✨Danh sách quân chủ Ấn Độ

Danh sách quân chủ Ấn Độ

Danh sách vua Ấn Độ sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu sau này được coi là đã cai trị một phần tiểu lục địa Ấn Độ đều có trong danh sách này.

==Kỷ nguyên các triều đại Magadha (khoảng 1700 TCN – 550)

Nhà Chalukya (543–1156)

Chalukya xứ Badami (543–757)

  • Pulakesi I (543–566)
  • Kirtivarman I (566–597)
  • Mangalesa (597–609)
  • Pulakesi II (609–642)
  • Vikramaditya I (655–680)
  • Vinayaditya (680–696)
  • Vijayaditya (696–733)
  • Vikramaditya II (733–746)
  • Kirtivarman II (746–757)

Chalukya xứ Kalyani (973–1156)

  • Tailapa Ahavamalla (973–997)
  • Satyasraya Irivabedanga (997–1008)
  • Vikramaditya V (1008–1014)
  • Ayyana (1014–1015)
  • Jayasimha II (1015–1042)
  • Someshvara I (1042–1068)
  • Someshvara II (1068–1076)
  • Vikramaditya VI (1076–1127)
  • Someshvara III (1127–1138)
  • Jagadekamalla (1138–1151)
  • Tailapa (1151–1156)
  • Someshwara IV (1183–1189)

Nhà Shashanka (600–626)

  • Shashanka (600–625), vị vua độc lập được ghi chép lần đầu của xứ Bengal, đã tạo ra thực thể chính trị thống nhất đầu tiên tại Bengal
  • Manava (625–626), trị vì được 8 tháng trước khi bị chinh phục bởi Harshavardana và Bhaskarvarmana

Nhà Harsha (606–647)

  • Harsha Vardhana (606–647), có công thống nhất miền Bắc Ấn và cai trị trong hơn 40 năm, ông là vị Hoàng đế phi Hồi giáo cuối cùng thống trị một miền Bắc Ấn Độ thống nhất

Nhà Gurjara-Pratihara (650–1036)

Dadda I-II-III (650–750) Nagabhata I (750–780) Vatsaraja (780–800) Nagabhata II (800–833) Ramabhadra (833–836) Mihira Bhoja I (836–890) Mahendrapala I (890–910) Bhoj II (910–913) Mahipala I (913–944) Mahendrapala II (944–948) Devpala (948–954) Vinaykpala (954–955) Mahipala II (955–956) Vijaypala II (956–960) Rajapala (960–1018) Trilochanpala (1018–1027) *Jasapala (Yashpala) (1024–1036)

Rashtrakuta xứ Manyaketha (735–982)

  • Dantidurga (735–756)
  • Krishna I (756–774)
  • Govinda II (774–780)
  • Dhruva Dharavarsha (780–793)
  • Govinda III (793–814)
  • Amoghavarsha I (814–878)
  • Krishna II Akalavarsha (878–914)
  • Indra III (914–929)
  • Amoghavarsha II (929–930)
  • Govinda IV (930–935)
  • Amoghavarsha III (934–939)
  • Krishna III (939–967)
  • Khottiga Amoghavarsha (967–972)
  • Karka II Amoghhavarsha IV (972–973)
  • Indra IV (973–982), chỉ là một kẻ đòi lại ngai vàng đã mất

Vua Tomar hoặc Tuar xứ Sthaneshwar và Indraprastha (736–1192)

Từ Kshemak (vị vua Tomar cuối cùng của Indraprastha và là hậu duệ trực tiếp của Parikshit) đến Anangpal I -

Kshemak

Shunkh (Ngôi vị của Kshemak đã bị triều thần của ông chiếm đoạt)

Tunga (trốn tránh ở miền Nam Ấn Độ mà lập nên vương quốc nhỏ - Sông Tungbhadra được đặt theo tên ông)

Abhanga

Javal

Gawal

Lorepind

Adangal

Ganmel

Nabhang

Chukkar

Tome

Dravidan Tomar

Drugya Tomar

Manbha Tomar

Karwal Tomar

Kalang Tomar, ông là một thủ lĩnh địa phương ở Kurudesh (nay là Haryana)

Anangpal I - lập lại nền thống trị của Tomar tại khu vực nay là Delhi, thủ đô cổ xưa của tổ tiên mình. 736 – Mar- xx, trị vì 18 năm

Vasudev - 754–Mar- xx, trị vì 19Y-1M-18D

Gangeya Tuar - 773–Apr.-18, trị vì 21Y-3M-28D

Prithvimal - 794–Aug.-16, trị vì 19Y-6M-19D

Jagdev or Jaydev - 814–Mar.-05, trị vì 20Y-7M-28D

Narpal - 834–Nov.-03, trị vì 14Y-4M-09D

Udaysangh - 849–Mar.-12, trị vì 26Y-7M-11D

Jaidas - 875–Oct.-23, trị vì 21Y-2M-13D

Vachhal/VrikshPal - 897–Jan.-01, trị vì 22Y-3M-16D. Có nhiều anh em/chú bác của Vacchal Tuar

Bacchdev, lập nên Bagor gần Narnol và Bachera và Baghera gần Thoda Ajmer

Nagdeo ở Awadh, cách 3 ngày đường phía nam Kannauj

Rajya Purohit, đại tư tế, là Indrachandra có hậu duệ là Ramchandra 'Rammya', cháu trai của Samrat Hem Chandra Vikramaditya Hemu và là tướng lĩnh trong quân đội của mình

Anangpal II hoặc AnekPal hay Anaypal - 1051–Jun.-17, trị vì 29Y-6M-18D (1052 dòng chữ khắc trên Cột sắt tại Mahrauli), đưa dân đến Delhi và xây dựng Lalkot hoặc Pháo đài cũ của Delhi. Một vài người con trai nổi tiếng của Anangpal được đưa ra ở đây, trong đó cho chúng ta biết về mức độ của lãnh địa của ông. Từ Hansi ở phía bắc đến Agra ở phía Nam và từ Ajmer ở phía tây đến sông Hằng ở phía đông, ngoài đó là những ông vua Katheria Rajputs

Bhumpal Tomar, con út - 1081, Định cư ở khu vực Narwar (gần Gwalior)

Indrapal, founded Indra Garh

Rangraj,

  • Shahu II với tư cách là Maharaja trên danh nghĩa (1983–nay) (được gia đình Kadam xứ Bande nhận nuôi)

Bhonsle Chhatrapati xứ Satara (1707–1839)

  • Shahu I (1708–1749). Con trai của Sambhaji I.
  • Ramaraja (1749–1777). Cháu trai của Rajaram và Tarabai; nhận làm con nuôi của Shahu I.
  • Shahu II of Satara (1777–1808). Con trai của Ramaraja.
  • Pratapsinh (1808–1839)
  • Shahaji III (1839–1848)
  • 1848 sang Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Pratapsinh I (con nuôi)
  • Rajaram III
  • Pratapsinh II
  • Raja Shahu III (1918–1950)
  • Pratapsinhraje (1950–1978)
  • Chatrapati Udayanraje Bhonsle (1978–nay)

Peshwa (1713–1858)

Về mặt chuyên môn họ không phải là quốc vương mà là thủ tướng cha truyền con nối, dù trên thực tế họ cai trị thay cho Maharaja và là lãnh đạo liên bang Maratha.

  • Balaji Vishwanath (1713 – 2 tháng 4 năm 1720) (sinh 1660, mất 2 tháng 4 năm 1720)
  • Peshwa Bajirao I (17 tháng 4 năm 1720 – 28 tháng 4 năm 1740) (sinh 18 tháng 8 năm 1700, mất 28 tháng 4 năm 1740)
  • Balaji Bajirao (4 tháng 7 năm 1740 – 23 tháng 6 năm 1761) (sinh 8 tháng 12 năm 1721, mất 23 tháng 6 năm 1761)
  • Madhavrao Ballal (1761 – 18 tháng 11 năm 1772) (sinh 16 tháng 2 năm 1745, mất 18 tháng 11 năm 1772)
  • Narayanrao Bajirao (13 tháng 12 năm 1772 – 30 tháng 8 năm 1773) (sinh 10 tháng 8 năm 1755, mất 30 tháng 8 năm 1773)
  • Raghunath Rao Bajirao (5 tháng 12 năm 1773 – 1774) (sinh 18 tháng 8 năm 1734, mất 11 tháng 12 năm 1783)
  • Sawai Madhavrao (1774 – 27 tháng 10 năm 1795) (sinh 18 tháng 4 năm 1774, mất 27 tháng 10 năm 1795)
  • Baji Rao II (6 tháng 12 năm 1796 – 3 tháng 6 năm 1818) (mất 28 tháng 1, 1851)
  • Nana Sahib (1 tháng 7 năm 1857 – 1858) (sinh 19 tháng 5 năm 1825, mất 24 tháng 9 năm 1859)

Bhonsle Maharaja xứ Thanjavur (?–1799)

Là hậu duệ một người anh em của Shivaji; cai trị một cách độc lập và không có mối quan hệ chính thức với Đế quốc Maratha.

  • Ekoji I
  • Shahuji I xứ Thanjavur
  • Serfoji I
  • Tukkoji
  • Ekoji II
  • Sujanbai
  • Shahuji II xứ Thanjavur
  • Pratapsingh xứ Thanjavur (trị vì 1737–63)
  • Tulojirao Bhonsle xứ Thanjavur (sinh 1738, trị vì 1763–87), con trưởng của Pratapasimha
  • Serfoji II xứ Thanjavur (trị vì 1787–93 & 1798–99, mất 1832); con nuôi của Tuloji Bhonsle
  • Ramaswami Amarasimha Bhonsle (trị vì 1793–98); con út của Pratapasimha Nước này về sau bị Anh sáp nhập vào năm 1799.

Bhonsle Maharaja xứ Nagpur (1799–1881)

  • Raghoji I (1738–1755)
  • Janoji (1755–1772)
  • Sabaji (1772–1775)
  • Mudhoji I (1775–1788)
  • Raghoji II (1788–1816)
  • Parsoji Bhonsle (18??–1817)
  • Mudhoji II (1816–1818)
  • Raghoji III (1818–1853)
  • 1853 sang Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Janoji II (1853–1881) (con nuôi)
  • Raghujideo (1881)
  • Vương quốc được sáp nhập vào Anh theo Học thuyết Lapse.

Các vua Holkar xứ Indore (1731–1948)

  • Malharrao Holkar (I) (trị vì 2 tháng 11 năm 1731 – 19 tháng 5 năm 1766)
  • Malerao Khanderao Holkar (trị vì 23 tháng 8 năm 1766 – 5 tháng 4 năm 1767)
  • Punyaslok Rajmata Ahilyadevi Holkar (trị vì 5 tháng 4 năm 1767 – 13 tháng 8 năm 1795)
  • Tukojirao Holkar (I) (trị vì 13 tháng 8 năm 1795 – 29 tháng 1 năm 1797)
  • Kashirao Tukojirao Holkar (trị vì 29 tháng 1 năm 1797 – 1798)
  • Yashwantrao Holkar (I) (trị vì 1798 – 27 tháng 11 năm 1811)
  • Malharrao Yashwantrao Holkar (III) (trị vì tháng 11 năm 1811 – 27 tháng 10 năm 1833)
  • Martandrao Malharrao Holkar (trị vì 17 tháng 1, 1834 – 2 tháng 2 năm 1834)
  • Harirao Vitthojirao Holkar (trị vì 17 tháng 4 năm 1834 – 24 tháng 10 năm 1843)
  • Khanderao Harirao Holkar (trị vì 13 tháng 11 năm 1843 – 17 tháng 2 năm 1844)
  • Tukojirao Gandharebhau Holkar (II) (trị vì 27 tháng 6 năm 1844 – 17 tháng 6 năm 1886)
  • Shivajirao Tukojirao Holkar (trị vì 17 tháng 6 năm 1886 – 31 tháng 1 năm 1903)
  • Tukojirao Shivajirao Holkar (III) (trị vì 31 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 2 năm 1926)
  • Yashwantrao Holkar (II) (trị vì 26 tháng 2 năm 1926 – 1961)

Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ. Chế độ quân chủ đã kết thúc vào năm 1948 nhưng danh hiệu vẫn được Usha Devi Maharaj Sahiba Holkar XV Bahadur, Maharani xứ Indore nắm giữ kể từ năm 1961.

Các vua Scindia xứ Gwalior (?–1947)

Ranojirao Scindia (1731 – 19 tháng 7 năm 1745) Jayapparao Scindia (1745 – 25 tháng 7 năm 1755) *Jankojirao I Scindia (25 tháng 7 năm 1755 – 15 tháng 1 năm 1761). Sinh 1745

  • Meharban Dattaji Rao Scindia, Nhiếp chính (1755 – 10 tháng 1 năm 1760). Mất 1760
  • Vacant 15 tháng 1 năm 1761 – 25 tháng 11 năm 1763 Kedarjirao Scindia (25 tháng 11 năm 1763 – 10 tháng 7 năm 1764) Manajirao Scindia Phakade (10 tháng 7 năm 1764 – 18 tháng 1 năm 1768) Mahadaji Scindia (18 tháng 1 năm 1768 – 12 tháng 2 năm 1794). Sinh khoảng 1730, mất 1794 Daulatrao Scindia (12 tháng 2 năm 1794 – 21 tháng 3 năm 1827). Sinh 1779, mất 1827 Jankojirao II Scindia (18 tháng 6 năm 1827 – 7 tháng 2 năm 1843). Sinh 1805, mất 1843 Jayajirao Scindia (7 tháng 2 năm 1843 – 20 tháng 6 năm 1886). Sinh 1835, mất 1886 Madho Rao Scindia (20 tháng 6 năm 1886 – 5 tháng 6 năm 1925). Sinh 1876, mất 1925 George Jivajirao Scindia (Maharaja 5 tháng 6 năm 1925 – 15 tháng 8 năm 1947, Rajpramukh 28 tháng 5 năm 1948 – 31 tháng 10 năm 1956). Sinh 1916, mất 1961

Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ.

Madhavrao Scindia (6 tháng 2 năm 1949; mất 2001) Jyotiraditya Madhavrao Scindia (sinh 1 tháng 1 năm 1971)

Các vua Gaekwad xứ Baroda (Vadodara) (1721–nay)

  • Pilaji Rao Gaekwad (1721–1732)
  • Damaji Rao Gaekwad (1732–1768)
  • Govind Rao Gaekwad (1768–1771)
  • Sayaji Rao Gaekwad I (1771–1789)
  • Manaji Rao Gaekwad (1789–1793)
  • Govind Rao Gaekwad (restored) (1793–1800)
  • Anand Rao Gaekwad (1800–1818)
  • Sayaji Rao II Gaekwad (1818–1847)
  • Ganpat Rao Gaekwad (1847–1856)
  • Khande Rao Gaekwad (1856–1870)
  • Malhar Rao Gaekwad (1870–1875)
  • Maharaja Sayajirao Gaekwad III (1875–1939)
  • Pratap Singh Gaekwad (1939–1951)

Sau khi Ấn Độ giành độc lập vào năm 1947, nước này đã gia nhập vào Lãnh thổ tự trị Ấn Độ và nền quân chủ bị bãi bỏ vào năm 1948.

  • Fatehsinghrao Gaekwad (1951–1988)
  • Ranjitsinh Pratapsinh Gaekwad (1988–2012)
  • Samarjitsinh Ranjitsinh Gaekwad (2012–nay)

Các nước chư hầu Hồi giáo lớn thuộc quyền Mogul/Anh (1707-1856)

Nawab xứ Bengal (1707–1770)

  • Murshid Quli Jafar Khan (1707–1727)
  • Sujauddin Khan (1727–1739)
  • Sarfraz Khan (1739–1740)
  • Alivardi Khan (1740–1756)
  • Siraj Ud Daulah (1756–1757)
  • Mir Jafar (1757–1760)
  • Mir Qasim (1760–1763)
  • Mir Jafar Khan (1763–1765)
  • Najm ud Daulah (1765–1766)
  • Saif ud Daulah (1766–1770)

Nawab xứ Oudh (1719–1858)

  • Saadat Ali Khan I (1719–1737)
  • Safdarjung (1737–1753)
  • Shuja-ud-Daula (1753–1775)
  • Asaf-ud-Daula (1775–1797)
  • Wazir Ali Khan (1797–1798)
  • Saadat Ali Khan II (1798–1814)
  • Akhil Sharma (1814–1827)
  • Nasiruddin Haider (1827–1837)
  • Muhammad Ali Shah (1837–1842)
  • Amjad Ali Shah (1842–1847)
  • Wajid Ali Shah (1847–1856)
  • Birjis Qadra (1856–1858)

Nizam xứ Hyderabad (1720–1948)

  • Mir Qamaruddin Khan, Nizal ul Mulk, Asif Jah I (1720–1748)
  • Mir Ahmed Ali Khan Nasir Jang Nazam-ud-Dowlah (1748–1750)
  • Nawab Hidayat Mohuddin Sa'adu'llah Khan Bahadur, Muzaffar Jang (1750–1751)
  • Nawab Syed Mohammed Khan, Amir ul Mulk, Salabat Jang (1751–1762)
  • Nawab Mir Nizam Ali Khan Bahadur, Nizam ul Mulk, Asif Jah II (1762–1803)
  • Nawab Mir Akbar Ali Khan Sikandar Jah, Asif Jah III (1803–1829)
  • Nawab Mir Farkhonda Ali Khan Nasir-ud-Daulah, Asif Jah IV (1829–1857)
  • Nawab Mir Tahniat Ali Khan Afzal ud Daulah, Asif Jah V (1857–1869)
  • Nawab Mir Mahboob Ali Khan, Asif Jah VI (1869–1911)
  • Nawab Mir Osman Ali Khan, Asif Jah VII (1911–1948)

Vương quốc Travancore (1729-1949)

  • Marthanda Varma (1729–1758)
  • Dharma Raja (1758–1798)
  • Balarama Varma (1798–1810)
  • Gowri Lakshmi Bayi (1810–1815)
  • Gowri Parvati Bayi (1815–1829)
  • Swathi Thirunal (1829–1846)
  • Uthram Thirunal (1846–1860)
  • Ayilyam Thirunal (1860–1880)
  • Visakham Thirunal (1880–1885)
  • Moolam Thirunal (1885–1924)
  • Sethu Lakshmi Bayi (1924–1931)
  • Chithira Thirunal (1931–1949)

Đế quốc Sikh (1801–1849)

  • Maharaja Ranjit Singh (sinh 1780, đăng quang ngày 12 tháng 4 năm 1801; mất 1839)
  • Kharak Singh (sinh 1801, mất 1840), con trưởng của Ranjit Singh
  • Nau Nihal Singh (sinh 1821, mất 1840), cháu trai của Ranjit Singh
  • Chand Kaur (sinh 1802, mất 1842) là Nhiếp chính một thời gian ngắn
  • Sher Singh (sinh 1807, mất 1843), con trai của Ranjit Singh
  • Duleep Singh (sinh 1838, đăng quang 1843, mất 1893), con út của Ranjit Singh

Đế quốc Anh đã sáp nhập Punjab vào khoảng năm 1845-1849; sau cuộc chiến tranh Anh-Sikh lần thứ nhất và thứ hai

Hoàng đế Ấn Độ thuộc Anh (1876–1947)

  • Nữ hoàng Victoria (1876–1901)
  • Vua-Hoàng đế Edward VII (1901–1910)
  • Vua-Hoàng đế George V (1910–1936)
  • Vua-Hoàng đế Edward VIII (1936)
  • Vua-Hoàng đế George VI (1936–1947)

Lãnh thổ tự trị Ấn Độ (1947–1950)

  • George VI, Vua Ấn Độ (1947–1950) vẫn giữ lại danh hiệu "Hoàng đế Ấn Độ" cho đến ngày 22 tháng 6 năm 1948.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
nhỏ|Cây gia phả quân chủ Scotland cùng với những người tiếm ngôi. Những người tiếm ngôi trong cây được in nghiêng.Dưới đây là **danh sách quân chủ Scotland**, tức nguyên thủ nhà nước của vương
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Danh sách Toàn quyền Ấn Độ** là thống kê những cá nhân được bổ nhiệm đứng đầu chính phủ thuộc địa Ấn Độ thuộc Anh và sau này còn được chỉ định đại diện cho
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
Thủ tướng Ấn Độ là người đứng đầu chính phủ Ấn Độ. Trong Hệ thống nghị viện Ấn Độ, Hiến pháp quy định Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia theo luật định
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
**Các điểm cực trị của Ấn Độ** bao gồm các tọa độ xa nhất về phía bắc, nam, đông và phía tây khi so với bất kỳ vị trí nào khác ở Ấn Độ; và
Dưới đây là những danh sách có trong Wikipedia tiếng Việt. ## Âm nhạc * Danh sách các nhà soạn nhạc cổ điển * Thuật ngữ tiếng Ý trong âm nhạc * Tuyển tập nhạc
Đây là **danh sách các quan chức bị Kim Jong-un thanh trừng và xử tử** kể từ khi ông lên nắm quyền ở Triều Tiên vào tháng 12 năm 2011. Danh sách này được lập
Quốc huy Ấn Độ **Thủ tướng Ấn Độ thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Ấn Độ đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau và những chuyến
Đây là một danh sách lịch sử của các đế quốc rộng lớn nhất từng tồn tại trong lịch sử Ấn Độ. Tiêu chí kê trong bảng là diện tích bao phủ hơn 1 triệu
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Lực lượng Vũ trang Ấn Độ** (Hindi (in IAST): _Bhāratīya Saśastra Sēnāēṃ_) là lực lượng quân sự đáp ứng cho nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng và an ninh trên lãnh thổ Ấn Độ. Tổng
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
**Ấn Độ thuộc địa** () là phần Tiểu lục địa Ấn Độ bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm đóng trong Kỷ nguyên Khám phá. Kỷ nguyên này đã khiến các quốc gia
Đây là một **chỉ mục chủ đề bảo tồn**. Đây là một chỉ số theo thứ tự chữ cái bài liên quan đến bảo tồn sinh học và bảo tồn môi trường tự nhiên. ##
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
**Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ** (Tiếng Anh: Viceroy and governor-general of India; 1773 - 1950, từ 1858 đến 1947 được gọi là Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ) là đại diện của
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
thumb|Những thửa ruộng bậc thang tại [[Battir (Palestine) là một trong số những Di sản đang bị đe dọa.]] Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Ngày Cộng hòa** vinh danh ngày Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950 thay thế Đạo luật Chính phủ (năm 1935) là văn kiện chính trị của Ấn
nhỏ|Các tiểu bang Hoa Kỳ ## Danh sách ## Cách viết tắt truyền thống Các chữ viết tắt truyền thống cho các tiểu bang Hoa Kỳ và lãnh thổ được sử dụng rộng rãi đối
**Đảng Cộng sản Ấn Độ (Marxist)** (**Communist Party of India (Marxist),** viết tắt **CPI (M)**) là một đảng chính trị cộng sản ở Ấn Độ tuân thủ triết lý của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
nhỏ|250x250px|Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925 Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, **Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch
**Danh sách máy bay trong Chiến tranh Thế giới II** gồm tất cả các loại máy bay được các nước tham chiến sử dụng trong Chiến tranh Thế giới II, từ giai đoạn khi các
nhỏ|Lãnh thổ ước đoán do các chế độ quân chủ Trung Quốc cai trị trong suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc là một nước quân chủ từ thời tiền sử cho đến tận năm
Dưới đây là tổng hợp **danh sách các loài thú có số lượng cá thể trên toàn cầu được ước tính**, chia theo các phân loại động vật có vú (Mammal classification). Các danh sách
[[Tập tin:Flag of Germany.svg|thumb|
Tập tin:Welterbe.svg Tập tin:UNESCO logo.svg
]] thumb|[[Thung lũng Elbe ở Dresden cùng với Cầu Waldschlösschen, Di sản thứ hai bị loại ra khỏi danh sách Di sản thế giới của UNESCO.]]
Dưới đây là Danh sách các Chủ cửa hàng Thành phố Cao Lãnh: STT CHỦ CỬA HÀNG THÔNG TIN LIÊN HỆ 1 Ba Tân Người đại diện: Đặng Phước Tân SĐT: 0363541342 Địa chỉ: Tổ
Bảng dưới đây liệt kê 118 bài hát chính được dùng cho vòng thi chung kết (gala) và đêm đăng quang của chương trình Thần tượng âm nhạc: Vietnam Idol, mùa thứ hai. Sau thành
Nội chiến Lào là một cuộc xung đột quân sự giữa lực lượng du kích theo chủ nghĩa Marx là Pathet Lào chống lại Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) của Vương quốc
Bài viết này là một danh sách ca tử vong do bệnh truyền nhiễm gây ra. Danh sách này không bao gồm các bệnh không truyền nhiễm phổ biến như bệnh tim mạch và ung
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
Dưới đây là danh sách tập phát sóng của chương trình **_Giai điệu tự hào_**, được phát sóng vào 20h10 thứ 6 cuối cùng mỗi tháng trên kênh truyền hình VTV1, 14h10 thứ năm và
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân