✨Tổng thống Tây Ban Nha

Tổng thống Tây Ban Nha

Tổng thống Cộng hòa () là chức danh của nguyên thủ quốc gia Đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha (1931–1939). Chức danh tổng thống dựa trên mô hình của Cộng hòa Weimar, có nhiều nét giống của cả chế độ tổng thống Pháp và tổng thống Hoa Kỳ.

Tây Ban Nha có hai nền cộng hòa trong lịch sử, với thể chế nhà nước khác nhau, danh xưng tổng thống Tây Ban Nha xuất hiện vào thời đệ nhị cộng hòa.

Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha (1873–74)

Following the abdication of Amadeo I on 10 February 1873, the short-lived First Republic (1873–74) had four heads of state (officially, Presidents of the Executive Power): Estanislao Figueras, Pi i Margall, Nicolás Salmerón, and Emilio Castelar.

Chủ tịch hội đồng hành pháp Đệ nhất Cộng hòa

On the eve of the pronunciamiento. (coup d'état) of 3 January 1874, General Pavia sent for Francisco Serrano y Domínguez take to the leadership. Serrano took the title of president of the executive and he continued at the end of December 1874 when the Bourbons were restored by another pronunciamiento.

Second Spanish Republic (1931–1939)

Following the abdication of Alfonso XIII on 14 April 1931, there was no official head of state, meaning that the Prime Minister was, in effect, the highest office in the land. Niceto Alcalá-Zamora assumed the new role of President of the Republic, the effective head of state, after the approval of the new Constitution in December 1931. Manuel Azaña remained as Prime Minister, head of the government, until 12 September 1933.

Presidents (Prime Ministers) of the Provisional Government of the Republic

Presidents of the Republic

With Franco's victory imminent, a National Council of Defense was established to negotiate a peace settlement with the Nationalists. By this point, Franco effectively had military control of the whole country.

Presidents of the National Council of Defense (Republican Zone)

Fall of the Republic

On 27 February 1939, after both France and the United Kingdom had recognised Franco's military victory, President Manuel Azaña, exiled in France, resigned. The following week, the so-called Casado's Coup against Prime Minister Negrín's government led to the creation of the National Defence Council which attempted, unsuccessfully to negotiate terms, with Franco breaking off talks motu proprio. Following Franco's final offensive at the end of March 1939, the Republic fell.

Presidents of the Spanish Republic in exile (1939–1977)

Timeline

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng thống Cộng hòa** () là chức danh của nguyên thủ quốc gia Đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha (1931–1939). Chức danh tổng thống dựa trên mô hình của Cộng hòa Weimar, có nhiều
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
Một cuộc trưng cầu ý dân về hiến pháp được tổ chức ở Tây Ban Nha vào ngày 6 tháng 12 năm 1978 để phê chuẩn dự thảo Hiến pháp Tây Ban Nha. Dự thảo
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**Quan hệ Pháp – Tây Ban Nha** (tiếng Anh: _France–Spain relations_ hay _French–Spanish_) hay **quan hệ Pháp – Tây** là quan hệ song phương giữa Pháp và Tây Ban Nha, trong đó cả hai đều
phải|[[Allegory của Cộng hòa Tây Ban Nha, được công bố trên một tạp chí châm biếm và tự do]] **Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha** là một chính thể từng tồn tại ở Tây
Đây là cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 28 tháng 4 năm 2019, để bầu ra Quốc hội Tây Ban Nha thứ 13 của Vương quốc Tây Ban Nha. Tất
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2024–25** (**Copa del Rey 2024–25**, được gọi là **Copa del Rey MAPFRE** vì lý do tài trợ) là lần tổ chức thứ 123 của Copa del Rey (bao gồm
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
Vào ngày 24 tháng 2, sau khi dịch COVID-19 bùng phát ở Ý, Tây Ban Nha đã xác nhận nhiều ca nhiễm bệnh liên quan đến các hành đoàn người Ý, bắt đầu từ một
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Tổng thống Cộng hoà Bồ Đào Nha** (, ) là nguyên thủ quốc gia của Bồ Đào Nha. Quyền hạn, nhiệm vụ và trọng trách của các vị tổng thống tiền nhiệm, và mối quan
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
page=7|thumb|right|Hiến pháp 1931 **Hiến pháp Tây Ban Nha 1931** được Hội đồng Lập hiến nước này thông qua vào ngày 9 tháng 12 năm 1931. Đây là hiến pháp của Đệ nhị Cộng hòa Tây
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Amadeo I** (tiếng Ý: _Amedeo_, đôi khi được Latinh hóa thành _Amadeus_; tên đầy đủ: _Amedeo Ferdinando Maria di Savoia_; 30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890) là một vương tử
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
**Galicia** (, , hay ; ; tiếng Galicia và tiếng Bồ Đào Nha: _Galiza_, , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha và một vùng dân tộc lịch sử
**Chính phủ Tây Ban Nha** () là cơ quan đứng đầu ngành hành pháp đất nước và chỉ đạo Trung ương. Chính phủ do Đại hội Đại biểu kiểm soát, thông qua sự trao quyền
**Tiếng Tây Ban Nha Hoa Kỳ** (Tiếng Tây Ban Nha**:Español de EE.UU**) (Tiếng Anh:**US Spanish**) được nói bởi 45 triệu người Mỹ gốc Tây Ban Nha và Latinh nói tiếng Tây Ban Nha như ngôn
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Felipe VI của Tây Ban Nha (Felipe đệ lục)** (; sinh 30 tháng 1 năm 1968) là vua trị vì Tây Ban Nha từ ngày 19 tháng 6 năm 2014, một ngày sau khi cha
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
**Alfonso Pío của Tây Ban Nha, Thân vương xứ Asturias** (10 tháng 5 năm 1907 – 6 tháng 9 năm 1938) là con trai cả của vua Alfonso XIII Tây Ban Nha và Vương hậu
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
**Người Canada gốc Tây Ban Nha**(, ; ) là công dân Canada có toàn bộ hoặc một phần hậu duệ người Tây Ban Nha hoặc những người có quốc tịch Liên minh Châu Âu từ