✨Nguyễn Văn Trình (quan nhà Nguyễn)

Nguyễn Văn Trình (quan nhà Nguyễn)

Nguyễn Văn Trình (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự Lục Quang, hiệu Thạch Thất, Thốc Sơn, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

Cuộc đời và sự nghiệp

Nguyễn Văn Trình sinh ngày 14 tháng 9 năm Nhâm Thân (tức 15 tháng 10 năm 1872), người thôn Kỳ Trúc, xã Kiệt Thạch, tổng Độ Liêu, huyện Can Lộc, phủ Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Vào thi Đình, ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, xếp thứ 5 trong 8 vị Tiến sĩ, khi mới 27 tuổi

Sau khi đỗ Tiến sĩ, ông được đưa vào học trường Hậu bổ ở Huế để chuẩn bị ra làm quan. Từ năm 1900 đến năm 1910, ông được bổ làm Tri phủ Hưng Nguyên (tương ứng 2 huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc ngày nay), Anh Sơn (tương ứng với các huyện Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn, Thanh Chương, Hưng Nguyên ngày nay).

Khoảng cuối năm 1910 đầu năm 1911, theo phép nhà Nguyễn, ông tạm ngưng chức quan về quê chịu tang ở Hà Tĩnh. Cuối năm 1911, hết hạn chịu tang, ông được triều đình bổ làm Đốc học Thừa Thiên (Huế). Một năm sau, thăng làm Tế tửu Quốc tử giám.

Năm 1915, ông được chuyển sang làm Hình bộ Thị lang, đến năm 1921, bổ làm Bố chính Phú Yên. Năm 1924, ông bị đàn hặc, suýt phải tội chết, sau xét giảm tội, chỉ bị cách chức đuổi về quê ở Hà Tĩnh. Một năm sau, triều đình lại triệu ra, bổ làm Toản tu Quốc sử quán (Huế).

Năm 1930, ông cáo lão hồi hưu, được triều đình ban tặng Thượng thư trí sự, ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, không lâu sau, năm 1931, ông ra dạy Hán học ở Trường Cao Xuân Dục (Vinh, Nghệ An) cho đến năm 1934.

Trong những năm sau đó, ông trí sĩ dạy học ở quê nhà tại Hà Tĩnh, từng là Hội trưởng Hội Tư Văn Hà Tĩnh

Sau khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ông được chính quyền mới tín nhiệm và thường tham vấn trong nhiều vấn đề. Năm 1946, khi Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên Việt) được thành lập, ông được bầu làm Hội trưởng Hội Liên Việt Hà Tĩnh.

Ông qua đời ngày 4 tháng Một âm lịch (tức 23 tháng 12) năm 1949 tại quê nhà, thọ 77 tuổi.

Các tác phẩm nổi bật

Sự nghiệp văn thơ của ông có gần 200 bài thơ, chủ yếu là thơ chữ Nôm, một số bài đã được in trong tập thơ "Thạch Thất thi tập" (Hội Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh, 2004). Ngoài ra, còn có hơn 40 bài thơ dịch từ thơ chữ Hán của các tác giả nổi tiếng khác của Việt Nam, một số bài thơ họa các bài thơ của các tác giả khác, nhiều câu đối chữ Hán và câu đối chữ Nôm, tất cả đều do ông sáng tác còn lưu giữ lại được.

Những vần thơ bình dị mà nồng ấm tình người, tình quê của ông, cùng với nhiều tư liệu liên qua khác, đã được tập hợp vào quyển "Thạch thất hợp tuyển" được xuất bản bởi Nhà xuất bản Văn Học (in xong và nộp lưu chiểu Quý IV, năm 2013).

Ngày 18 tháng 11 năm 2015, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Quyết định số 4008/QĐ-BVHTTDL xếp hạng Đền thờ Nguyễn Văn Trình, xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh là di tích Lịch sử quốc gia.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Ngọc Tương** (1827-1898), còn có tên là **Nguyễn Ngọc Chấn**, tự là _Khánh Phủ_, hiệu là _Trà Phong_ và _Tang Trữ_. Ông là một viên quan nhà Nguyễn và là một sĩ phu theo
**Viện Văn học (Việt Nam)** (tên giao dịch quốc tế: _(Vietnam) Institute of Literature_, viết tắt là IOL) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
**Nhà diện 2/IV** (thường đọc là _hai trên bốn_) theo định nghĩa của Chính phủ Việt Nam là "_mọi loại nhà cửa, đất đai trước ngày Giải phóng do chính quyền Mỹ ngụy quản lý
**Trịnh Tuy** (? - 1524) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Thủy Chú, huyện Lôi Dương, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam, nay là làng Thủy Chú, xã Xuân Thắng,
phải|Tấm bản đồ thế giới này được một số người coi là sao chép lại công trình do Trịnh Hòa thực hiện. Niên đại khoa học của nó sẽ được hoàn thành trong năm 2006
**_Con côi nhà họ Triệu_** hay **_Triệu thị cô nhi_** (, nghĩa là _đứa con mồ côi của nhà họ Triệu_) là một vở tạp kịch thời nhà Nguyên, tác giả là Kỷ Quân Tường
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Nguyễn Văn Danh** () hay **Nguyễn Văn Tứ** là một tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. Ông là anh của Hộ giá Thượng tướng quân Nguyễn Văn Huấn. Hai anh em là
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Bộ Tài nguyên và Môi trường** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
**Bà Huyện Thanh Quan** (chữ Nôm: 婆縣青關, chữ Hán: 青關縣夫人 _Thanh Quan huyện phu nhân_; 1805 - 1848), tên thật là **Nguyễn Thị Hinh** (阮氏馨); là một nữ thi sĩ trong thời cận đại của
**Nguyễn Hữu Tảo** (1900-1966), là một nhà giáo Việt Nam trong thế kỉ 20, người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam. Ông cũng là thầy dạy của
**Nguyễn Minh Triết** (chữ Hán: , 1578–1673) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Minh Triết người làng Dược Sơn, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
phải|nhỏ|Hoàng đế Nga [[Nikolai II của Nga|Nikolai II (1868 - 1918)]] **Cuộc hành trình về phía đông của Nikolai II** là chuyến đi của Hoàng thái tử Nikolai nước Nga (con trai của hoàng đế
Công Ty TNHH Nha Khoa Bạch Kim được thành lập năm 2013 dưới sự điều hành của CEO Dr. Anna Tran (Trần Lan Anh). Platinum Dental là phòng khám nha khoa cung cấp dịch vụ
**_Bình Tây đại nguyên soái_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cùng Hãng phim
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
nhỏ|Thiếu nữ mặc đồ trắng thường được xem là biểu hiện cho trinh tiết **Trinh tiết** theo là một khái niệm chỉ một người chưa từng quan hệ tình dục. **Trinh nữ** là từ để
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Trịnh Cương** (chữ Hán: 鄭棡, 9 tháng 7 năm 1686 – 20 tháng 12 năm 1729), còn có tên khác là **Trịnh Chù**, thụy hiệu là **Hy Tổ Nhân vương** (禧祖仁王), là vị chúa Trịnh
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Trình Di** (Tiếng Trung giản thể: 程颐; Tiếng Trung: 程頤, bính âm: Chéng Yí), tên tự là Chính Thúc hay còn được gọi là Y Xuyên Tiên Sinh, là một nhà Triết học Trung Hoa
**Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Science and Technics Publishing House_) thành lập năm 1960 tại Việt Nam theo quyết định số 185-KHH/QĐ (ngày 09 tháng 6 năm 1960) của Ủy
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái