh 8 tháng 12 năm 1721, mất 23 tháng 6 năm 1761)
- Madhavrao Ballal (1761 – 18 tháng 11 năm 1772) (sinh 16 tháng 2 năm 1745, mất 18 tháng 11 năm 1772)
- Narayanrao Bajirao (13 tháng 12 năm 1772 – 30 tháng 8 năm 1773) (sinh 10 tháng 8 năm 1755, mất 30 tháng 8 năm 1773)
- Raghunath Rao Bajirao (5 tháng 12 năm 1773 – 1774) (sinh 18 tháng 8 năm 1734, mất 11 tháng 12 năm 1783)
- Sawai Madhavrao (1774 – 27 tháng 10 năm 1795) (sinh 18 tháng 4 năm 1774, mất 27 tháng 10 năm 1795)
- Baji Rao II (6 tháng 12 năm 1796 – 3 tháng 6 năm 1818) (mất 28 tháng 1, 1851)
- Nana Sahib (1 tháng 7 năm 1857 – 1858) (sinh 19 tháng 5 năm 1825, mất 24 tháng 9 năm 1859)
Bhonsle Maharaja xứ Thanjavur (?–1799)
Là hậu duệ một người anh em của Shivaji; cai trị một cách độc lập và không có mối quan hệ chính thức với Đế quốc Maratha.
- Ekoji I
- Shahuji I xứ Thanjavur
- Serfoji I
- Tukkoji
- Ekoji II
- Sujanbai
- Shahuji II xứ Thanjavur
- Pratapsingh xứ Thanjavur (trị vì 1737–63)
- Tulojirao Bhonsle xứ Thanjavur (sinh 1738, trị vì 1763–87), con trưởng của Pratapasimha
- Serfoji II xứ Thanjavur (trị vì 1787–93 & 1798–99, mất 1832); con nuôi của Tuloji Bhonsle
- Ramaswami Amarasimha Bhonsle (trị vì 1793–98); con út của Pratapasimha Nước này về sau bị Anh sáp nhập vào năm 1799.
Bhonsle Maharaja xứ Nagpur (1799–1881)
- Raghoji I (1738–1755)
- Janoji (1755–1772)
- Sabaji (1772–1775)
- Mudhoji I (1775–1788)
- Raghoji II (1788–1816)
- Parsoji Bhonsle (18??–1817)
- Mudhoji II (1816–1818)
- Raghoji III (1818–1853)
- 1853 sang Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
- Janoji II (1853–1881) (con nuôi)
- Raghujideo (1881)
- Vương quốc được sáp nhập vào Anh theo Học thuyết Lapse.
Các vua Holkar xứ Indore (1731–1948)
- Malharrao Holkar (I) (trị vì 2 tháng 11 năm 1731 – 19 tháng 5 năm 1766)
- Malerao Khanderao Holkar (trị vì 23 tháng 8 năm 1766 – 5 tháng 4 năm 1767)
- Punyaslok Rajmata Ahilyadevi Holkar (trị vì 5 tháng 4 năm 1767 – 13 tháng 8 năm 1795)
- Tukojirao Holkar (I) (trị vì 13 tháng 8 năm 1795 – 29 tháng 1 năm 1797)
- Kashirao Tukojirao Holkar (trị vì 29 tháng 1 năm 1797 – 1798)
- Yashwantrao Holkar (I) (trị vì 1798 – 27 tháng 11 năm 1811)
- Malharrao Yashwantrao Holkar (III) (trị vì tháng 11 năm 1811 – 27 tháng 10 năm 1833)
- Martandrao Malharrao Holkar (trị vì 17 tháng 1, 1834 – 2 tháng 2 năm 1834)
- Harirao Vitthojirao Holkar (trị vì 17 tháng 4 năm 1834 – 24 tháng 10 năm 1843)
- Khanderao Harirao Holkar (trị vì 13 tháng 11 năm 1843 – 17 tháng 2 năm 1844)
- Tukojirao Gandharebhau Holkar (II) (trị vì 27 tháng 6 năm 1844 – 17 tháng 6 năm 1886)
- Shivajirao Tukojirao Holkar (trị vì 17 tháng 6 năm 1886 – 31 tháng 1 năm 1903)
- Tukojirao Shivajirao Holkar (III) (trị vì 31 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 2 năm 1926)
- Yashwantrao Holkar (II) (trị vì 26 tháng 2 năm 1926 – 1961)
Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ. Chế độ quân chủ đã kết thúc vào năm 1948 nhưng danh hiệu vẫn được Usha Devi Maharaj Sahiba Holkar XV Bahadur, Maharani xứ Indore nắm giữ kể từ năm 1961.
Các vua Scindia xứ Gwalior (?–1947)
Ranojirao Scindia (1731 – 19 tháng 7 năm 1745) Jayapparao Scindia (1745 – 25 tháng 7 năm 1755) *Jankojirao I Scindia (25 tháng 7 năm 1755 – 15 tháng 1 năm 1761). Sinh 1745
- Meharban Dattaji Rao Scindia, Nhiếp chính (1755 – 10 tháng 1 năm 1760). Mất 1760
- Vacant 15 tháng 1 năm 1761 – 25 tháng 11 năm 1763 Kedarjirao Scindia (25 tháng 11 năm 1763 – 10 tháng 7 năm 1764) Manajirao Scindia Phakade (10 tháng 7 năm 1764 – 18 tháng 1 năm 1768) Mahadaji Scindia (18 tháng 1 năm 1768 – 12 tháng 2 năm 1794). Sinh khoảng 1730, mất 1794 Daulatrao Scindia (12 tháng 2 năm 1794 – 21 tháng 3 năm 1827). Sinh 1779, mất 1827 Jankojirao II Scindia (18 tháng 6 năm 1827 – 7 tháng 2 năm 1843). Sinh 1805, mất 1843 Jayajirao Scindia (7 tháng 2 năm 1843 – 20 tháng 6 năm 1886). Sinh 1835, mất 1886 Madho Rao Scindia (20 tháng 6 năm 1886 – 5 tháng 6 năm 1925). Sinh 1876, mất 1925 George Jivajirao Scindia (Maharaja 5 tháng 6 năm 1925 – 15 tháng 8 năm 1947, Rajpramukh 28 tháng 5 năm 1948 – 31 tháng 10 năm 1956). Sinh 1916, mất 1961
Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ.
Madhavrao Scindia (6 tháng 2 năm 1949; mất 2001) Jyotiraditya Madhavrao Scindia (sinh 1 tháng 1 năm 1971)
Các vua Gaekwad xứ Baroda (Vadodara) (1721–nay)
- Pilaji Rao Gaekwad (1721–1732)
- Damaji Rao Gaekwad (1732–1768)
- Govind Rao Gaekwad (1768–1771)
- Sayaji Rao Gaekwad I (1771–1789)
- Manaji Rao Gaekwad (1789–1793)
- Govind Rao Gaekwad (restored) (1793–1800)
- Anand Rao Gaekwad (1800–1818)
- Sayaji Rao II Gaekwad (1818–1847)
- Ganpat Rao Gaekwad (1847–1856)
- Khande Rao Gaekwad (1856–1870)
- Malhar Rao Gaekwad (1870–1875)
- Maharaja Sayajirao Gaekwad III (1875–1939)
- Pratap Singh Gaekwad (1939–1951)
Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ và nền quân chủ bị bãi bỏ vào năm 1948.
- Fatehsinghrao Gaekwad (1951–1988)
- Ranjitsinh Pratapsinh Gaekwad (1988–2012)
- Samarjitsinh Ranjitsinh Gaekwad (2012–nay)
Các nước chư hầu Hồi giáo lớn thuộc quyền Mogul/Anh (1707-1856)
Nawab xứ Bengal (1707–1770)
- Murshid Quli Jafar Khan (1707–1727)
- Sujauddin Khan (1727–1739)
- Sarfraz Khan (1739–1740)
- Alivardi Khan (1740–1756)
- Siraj Ud Daulah (1756–1757)
- Mir Jafar (1757–1760)
- Mir Qasim (1760–1763)
- Mir Jafar Khan (1763–1765)
- Najm ud Daulah (1765–1766)
- Saif ud Daulah (1766–1770)
Nawab xứ Oudh (1719–1858)
- Saadat Ali Khan I (1719–1737)
- Safdarjung (1737–1753)
- Shuja-ud-Daula (1753–1775)
- Asaf-ud-Daula (1775–1797)
- Wazir Ali Khan (1797–1798)
- Saadat Ali Khan II (1798–1814)
- Akhil Sharma (1814–1827)
- Nasiruddin Haider (1827–1837)
- Muhammad Ali Shah (1837–1842)
- Amjad Ali Shah (1842–1847)
- Wajid Ali Shah (1847–1856)
- Birjis Qadra (1856–1858)
Nizam xứ Hyderabad (1720–1948)
- Mir Qamaruddin Khan, Nizal ul Mulk, Asif Jah I (1720–1748)
- Mir Ahmed Ali Khan Nasir Jang Nazam-ud-Dowlah (1748–1750)
- Nawab Hidayat Mohuddin Sa'adu'llah Khan Bahadur, Muzaffar Jang (1750–1751)
- Nawab Syed Mohammed Khan, Amir ul Mulk, Salabat Jang (1751–1762)
- Nawab Mir Nizam Ali Khan Bahadur, Nizam ul Mulk, Asif Jah II (1762–1803)
- Nawab Mir Akbar Ali Khan Sikandar Jah, Asif Jah III (1803–1829)
- Nawab Mir Farkhonda Ali Khan Nasir-ud-Daulah, Asif Jah IV (1829–1857)
- Nawab Mir Tahniat Ali Khan Afzal ud Daulah, Asif Jah V (1857–1869)
- Nawab Mir Mahboob Ali Khan, Asif Jah VI (1869–1911)
- Nawab Mir Osman Ali Khan, Asif Jah VII (1911–1948)
Vương quốc Travancore (1729-1949)
- Marthanda Varma (1729–1758)
- Dharma Raja (1758–1798)
- Balarama Varma (1798–1810)
- Gowri Lakshmi Bayi (1810–1815)
- Gowri Parvati Bayi (1815–1829)
- Swathi Thirunal (1829–1846)
- Uthram Thirunal (1846–1860)
- Ayilyam Thirunal (1860–1880)
- Visakham Thirunal (1880–1885)
- Moolam Thirunal (1885–1924)
- Sethu Lakshmi Bayi (1924–1931)
- Chithira Thirunal (1931–1949)
Đế quốc Sikh (1801–1849)
- Maharaja Ranjit Singh (sinh 1780, đăng quang ngày 12 tháng 4 năm 1801; mất 1839)
- Kharak Singh (sinh 1801, mất 1840), con trưởng của Ranjit Singh
- Nau Nihal Singh (sinh 1821, mất 1840), cháu trai của Ranjit Singh
- Chand Kaur (sinh 1802, mất 1842) là Nhiếp chính một thời gian ngắn
- Sher Singh (sinh 1807, mất 1843), con trai của Ranjit Singh
- Duleep Singh (sinh 1838, đăng quang 1843, mất 1893), con út của Ranjit Singh
Đế quốc Anh đã sáp nhập Punjab vào khoảng năm 1845-1849; sau cuộc chiến tranh Anh-Sikh lần thứ nhất và thứ hai
Hoàng đế Ấn Độ thuộc Anh (1876–1947)
- Nữ hoàng Victoria (1876–1901)
- Vua-Hoàng đế Edward VII (1901–1910)
- Vua-Hoàng đế George V (1910–1936)
- Vua-Hoàng đế Edward VIII (1936)
- Vua-Hoàng đế George VI (1936–1947)
Lãnh thổ tự trị Ấn Độ (1947–1950)
- George VI, Vua Ấn Độ (1947–1950) vẫn giữ lại danh hiệu "Hoàng đế Ấn Độ" cho đến ngày 22 tháng 6 năm 1948.