Nguyễn Hữu Độ (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự Hi Bùi (希裴), hiệu Tông Khê (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là cha của Đồng Khánh đế Hoàng quý phi Nguyễn Hữu Thị Nhàn và Thành Thái đế Huyền phi Nguyễn Hữu Thị Nga.
Trong sự nghiệp làm quan của mình, Nguyễn Hữu Độ là cộng sự thân thiết của thực dân Pháp, và đã hết lòng ca tụng chính quyền thực dân này. Ông nổi tiếng trong lịch sử với công phá hủy chùa Báo Thiên để xây lên nhà thờ lớn Hà Nội và việc dựng sinh từ thờ sống chính mình.
Tiểu sử
Nguyễn Hữu Độ sinh năm Quý Tỵ tức năm 1833, quê ở làng Gia Miêu, tổng Thượng Bạn, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (nay là làng Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa).
Lúc nhỏ đã biết nói năm chữ "Càn Nguyên Hanh Lợi Trinh" (乾元亨利貞), nhưng đến sau 7 tháng tuyệt nhiên không nói và bị những đứa trẻ khác chế nhạo. Sau đó một lần bị ngã vào nồi canh, may nhờ có danh y chữa trị. Sau đó, lại bị rơi xuống biển, dòng nước chảy xiết, ông may mắn được một vòi cát cản lại và lại thoát chết. Người ta tin rằng Nguyễn Hữu Độ gặp đại nạn mà không chết ắt có may mắn sau này.
Nguyễn Hữu Độ mong muốn tham dự khoa cử nhưng liên tiếp gặp thất bại. Sau đó ông nhập Thái học để học tập chăm chỉ. Năm Tự Đức thứ 20 (1866) ông trúng Cử nhân. Ban đầu ông nhậm chức Giáo thụ phủ Kinh Môn, sau làm Tri huyện Nghiêu Phong. Thời kỳ này hải tặc làm loạn, Nguyễn Hữu Độ nhậm chức huấn luyện tráng đinh chuẩn bị thuyền truy kích tại Xuân Áng, Hà Nguyên và Nhạc Viên, đã chiến đấu và đánh bại hải tặc ở những nơi này.
Năm Tự Đức thứ 26 (1873), ông quản việc thương vụ tỉnh Quảng An. Vào thời điểm đó, năm 1873, thực dân Pháp và phong trào kháng chiến Việt Nam giao chiến với nhau ở Bắc Kỳ, nhiều thành trì không được phòng thủ. Nguyễn Hữu Độ và Tuần phủ Hồ Trọng Đĩnh thảo luận về việc tu sửa thành trì. Vài tháng sau, Nguyễn Văn Tường và Thống sát Pháp quốc gặp nhau giảng hòa, tại Hải Môn đã gặp Nguyễn Hữu Độ bổ nhiệm làm quyền Bố chính sứ Hải Dương.
Năm Tự Đức thứ 27 (1874), làm giám đốc sở công Hải Phòng, quyền Tiễu phủ sứ.
Nguyễn Hữu Độ là người học thức uyên bác. Từ năm 1880 đến 1883 ông giữ chức Kinh lược Bắc Kì khi quân Pháp chiếm Hà Nội. Sau này, ông là người giữ một vai trò quyết định cho việc Đồng Khánh lên ngôi (vì con gái ông là chính phi của vua Đồng Khánh) nên được phong làm Cố Mạng Lương thần gia hàm Thái sư, Cần Chánh điện Đại học sĩ kiêm Cơ mật đại thần.
Cộng tác với Pháp
Dư luận đương thời cho rằng Nguyễn Hữu Độ là người có liên hệ mật thiết với Pháp, nhất là với Palasme de Champeaux, nên lời nói ông được Pháp nghe hơn cả và chính ông và Đồng Khánh cố ý thảm sát Phụ chánh đại thần Phan Đình Bình sau khi ông làm Phụ chánh cho vua Đồng Khánh.
Nguyễn Hữu Độ cũng được cho là phải chịu trách nhiệm trong việc phá hủy chùa Báo Thiên và nhượng lại mảnh đất đó cho thực dân Pháp xây Nhà thờ Lớn Hà Nội. Trong một lá thư viết trước khi chết gửi toàn quyền và khâm sứ Pháp, Nguyễn Hữu Độ đã ca tụng thực dân Pháp: "Chính phủ Pháp vĩ đại đã không lìa bỏ chúng tôi... và tôi đã được ân trạch giao tiếp với những viên chức cao cấp để giải quyết các vấn đề quốc gia. Nếu nước tôi có được như ngày nay đó là nhờ lòng nhân đức của chính phủ Pháp... Than ôi, tôi không thể nào bày tỏ tất cả lòng tri ân nồng nhiệt và chân thành của tôi đối với chính phủ Pháp"
Lúc sinh thời (1883), Nguyễn Hữu Độ đã lập sinh từ thờ sống mình tại khu vực mà sau đó hình thành nên phố Sinh Từ (nay là phố Nguyễn Khuyến).
Nguyễn Hữu Độ mất tại Hà Nội ngày 18 tháng 12 năm 1888, thọ 55 tuổi. Di hài đưa về chôn ở Huế.
Gia đình
Ông Nguyễn Hữu Độ còn có 6 người con đều kết hôn với những thành viên trong hoàng tộc, gồm có:
- Nguyễn Hữu Lang, trưởng nam, con của bà chánh thất Trần Thị Lựu, được phong tới chức Hàn lâm viện Thị độc, cưới Tôn Nữ Thị Sách.
- Nguyễn Hữu Tý, em cùng mẹ với Huyền phi, kết hôn với Ngọc Lâm Công chúa Nguyễn Phúc Dĩ Ngu, con gái của vua Đồng Khánh, được phong Phò mã Đô úy. Phò mã Tý được phong tới chức Thượng thư.
- Nguyễn Hữu Khâm, em cùng mẹ với Huyền phi và phò mã Tý, kết hôn với Tân Phong Công chúa Nguyễn Phúc Châu Hoàn, con gái út của vua Dục Đức, được phong Phò mã Đô úy. Phò mã Khâm được phong tới chức Thái thường tự khanh.
- Nguyễn Hữu Thị Nhàn là Chính cung Hoàng quý phi của vua Đồng Khánh, được gọi là Đức Thánh Cung, sau được tôn làm Khôn Nguyên Thái hậu. Mẹ là chính thất Trần Thị Lựu.
- Nguyễn Hữu Thị Uyển, em cùng mẹ với Thánh Cung, lấy Kiên Quận công Nguyễn Phúc Ưng Quyền, là con trai của Kiên Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Cai.
- Huyền phi Nguyễn Hữu Thị Nga là con gái thứ sáu. Mẹ là Trần Thị Thảo, thứ thất của ông Nguyễn Hữu Độ. Nguyễn Hữu Thị Nga phong hiệu Nhất giai Huyền phi (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái.
File:Le Tong-Doc d'Hanoï, 1885.jpg|Chân dung Nguyễn Hữu Độ, một trong những viên quan đầu tiên được triều đình Huế cử đi đàm phán với Pháp sau khi chiếm được Gia Định. Ảnh chụp năm 1885.
File:Brevet de Nguyễn Hữu Độ - Legion d'Honneur (1884) 06.jpg |Giấy chứng nhận rằng một người đàn ông Bắc Kỳ tên là Nguyễn Hữu Độ đã nhận được danh hiệu "Hiệp sĩ" trong Quân đoàn Danh dự của Pháp vào năm 1884. Hà Nội, Bắc Kỳ, Đông Dương thuộc Pháp.
File:Hà Ninh Tổng đốc (河寧總督) seal.png | Dấu triện của Tổng đốc Hà Ninh là Nguyễn Hữu Độ
Phê phán
Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến đã viết bài thơ "Quá quận công Nguyễn Hữu Độ Sinh Từ hữu cảm" (Cảm nghĩ lúc qua Sinh Từ quận công Nguyễn Hữu Độ) bằng chữ Hán như sau:
Tác phẩm
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Phêrô Nguyễn Huy Mai** (1913–1990) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục tiên khởi của Giáo phận Ban Mê Thuột, cai
**Phụ Thiên Thuần Hoàng Hậu** (chữ Hán: 輔天純皇后, 22 tháng 12 năm 1870 - 19 tháng 11 năm 1935), còn được gọi là **Đức Thánh Cung** (德聖宮), là chính thất của Đồng Khánh hoàng đế
**Nguyễn Quang Thùy** (chữ Hán: 阮光垂; ? – 1802), là con vua Quang Trung và là _Tiết chế thủy bộ chư quân miền Bắc_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Nguyễn Hữu Chí** (1931-1988) nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường sĩ quan Hải
**Nguyễn Tiểu La** (chữ Hán: 阮小羅; 1863-1911), tên thật là **Nguyễn Thành** (阮誠), là một chí sĩ yêu nước thời cận đại trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Tiểu
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
**Nguyễn Hữu Độ** (sinh năm 1962) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. ## Xuất thân Ông sinh ngày 29 tháng
**Đỗ Quang Giai** (19 tháng 7 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1972) là chính khách người Việt Nam, thị trưởng Hà Nội trong thời kỳ Quốc gia Việt Nam, và từng làm Thượng
**Hoàng Mai** là một quận nội thành của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đây là quận có diện tích lớn thứ tư của thành phố (sau các quận Long Biên, Hà Đông và Bắc
**Nguyễn Minh Triết** (chữ Hán: , 1578–1673) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Minh Triết người làng Dược Sơn, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
nhỏ|234x234px|Logo của Tổng Giáo phận Hà Nội với hình ảnh Nhà thờ Lớn Hà Nội trên cây thánh giá **Nhà thờ Lớn Hà Nội** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse**, cũng gọi
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nhà công vụ** là nhà được phân cho người đang làm việc công (thường là người có chức quyền hoặc cán bộ công nhân viên chức hoặc người có nhiệm vụ đặc thù), dùng để
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Anphong Nguyễn Hữu Long** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1953) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận vai trò giám mục chính tòa Giáo phận Vinh, 2016 –
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Cuộc nổi dậy Đoàn Hữu Trưng** xảy ra vào ngày 16 tháng 9 năm 1866 do Đoàn Hữu Trưng khởi xướng, có thể gọi là _cuộc đảo chính lần thứ ba_ dưới triều vua Tự
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Trần Hữu Lượng** (chữ Hán: 陳友諒; 1316– 3 tháng 10 năm 1363) là một thủ lĩnh quân phiệt thời _"Nguyên mạt Minh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc, là người Miện Dương, Hồ Bắc, ông
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch