Lưu Nguyên (; sinh ngày 22 tháng 2 năm 1951) là một chính khách mang quân hàm Thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2010 đến 2015, ông là Chính ủy Tổng cục Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Trước đó, ông cũng là Chính ủy Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc, Phó tỉnh trưởng tỉnh Hà Nam. Lưu Nguyên là con trai cả của nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Lưu Thiếu Kỳ, người đã bị lật đổ và qua đời trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa.
Thân thế và sự nghiệp
Lưu Nguyên sinh năm 1951 tại Bắc Kinh, là con trai của Lưu Thiếu Kỳ (刘少奇), cựu Chủ tịch nước và mẹ là Vương Quang Mỹ (王光美), một thông dịch viên đa ngôn ngữ cũng làm việc cho đảng.
Lưu Nguyên gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tháng 7 năm 1966, nhưng chỉ một tháng sau, ông đã bị loại ngũ và sau đó bị đuổi khỏi Trung Nam Hải cùng hai người em gái, nguyên nhân là do cha ông, Lưu Thiếu Kỳ, bị Khang Sinh, Giang Thanh vu cáo "phản bội, nội gian", "tay sai của đế quốc xét lại, Quốc Dân Đảng" sau đó ông bị khai trừ khỏi đảng và chết trong tù năm 1969 khi từ chối điều trị y tế. Vị cựu chủ tịch nước chỉ được ông Đặng Tiểu Bình chính thức khôi phục danh dự vào năm 1980. Trong khoảng 10 năm dưới thời kỳ Cách mạng Văn hóa, Lưu Nguyên phải nếm đủ mọi đắng, cay, tủi, nhục.
Năm 1982, sau khi tốt nghiệp đại học, Lưu Nguyên được điều về làm Phó bí thư đảng ủy công xã ở Hà Nam, rồi làm xã trưởng (chủ tịch xã), sau đó ông làm chủ tịch huyện Tân Hương. Năm 1985, ông trở thành phó thị trưởng thành phố Trịnh Châu, thủ phủ của tỉnh Hà Nam. Năm 1988, Lưu Nguyên được bổ nhiệm làm phó tỉnh trưởng tỉnh Hà Nam.
Năm 1992, ông gia nhập Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc, làm Chính ủy thứ hai Bộ chỉ huy điện nước thuộc Lực lượng cảnh sát vũ trang và được phong cảnh hàm Thiếu tướng lực lượng Vũ trang.
Năm 1998, ông nhậm chức Phó Chính ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc. Năm 2000, tấn thăng cấp bậc Trung tướng Vũ cảnh. Năm 2003, ông được cử giữ chức vụ Phó chính ủy Tổng cục Hậu cần Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, đồng thời cải phong cảnh hàm Trung tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang thành quân hàm Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Năm 2005, Lưu Nguyên điều động giữ chức Chính ủy Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc. Tháng 10 năm 2007, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, Lưu Nguyên được bầu làm Ủy viên Trung ương Đảng khóa XVII. Ngày 20 tháng 7 năm 2009, Lưu Nguyên được phong quân hàm Thượng tướng.
Tháng 12 năm 2010, Lưu Nguyên được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Tổng cục Hậu cần. Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.
Tháng 12 năm 2015, Lưu Nguyên thôi giữ chức Chính ủy Tổng cục Hậu cần quân đội Trung Quốc.
Tháng 2 năm 2016, Lưu Nguyên được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Tài chính thuộc Nhân đại Trung Quốc.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Nguyên** (; sinh ngày 22 tháng 2 năm 1951) là một chính khách mang quân hàm Thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2010 đến 2015, ông là
**Lưu Phước Tường** (劉福祥; ? - 1819) là một danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Tháng 2 (âm lịch) năm Kỷ Mão (1819), ông bị xử chém chết vì phạm tội "tham
**Nguyễn Tường Tam** (chữ Hán: hay ; 1906 - 7 tháng 7 năm 1963) là một nhà văn, nhà báo với bút danh **Nhất Linh** (), **Tam Linh**, **Bảo Sơn**, **Lãng du**, **Tân Việt**, **Đông
**Nguyễn Văn Lưu** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Năm 2018, ông giữ chức vụ Chánh Thanh tra Bộ Công an Việt Nam. ## Tiểu sử Năm 2007, ông Lưu là Đại
**Lưu Long** (, ? – 57), tên tự **Nguyên Bá** (元伯), người Nam Dương , tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. Ông
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Lưu Phương** (chữ Hán: 劉方, ? – 605) là người huyện Trường An quận Kinh Triệu, tướng lĩnh thời Bắc Chu và Tùy, nổi bật với việc chỉ huy quân đội Tùy xâm lược Vạn
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Lập trình hướng đối tượng** () là một mẫu hình lập trình dựa trên khái niệm "đối tượng", mà trong đó, đối tượng chứa đựng các dữ liệu trong các trường, thường được gọi là
**_Cướp biển vùng Caribbean: Lời nguyền của tàu Ngọc Trai Đen_** là bộ phim phiêu lưu - giả tưởng Mỹ năm 2003, là phần đầu trong loạt phim dựa trên chuyến thám hiểm Cướp biển
**Trận Tương Dương** () hay còn gọi là **trận Tương Phàn** () là một loạt các trận chiến then chốt giữa quân Nguyên và quân Nam Tống từ năm 1267 đến năm 1273. Sau trận
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Nguyễn Đức Trung** (阮德忠, 1404 - 1477) là một công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, Thanh Hóa, Việt Nam. Đồng thời ông là ngoại
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Nông Văn Lưu** là Phó giáo sư, Tiến sĩ, Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 2, Bộ Công an (Việt
**Nguyễn Dư** (chữ Hán: **阮與**, ?-?; thường được gọi là **Nguyễn Dữ**- **阮餘**) là một danh sĩ thời Lê sơ, thời nhà Mạc sống vào khoảng thế kỷ XVI và là tác giả sách _Truyền
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Súy** (阮帥 ?-1414) là tướng nhà Hậu Trần trong lịch sử Việt Nam. Sử sách không chép rõ về quê quán của ông. ## Sự nghiệp ### Đón vua Hưng Khánh Sách _"Danh tướng
**Lưu Tương** (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ
**Nguyễn Hòa Bình** (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1958; quê quán ở xã Hành Đức, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Thủ
**Lưu Xán** () (?-318), tên tự **Sĩ Quang** (士光), gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Ẩn Đế** (漢(趙)隱帝), là hoàng đế thứ tư của nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc, ông chỉ
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Lưu Trạch Thanh** (chữ Hán: 劉澤清, ? – 1645 hoặc 1649), tự Hạc Châu, người Tào Châu (nay là huyện Tào, Sơn Đông) tướng lĩnh nhà Minh, trấn thủ Lư Châu (nay là Hợp Phì,
right|thumb|Luồng khí qua [[hiệu ứng Venturi|ống Venturi. The kinetic energy increases at the expense of the fluid pressure, as shown by the difference in height of the two columns of water.]] Trong thủy động lực
phải|nhỏ|400x400px|Tranh vẽ phía trên đã hiển thị sự tính toán đối lưu nhiệt của địa mạn của [[vỏ Trái Đất. Màu sắc kề cận màu đỏ là khu vực nóng, màu sắc kề cận màu
Đại Việt dưới triều nhà Trần đã có một cuộc tấn công quân sự vào nhà Nguyên vào năm 1313, đời vua Trần Anh Tông. ## Nguyên nhân Theo sử liệu Việt, do quan lại
**Nguyên Chấn Hiệp** (; , _Yuan Zhen-xia_) là một bộ phim truyền hình ngắn tập đa thể loại của Hồng Kông do Mai Tiểu Thanh sản xuất năm 1993 và được trình chiếu trên đài
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Lưu Tri Viễn** (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là **Lưu Hạo** (劉暠), miếu hiệu **Hậu Hán Cao Tổ** ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
khung **Hỏa Phụng Liêu Nguyên** (chữ Hán: 火鳳燎原) là một bộ truyện tranh mạn họa của tác giả Trần Mưu (Chen Mou) lấy bối cảnh thời Đông Hán mạt tới Tam quốc. Bộ truyện đã
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Sông Tương**, còn gọi là **Tương Giang** hay **Tương Thủy** (tiếng Trung: 湘江 hay 湘水, pinyin: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; Wade-Giles: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông chi lưu chính của sông
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn