✨Afonso I của Bồ Đào Nha

Afonso I của Bồ Đào Nha

Afonso I (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là Afonso Henriques (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (), "Người Sáng lập" () hoặc "Đại đế" (), người Moor gọi ông là El-Bortukali ("Người Bồ Đào Nha") và Ibn-Arrik ("Con trai của Henry", "Henriques"), là vị vua đầu tiên của Bồ Đào Nha. Ông chính là người đã dẫn dắt Bá quốc Bồ Đào Nha giành được độc lập từ Vương quốc Galicia của vua xứ León vào năm 1139, thành lập một vương quốc mới và bành trướng lãnh địa trong công cuộc "Tái chinh phục" (Reconquista), một mục tiêu mà ông theo đuổi suốt đời cho tới khi mất vào năm 1185 sau bốn mươi sáu năm chinh chiến chống lại người Moor. Tuy giành độc lập vào năm 1139 nhưng mãi đến năm 1143, Bồ Đào Nha mới được các nước lân bang là Castile và León công nhận là một vương quốc độc lập. Bốn năm sau, quân Bồ Đào Nha đã đánh chiếm thành công Lisboa từ tay người Moor.

Năm 1120, vị hoàng tử trẻ tuổi quay sang ủng hộ Paio Mendes da Maia, Tổng giám mục xứ Braga, một kẻ thù chính trị của Theresa đã khiến bà ra lệnh lưu đày cả hai. Đến năm 1122 Afonso mới tròn mười bốn tuổi được coi là độ tuổi trưởng thành vào thế kỷ 12. Ông tự phong làm hiệp sĩ nhờ số tiền riêng ở Thánh đường Zamora, gắng sức chiêu binh mãi mã và tiến hành kiểm soát các lãnh địa của mẹ mình. Trong trận São Mamede vào năm 1128 gần Guimarães ông đã đánh thắng quân đội dưới quyền người cha dượng và đồng minh của Theresa là Bá tước Fernando Peres de Trava xứ Galicia, rồi ra lệnh lưu đày bà vĩnh viễn đến một tu viện ở Galicia. Như vậy khả năng tái hợp Bồ Đào Nha (lúc này vẫn gọi là Nam Galicia) vào một Vương quốc Bồ Đào Nha và Galicia như trước đã bị loại bỏ và Afonso trở thành người cai trị duy nhất (Công tước Bồ Đào Nha) nối tiếp yêu cầu đòi độc lập từ giới chức sắc và quý tộc của Bá quốc. Ông còn đánh bại đứa cháu ngoại Alfonso VII xứ León đang trên đường đến giải cứu Theresa, từ đó giúp vương quốc thoát khỏi sự phụ thuộc chính trị từ nước láng giềng León. Ngày 6 tháng 4 năm 1129, Afonso Henriques ban chiếu lệnh trong đó ông tự xưng là Vương công Bồ Đào Nha.

Sau khi ổn định tình hình trong nước, ông chính thức kéo quân tiến về miền nam để xử lý vấn đề dai dẳng của người Moor (là tên gọi người Hồi giáo của người dân xứ Iberia). Các chiến dịch của Afonso hầu hết đều thành công và vào 25 tháng 7 năm 1139, ông giành được một chiến thắng áp đảo trong trận Ourique trước quân thù, ngay lập tức đám đông binh sĩ liền reo hò tung hô ông là Vua Bồ Đào Nha, kể từ đó ông đã thiết lập địa vị bình đẳng của mình với các vương quốc khác trên bán đảo. Có truyền thuyết kể rằng trước khi lâm trận Afonso Henriques đã nhìn thấy Chúa Cứu thế hiển linh. Vì vậy mà ông tin rằng người Bồ Đào Nha là một dân tộc được Chúa chọn. Hội đồng đầu tiên của các đẳng cấp được triệu tập tại Lamego và cũng là nơi mà theo lời mô tả trong sử sách Bồ Đào Nha thế kỷ 17, đích thân Tổng giám mục xứ Braga đã trao vương miện cho Afonso để xác nhận quyền độc lập của Bồ Đào Nha.

Vua Afonso I trong [[cuộc vây hãm Lisboa.]] Việc giành độc lập từ quyền bá chủ của Alfonso VII xứ León không chỉ đạt được bằng quân sự. Bá quốc Bồ Đào Nha vẫn phải được các nước lân cận công nhận về mặt ngoại giao như một vương quốc và quan trọng nhất là Giáo hội Công giáo La Mã và Giáo hoàng. Afonso bèn cưới Maud xứ Savoy, con gái của Amadeus III, Bá tước xứ Savoy và gửi sứ giả tới Roma để đàm phán với Giáo hoàng. Ông đã thành công trong việc từ bỏ chủ quyền của người anh họ Alfonso VII xứ León thay vào đó trở thành một chư hầu của Giáo hoàng, như vua Sicilia và Aragon đã làm trước đó. Giáo hoàng đã ban sắc lệnh Manifestis Probatum vào năm 1179 chấp nhận vị vua mới như một chư hầu thuộc quyền Giáo hoàng.

Ngay ở Bồ Đào Nha Afonso đã cho xây dựng nhiều tu viện và ban đặc quyền quan trọng đối với các dòng tu. Đáng chú ý là việc xây dựng Tu viện Alcobaça, mà ông gọi là Dòng Xitô của người chú Bernard xứ Clairvaux của Bourgogne. Vào năm 1143, ông đã viết thư cho Giáo hoàng Innocent II tuyên bố mình và vương quốc đều là những tôi tớ của Giáo hội, thề sẽ đánh đuổi lũ dị giáo (người Moor) ra khỏi bán đảo Iberia. Cố tình phớt lờ các vua xứ León, Afonso tuyên bố rằng chính mình là người trung thành tuyệt đối của Giáo hoàng. Ông còn tiếp tục thể hiện mình qua các kỳ công chống lại người Moor như tiến chiếm Santarém và công hãm Lisboa vào năm 1147. Ông còn chinh phục một phần quan trọng ở vùng đất phía nam sông Tagus dù bị người Moor chiếm lại vào năm sau.

Trong khi đó, vua Alfonso VII xứ León (anh họ của Afonso) vẫn xem người cai trị độc lập của Bồ Đào Nha chẳng khác gì một kẻ nổi loạn. Xung đột giữa hai bên vẫn diễn ra liên tục và gay gắt trong những năm tiếp theo. Afonso còn tham gia vào cuộc chiến bên phe của vua Aragon và trở thành kẻ thù của Castile. Để đảm bảo liên minh bền vững, ông đã cho con mình là Sancho đính hôn với Dulce, em gái của Bá tước xứ Barcelona và Infanta xứ Aragon. Mãi đến năm 1143, Hiệp ước Zamora mới được ký kết kiến tạo nền hòa bình giữa hai bên và được Vương quốc León công nhận rằng Bồ Đào Nha thực sự là một vương quốc có chủ quyền.

Năm 1184, bất chấp tuổi tác đã cao mà Afonso vẫn còn đủ sức giải vây cho con mình là Sancho đang bị quân Moor vây hãm ở Santarém. Ít lâu sau ông qua đời vào ngày 6 tháng 12 năm 1185. Người Bồ Đào Nha rất mực tôn kính và coi ông như một vị anh hùng dân tộc, kể cả những miêu tả về cá tính của ông và là người sáng lập đất nước của họ. Có những câu chuyện thần thoại còn kể rằng phải tới 10 người mới mang nổi thanh kiếm của ông, cũng như Afonso muốn giao đấu tay đôi với các vua khác nhưng chẳng ai dám chấp nhận lời thách đấu này.

Tổ tiên

Đây là những tổ tiên năm đời được biết đến của Afonso Henriques.

Con cháu

Afonso kết hôn vào năm 1146 với Mafalda hay Maud xứ Savoy (1125–1158), con gái của Amadeo III, Bá tước xứ Savoy và Mahaut xứ Albon.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Afonso I** (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là **Afonso Henriques** (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (),
**Sancho I** (), biệt danh "Người cư trú" (), Vua Bồ Đào Nha (11 tháng 11, 1154 – 26 tháng 3, 1212) là người con trai hợp pháp thứ hai còn sống và là đưa
**Afonso Henriques của Bồ Đào Nha, Công tước xứ Oporto** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐfõsu ẽʁikɨʃ], ngày 31 tháng 07 năm 1865, tại Cung điện Ajuda, Lisboa - ngày 21 tháng 02 năm
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
**Manuel I** (31 tháng 5, 1469–13 tháng 12, 1521), còn được biết đến với biệt danh "**Người Phiêu lưu"** hay "**Người may mắn**", là vua Bồ Đào Nha từ năm 1495 đến năm 1521. Manuel
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Maria Ana của Bồ Đào Nha, hay Maria Ana của Bragança** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Ana de Portugal_ hay _Maria Ana de Bragança_; of Portugal; von Portugal; tên đầy đủ: _Maria Ana Fernanda
**Leonor của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor de Portugal_; 1328 – 30 tháng 10 năm 1348), là một Infanta của Bồ Đào Nha và là Vương hậu Aragón từ năm 1347 đến
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
**Vua Bồ Đào Nha** trị vì từ hồi thành lập Vương quốc Bồ Đào Nha vào năm 1139 cho đến khi phế bỏ chế độ quân chủ Bồ Đào Nha và sáng lập nền Cộng
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Urraca của Bồ Đào Nha** (; tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Urraca de Portugal_; 1148 – 1211) là Vương hậu León từ năm 1165 cho đến năm 1171/1172 với tư cách là
**Tiếng Bồ Đào Nha** hay **tiếng Bồ** ( hay đầy đủ là ) là một ngôn ngữ Tây Rôman thuộc ngữ hệ Ấn-Âu bắt nguồn từ bán đảo Iberia tại châu Âu. Nó là ngôn
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarve** (; ), là tên gọi chung của Bồ Đào Nha dưới chính thể quân chủ. Vương quốc nằm ở phía tây bán đảo Iberia thuộc châu Âu và
**Bá quốc Bồ Đào Nha** (; tiếng Anh: County of Portugal) đề cập đến hai bá quốc (lãnh địa của bá tước) thời Trung Cổ liên tiếp ở khu vực xung quanh Braga và Porto,
**Lịch sử Bồ Đào Nha** có thể được bắt nguồn từ khoảng 400.000 năm trước, khi khu vực Bồ Đào Nha ngày nay có người Homo heidelbergensis sinh sống. Hóa thạch lâu đời nhất của
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
Dom **Afonso I xứ Braganza** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐˈfõsu]; 10 tháng 8 năm 1377 – 15 tháng 12 năm 1461) là con trai ngoài giá thú của Vua João I của Bồ
**Elvas** () là một đô thị, thành phố giám mục cũ và pháo đài vùng biên ở cực đông của miền trung thuộc tỉnh Portalegre, Bồ Đào Nha. Nó nằm cách thủ đô Lisboa khoảng
**Guimarães** là một thành phố thuộc huyện cùng tên ở tỉnh Braga, ở phía bắc của Bồ Đào Nha. Trong thế kỷ thứ 9, Vímara Peres đã có thể đánh lui người Moor và thiết
nhỏ _Parque das Nações_ (công viên quốc gia), nơi diễn ra [[Expo'98]] phải|Trung tâm Lisboa Quảng trường Restauradores Tượng vua [[Afonso Henriques, người chiếm thành phố vào năm 1147]] phải|Hình ảnh động đất Lisboa 1755
**Vương quốc Algarve** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino do Algarve_, từ tiếng tiếng Ả Rập _Al-Gharb al-Andalus_), sau gọi là **Vương quốc Algarves** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino dos Algarves_), là một vương quốc được
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Tu viện Batalha** () là một tu viện dòng Đa Minh nằm tại đô thị Batalha, tỉnh Leiria, vùng Centro, Bồ Đào Nha. Tên gọi chính thức và ban đầu của nó là _Tu viện
Dom **Nuno Álvares Pereira**, OCarm (phát âm tiếng Bồ Đào Nha châu Âu: [ˈnunu ˈalvɐɾɨʃ pɨˈɾɐjɾɐ]; 24 tháng 6 năm 1360 – 1 tháng 11 năm 1431) là một vị tướng Bồ Đào Nha rất
**_Rhinocerus_** (_Tê giác_) là tên tác phẩm khắc gỗ của họa sĩ, nghệ nhân khắc bản in người Đức Albrecht Dürer sáng tác năm 1515. Tác phẩm này là hình ảnh một con tê giác
**Vasco da Gama**, bá tước thứ nhất của Vidigueira (_1.º Conde da Vidigueira_) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại _Sines_, Bồ Đào Nha hoặc
**Trường Đại học Coimbra** (, ) là một trường đại học công lập ở Coimbra, Bồ Đào Nha. Được thành lập tại Lisboa vào năm 1290, trường dời đến Coimbra vào năm 1537. Đại học
Một khu vườn thời kỳ Hồi giáo ở [[Granada, al-Andalus]] **Al-Andalus** (tiếng Ả Rập: الأندلس, al-Andalus) là tên tiếng Ả Rập để chỉ một quốc gia và vùng lãnh thổ trên bán đảo Iberia của
**Trận hải chiến Guinea** (tiếng Bồ Đào Nha: Batalha Naval da Guiné; tiếng Bồ Đào Nha: _Batalla naval de Guinea_) diễn ra trong Vịnh Guinea, phía Tây châu Phi, năm 1478, giữa hạm đội Bồ
thumb|Hiệp ước Alcaçovas. Thông báo về hiệp ước gửi tới thành phố [[Seville, ngày 14 tháng 3 năm 1480. Trang 1.]] **Hiệp ước Alcáçovas** (tiếng Tây Ban Nha: _Tratado de Alcazobas_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Anne Marie Louise của Orléans, Công tước xứ Montpensier**, (, 29 tháng 5 năm 1627 – 5 tháng 4 năm 1693 ), thường được gọi là **_La Grande Mademoiselle_** ( ), là con gái duy
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Tu viện Alcobaça** () là một tổ hợp tu viện Công giáo La Mã thời Trung Cổ nằm trong thị trấn Alcobaça, trung tâm Bồ Đào Nha, cách 120 kilômét về phía bắc thủ đô
**João I của Kongo** (mất năm 1509), bí danh **Nzinga a Nkuwu** hoặc **Nkuwu Nzinga**, là người cai trị Vương quốc Kongo giữa năm 1470 và năm 1509. Ông được rửa tội là **João** vào
**Fernão de Magalhães** hay thường được biết đến rộng rãi với tên tiếng Anh **Ferdinand Magellan** (; 4 tháng 2 năm 1480 – 27 tháng 4 năm 1521) (tiếng Việt: Phơ-đi-nan Ma-gien-lăng) là một nhà
**_Reconquista_** (một từ tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, có nghĩa là "tái chinh phục", trong tiếng Ả Rập gọi là: الاسترداد _al-ʼIstirdād_, "tái chiếm") là một quá trình hơn 700 năm
**Mombasa** là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Alexanđê III** (Latinh: **Alexander III**) là vị giáo hoàng thứ 170 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1159 và ở ngôi Giáo
**Năm 1185** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Khu đô thị 's-Hertogenbosch được thành lập * 25 tháng 3: Trận Yashima * 25 tháng 4: Trận Dan no Ura ## Sinh
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
**Năm 1515** (số La Mã: MDXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Julius. ## Sự kiện ### Tháng 1-tháng 6 * 25
**M'banza-Kongo** (, , hoặc được gọi là **São Salvador** trong tiếng Bồ Đào Nha từ năm 1570 đến 1975) là thủ phủ của tỉnh Zaire, tây bắc Angola. ## Lịch sử M'banza-Kongo đã
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
nhỏ|Huy hiệu của [[Vương quốc León cùng với phù hiệu hoàng gia.]] Dưới đây là danh sách các vị quân vương của Vương quốc León, một trong ba vương quốc mà Alfonso III Đại đế
**Ấn Độ thuộc địa** () là phần Tiểu lục địa Ấn Độ bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm đóng trong Kỷ nguyên Khám phá. Kỷ nguyên này đã khiến các quốc gia