Lưu Tương (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc.
Tiểu sử
Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ Xuyên. Ông tốt nghiệp trường quân sự Tứ Xuyên và sau này được thăng chức tư lệnh quân đội Tứ Xuyên. Từ ngày 6 tháng 6 năm 1921 - 24 tháng 5 năm 1922, Lưu kiêm nhiệm Tỉnh trưởng và Đốc quân Tứ Xuyên, và giữ chức Tỉnh trưởng tới tháng 12 năm 1922. Ông lại trở thành Tỉnh trưởng và Đốc quân Tứ Xuyên từ tháng 7 năm 1923 tới ngày 19 tháng 2 năm 1924 và giữ chức Đốc quân tới ngày 27 tháng 5 năm 1924. Ông lại giữ chức Đốc quân từ ngày 16 tháng 5 năm 1925 tới khi Đặng Tích Hầu thay thế ông năm 1926.
Trong giai đoạn 1927–1938, Tứ Xuyên nằm trong tay 5 viên quân phiệt: Lưu Tương, Dương Sâm, Lưu Văn Huy, Đặng Tích Hầu và Điền Tụng Nghiêu. Không ai có đủ thế lực để đánh bại cả bốn người kia, nên nhiều cuộc xung đột nhỏ xảy ra thường xuyên giữa các phe. Những trận đánh lớn hiếm khi xảy ra; những âm mưu và những cuộc va chạm nhỏ lẻ và đặc trưng của bối cảnh chính trị Tứ Xuyên, và những liên minh quân sự sớm nở tối tàn là chuyện thường.
Tuy nhiên, Lưu Tương vẫn là viên lãnh chúa có ảnh hưởng nhất. Theo về với Tưởng Giới Thạch, ông được bổ nhiệm Tư lệnh Binh đoàn 21 từ năm 1926 - 1935. Ông kiểm soát Trùng Khánh và vùng phụ cận. Khu vực này, tọa lạc trên bờ sông Dương Tử, rất giàu có nhờ giao dịch thương mại với các tỉnh hạ du và do đó kiểm soát phần lớn nền kinh tế Tứ Xuyên.
Từ căn cứ này, từ năm 1930 – 1932, Lưu và Tướng Lưu Văn Huy tăng cường lực lượng, tổ chức cả một lực lượng không quân nhỏ tại Thành Đô, với 2 chiếc Fairchild KR-34CA và một chiếc Junkers K53. Năm 1932, Lưu bắt đầu xây dựng "Quân đoàn Tăng thiết giáp Trùng Khánh". Xe thiết giáp được lắp ráp tại Thượng Hải dựa trên mẫu xe tải GMC 1931 với súng máy 37 mm và 2 khẩu MG trên tháp pháo.
Lưu cũng kình địch với chú ông là Lưu Văn Huy. Năm 1935, Lưu Tương đánh bại được Lưu Văn Huy một trận, trở thành Chủ tịch Chính phủ tỉnh Tứ Xuyên. Một hòa ước được dàn xếp trong nội bộ gia đình, theo đó Lưu giành quyền kiểm soát tỉnh Tây Khang, một khu vực dân cư thưa thớt nhưng rất giàu "tài nguyên" thuốc phiện.
Đầu Chiến tranh Trung-Nhật, Lưu Tương chỉ huy Binh đoàn 15 Tứ Xuyên trong Trận Thượng Hải và Tập đoàn quân 23 trong Trận Nam Kinh, rồi được bổ nhiệm Tổng tư lệnh phòng thủ bờ nam sông Dương Tử. Tháng 1 năm 1938, ông chỉ huy hơn 100,000 quân dưới quyền rời Tứ Xuyên đi đánh Nhật. Tuy nhiên Lưu Tương mất đột ngột ngày 20 tháng 1 năm 1938, tại Hán Khẩu, Hồ Bắc; có người cho rằng ông bị Tưởng Giới Thạch cho người đầu độc vì âm mưu với Chủ tịch tỉnh Sơn Đông Hàn Phúc Củ chống lại Tưởng.
Cái chết của Lưu và việc chính phủ Trung ương rời về Trùng Khánh năm 1938 dẫn đến sự chấm dứt cục diện quân phiệt cát cứ tại Tứ Xuyên và nhiều đơn vị quân đội Tứ Xuyên tuyên thệ trung thành với Tưởng Giới Thạch và gia nhập quân đội trung ương. Tỉnh này trở thành nguồn cung cấp nhân lực chính cho Quân đội Quốc dân lúc đó đang chịu nhiều áp lực trên chiến trường.
Sự nghiệp
1921 - 1922 Tỉnh trưởng Tứ Xuyên
1921 - 1922 Đốc quân Tứ Xuyên
1923 - 1924 Đốc quân Tứ Xuyên
1923 - 1924 Tỉnh trưởng Tứ Xuyên
1924 Tỉnh trưởng Tứ Xuyên
1925 - 1926 Đốc quân Tứ Xuyên
1926 - 1935 Tư lệnh Quân đoàn 21
1928 - 1930 Tư lệnh Sư đoàn 3, Quân đoàn 21
1930 - 1932 Tư lệnh Sư đoàn kiểu mẫu, Quân đoàn 21
1933 Tổng tư lệnh Bộ Tư lệnh tiễu phỉ Tứ Xuyên
1935 - 1938 Chủ tịch Chính phủ tỉnh Tứ Xuyên
1937 Tư lệnh Binh đoàn 15
1937 Tổng tư lệnh Tập đoàn quân 23
1937 - 1938 Tổng tư lệnh phòng thủ bờ sông
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Tương** (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Quân phiệt Lương châu** là lực lượng quân phiệt cát cứ cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Đây là một trong những lực lượng ly khai nhà Đông Hán sớm nhất, mở
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Lưu Biểu** (chữ Hán: 劉表; 142-208), tên tự là **Cảnh Thăng**, là một chư hầu quân phiệt đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lưu Biểu có tên tự là
**Lưu Do** (chữ Hán: 劉繇; 157-198), là quan viên cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến quân phiệt và cuối cùng thất bại. ##
nhỏ|phải|Lưu Yên **Lưu Yên** (chữ Hán: 劉焉; ?-194) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia vào cuộc chiến quân phiệt cuối triều đại này và là người tạo cơ
Thuận Dương Hoài hầu **Lưu Gia** (chữ Hán: 刘嘉, ? – 39), tự Hiếu Tôn, người huyện Thung Lăng, quận Nam Dương , hoàng thân, tướng lãnh nhà Đông Hán. Cuối đời Tân, ông theo
**Lưu Hu** (chữ Hán: 刘纡, ? – 29), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, được công nhận trên danh nghĩa là thủ lĩnh tối cao của các lực
**Lưu Vĩnh** (chữ Hán: 刘永, ? – 27), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, thủ lĩnh tối cao trên danh nghĩa của các lực lượng quân phiệt vùng
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Lưu Đại** (; ? – 192), tự **Công Sơn** (公山), là quan viên, quân phiệt cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Đại quê ở huyện Mưu Bình, quận
**Trương Huân** (; 16 tháng 9 năm 1854 - 11 tháng 9 năm 1923), tự **Thiếu Hiên** (少軒), hiệu **Tùng Thọ Lão nhân** (號松壽老人), là một tướng lĩnh bảo hoàng, trung thành với nhà Thanh
nhỏ|phải|Chân tướng quân (Hoàng Hoa Thám) **Truyện Chân tướng quân**, tên đầy đủ là **Chân tướng quân liệt truyện** (Liệt truyện vị tướng quân chân chính) là một trong số những tác phẩm văn học
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Lưu Bá Thừa** (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: _Liú Bóchéng_, Wade-Giles: _Liu Po-ch'eng_; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là
**Lưu Nhân Cung** (, ? - 914) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông kiểm soát Lư Long (盧龍, trị sở nay thuộc Bắc Kinh) từ năm 895 đến năm 907. Thoạt
nhỏ|Trương Tông Xương **Trương Tôn Xương** (giản thể: 张宗昌; phồn thể: 張宗昌; bính âm: Zhāng Zōngchāng; Wade–Giles: Chang Tsung-ch'ang) (1881 – 1932), có biệt danh "Cẩu nhục tướng quân" và "Trương 72 khẩu pháo" (chữ
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Lưu Lao Chi** (chữ Hán: 劉牢之, ? - 402), tên tự là **Đạo Kiên** (道堅), nguyên quán ở huyện Bành Thành, là đại tướng dưới thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Trĩ** (chữ Hán: 劉峙; bính âm: Liu Zhi; 1892–1972) là một viên tướng và chính trị gia Quốc dân đảng thời Trung Hoa Dân Quốc. ## Tiểu sử Lưu sinh ra trong một gia
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Lưu Khôi** (), thường được dịch là **Lưu Hội**, không rõ tên tự, là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Ích Châu cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không
**Lưu Ngu** (chữ Hán: 劉虞; ?-193) là tông thất, tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến quân phiệt đầu thời Tam Quốc và cuối cùng thất bại. ##
**Lưu Độ** (; ? – ?), không rõ tên tự, là quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Cuối thời Đông Hán, Lưu Độ cát cứ ở Linh Lăng, rồi quy hàng
**Tĩnh Hải** (chữ Hán: 靜海) hay **Tĩnh Hải quân** (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Chế độ quân chủ Habsburg** () hoặc **đế quốc Habsburg** là một tên gọi không chính thức giữa các nhà sử học của các quốc gia và tỉnh được cai trị bởi các chi nhánh
**Lưu Hán Hoành** (, ? - 887?) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông thoạt đầu đã nổi dậy chống lại triều đình Đường, song sau đó đã chịu quy phục và
**Lưu Tông** (chữ Hán: 劉琮; 191-?) là Châu mục Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế nghiệp Lưu Biểu ở Kinh châu trong một thời gian ngắn và quy
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
**Lưu Bàn** () là tướng lĩnh dưới trướng quân phiệt Lưu Biểu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Bàn quê ở huyện Cao Bình, quận Sơn Dương, Duyện Châu,
**Trần Cảo** (chữ Hán: 陳暠) là thủ lĩnh quân khởi nghĩa ở Đại Việt cuối thời Lê sơ. Ông lãnh đạo dân chúng nổi dậy chống các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông,
**Lưu Chương** (chữ Hán: 刘璋; 162 - 219), tên tự là **Quý Ngọc** (季玉), là một chư hầu cát cứ vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
**Lưu Nhữ Minh** (刘汝明, 1895–1975) là một vị tướng Trung Hoa trong thời kỳ quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2 và Nội chiến Trung Hoa. ## Tiểu sử Sinh tại tỉnh Hà Bắc,
**Quân Cách mạng Campuchia** (, _Yangtorp Devotta Kampuchea_) là danh xưng chính thức của lực lượng vũ trang thuộc nhà nước Campuchia Dân chủ hay chính thể Khmer Đỏ. ## Lịch sử ### Thành lập
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt