Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc () là quân chủng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập ngày 31/12/2015.
Lịch sử
Lực lượng Chi viện chiến lược được thành lập như một phần của sự cải cách trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ngày 31/12/2015, tại Đại lầu Bát Nhất (trụ sở Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng Trung Quốc), Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình đã tuyên bố thành lập 3 quân chủng mới, là Quân chủng Lục quân, Quân chủng Tên lửa, Quân chủng Chi viện chiến lược. Tập Cận Bình tuyên bố "...đây là lực lượng tác chiến kiểu mới để bảo vệ an ninh quốc gia, là điểm phát triển nổi bật về năng lực tác chiến với tố chất hoàn toàn mới của Quân đội Trung Quốc".
Ngày 1/1/2016, Bộ Quốc phòng Trung Quốc tuyên bố lực lượng chi viện chiến lược được thành lập dựa trên các lực lượng khác nhau với chức năng tác chiến chiến lược, vận chuyển chi viện, và tác chiến không gian.
Ngày 24/7/2019, Sách Trắng Quốc phòng Trung Quốc, "Quốc phòng Trung Quốc trong thời đại mới", chỉ ra rằng "lực lượng chi viện chiến lược là lực lượng chiến đấu kiểu mới để bảo vệ an ninh quốc gia và là điểm phát triển quan trọng cho khả năng tác chiến trong thời đại mới. Các biện pháp bảo vệ như bảo mật thông tin và liên lạc, bảo vệ an ninh thông tin và thử nghiệm công nghệ mới".
Cấu trúc
nhỏ|phải|[[:Tập tin:Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023.pdf|Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023 - Tài liệu pdf]]
Về mặt cấu trúc, Lực lượng Chi viện chiến lược hoạt động như Quân chủng Tên lửa
Cơ quan chức năng
-
Bộ Tham mưu
-
Bộ Công tác Chính trị
-
Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
-
Cục Hệ thống mạng
Cục Hệ thống mạng (NSD) là cơ quan tích hợp tất cả các khả năng tác chiến tranh và chiến tranh thông tin của PLA và được cho là đã tiếp quản nhiều khả năng trước đây do Cục 3 và 4 của PLA nắm giữ. Về tổ chức, bao gồm các đơn vị: PLA Unit 61398; PLA Unit 61486; PLA Unit 61726; Unit 61786; Viện Nghiên cứu NSD số 56; Viện Nghiên cứu số 58; Bệnh viện PLA số 316; và các căn cứ số: 31, 32, 33, 34, 36, 38.
-
Cục Hệ thống vũ trụ:
Đóng quân tại quận Hải Điến của Bắc Kinh, Cục Hệ thống Vũ trụ PLASSF (SSD) là sự hợp nhất của tất cả các hệ thống C4ISR trên vũ trụ của PLA. Phòng Hệ thống Vũ trụ cũng giám sát tất cả các căn cứ phóng vào vũ trụ bao gồm:
: Đơn vị 63600 - Căn cứ Huấn luyện Thực nghiệm số 20 (Trung tâm Phóng Vệ tinh Tử Tuyền)
: Đơn vị 63650 - 21st Experimental Training Base (中国人民解放军第二十一试验训练基地) / Malan Nuclear Test Base
: Đơn vị 63680 - 23rd Experimental Training Base (中国人民解放军第二十三试验训练基地) / Aerospace Ocean Survey Ship Base
: Căn cứ Huấn luyện Thực nghiệm số 25 (中国人民解放军第二十五试验训练基地) / Taiyuan Satellite Launch Center
: Đơn vị 63750 - Căn cứ Huấn luyện Thực nghiệm số 26 (中国人民解放军第二十六试验训练基地) / Xi'an Satellite Measurement and Control Center
: Đơn vị 63790 - Căn cứ Huấn luyện Thực nghiệm số 27 (中国人民解放军第二十七试验训练基地) / Xichang Satellite Launch Center
: Đơn vị 63880 – Căn cứ Huấn luyện Thực nghiệm số 33 (中国人民解放军第三十三试验训练基地) / Luoyang Electronic Equipment Test Center
: China Aerodynamics Research and Development Center (29th Testing and Training Base)
: Space Telemetry, Tracking, and Control
: Beijing Aerospace Flight Control Center
: Telemetry, Tracking, and Control Stations
: Aerospace Reconnaissance Bureau
: Satellite Main Station
: Aerospace Research and Development Center
: Project Design Research Center
: Astronaut Corps
Đơn vị trực thuộc
-
Lữ đoàn Tác chiến điện tử
-
Trung tâm Y tế Đặc biệt Lực lượng Chi viện chiến lược
-
Đơn vị 61716 - Căn cứ PLA số 311
-
Đơn vị 63790 - Căn cứ Huấn luyện thực nghiệm số 27 (Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương)
-
Đơn vị 63880 - Căn cứ huấn luyện thực nghiệm số 33 (Trung tâm Thủ nghiệm Thiết bị Điện tử Lạc Dương)
-
Các trường đại học:
Đại học Kỹ thuật vũ trụ - Lực lượng Chi viện chiến lược
Đại học Kỹ thuật thông tin - Lực lượng Chi viện chiến lược
Lãnh đạo
Tư lệnh
- Thượng tướng Cao Tân (12/2015-3/2019)
- Thượng tướng Lý Phượng Bưu (2/2019-6/2021): Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Thượng tướng Cự Kiền Sinh (6/2021-nay)
Chính ủy
- Thượng tướng Lưu Phúc Liên (12/2015-1/2017)
- Thượng tướng Trịnh Vệ Bình (8/2017-12/2020): Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Thượng tướng Lý Vĩ (12/2020-nay)
Phó Tư lệnh
- Trung tướng Lý Thượng Phúc (2016-8/2017, kiêm Tham mưu trưởng)
- Trung tướng Nhiêu Khai Huân (2016-nay)
- Trung tướng Thượng Hoành (2016-nay, kiêm Tư lệnh Binh chủng Hệ thống vũ trụ)
Phó Chính ủy
- Trung tướng Lã Kiến Thành (2016-nay, kiêm Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là quân chủng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập ngày 31/12/2015. ## Lịch sử Lực lượng
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hiện nay gồm 5 quân chủng: Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa và Chi viện chiến lược. Ngoài ra còn có Lực lượng Bảo vệ Hậu
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Lực lượng Tên lửa Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc** ), là một lực lượng quân sự cấp quân chủng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, trước đây là Quân đoàn Pháo
**Cự Can Sinh** (hoặc **Cự Kiền Sinh**, **Cự Càn Sinh**, tiếng Trung giản thể: 巨乾生, bính âm Hán ngữ: _Jù Qián Shēng_, sinh tháng 5 năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng
**Lý Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 李伟, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Wěi_, sinh tháng 9 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân
**Cao Tân** (; sinh tháng 4 năm 1959) là Thượng tướng Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Lưu Phúc Liên** (; sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Trịnh Vệ Bình** (; sinh năm 1955) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên là
**Lý Phượng Bưu** (tiếng Trung giản thể: 李凤彪, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Fèng Biāo_, sinh tháng 10 năm 1959, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Đinh Hưng Nông** (tiếng Trung giản thể: 丁兴农, bính âm Hán ngữ: _Dīng Xīngnóng_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Lực lượng không gian** là một quân chủng thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia, có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động quân sự ngoài không gian và chiến tranh không gian.
nhỏ|Hiệu kỳ của Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc là lá cờ màu đỏ trơn. **Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc** ( - **Trung Quốc Nhân dân Chí nguyện quân**), tiếng Anh gọi
**Bộ Tham mưu Liên hợp Quân ủy Trung ương** **Trung Quốc** (chữ Hán: _中央军事委员会联合参谋部_, Trung ương Quân sự Ủy viên hội Liên hợp Tham mưu Bộ), đôi khi vẫn được gọi là **Bộ Tổng Tham
**Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc** ( (AMS); ; pinyin: Zhōngguó Rénmín Jiěfàngjūn Jūnshì Kēxué Yánjiūyuàn) là một Viện nghiên cứu cao cấp về khoa học quân sự trực thuộc Quân ủy
**Chiến dịch CQ-88** (tên đầy đủ là **Chiến dịch Chủ quyền 1988**) là một chuỗi các hoạt động quân sự trên biển Đông do Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam tiến hành từ
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
thumb|Cổng vào trường Đại học Nhân dân **Đại học Nhân dân Trung Quốc** (**RUC**; ) là một trường đại học công lập trọng điểm quốc gia tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Trường có liên kết
**Vương Nhân Hoa** (tiếng Trung giản thể: 王仁华, bính âm Hán ngữ: _Wáng Rénhuá_, sinh năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
**Quân khu Lan Châu** () là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu quản lý và chỉ huy lực lượng quân đội và công an quân
**Quân khu Tế Nam** () là một trong 7 quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Quân khu bao gồm hai tỉnh Sơn Đông và Hà Nam. Đây được coi là khu
**Quân khu Thẩm Dương** ( là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu chỉ huy và quản lý lực lượng quân đội và công an quân
**Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (, _Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội_), còn được gọi tắt là **Quân ủy
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Đặng Tiểu Bình** ( giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: _Dèng Xiǎopíng_; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh là **Đặng Tiên Thánh** (邓先聖) là một
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Dân quân Trung Quốc** (chữ Anh: Militia of China, chữ Hán - Việt: Trung Hoa Nhân dân Cộng hoà quốc Dân binh) là tổ chức vũ trang nhân dân mang tính quần chúng không thoát
**Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng
Nhân quyền tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một vấn đề tranh cãi giữa chính phủ Trung Quốc và các nước khác cũng như các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao
**Từ Hướng Tiền** (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: _Xú Xiàngqián_, Wade-Giles: _Hsu Hsiang-chen_; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một
**Hứa Thế Hữu** (, _Xǔ Shìyǒu_; 1905-1985), tự **Hán Vũ** (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát
**Vương Bằng** (tiếng Trung giản thể: 王鹏, bính âm Hán ngữ: _Wáng Péng_, sinh tháng 2 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân
**Lý Thượng Phúc** (; sinh tháng 2 năm 1958) là một kỹ sư quân sự, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Quân ủy Trung uơng, Ủy viên
**Trương Lâm** (tiếng Trung giản thể: 张林, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Lín_, sinh năm 1965, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải phóng,
**Lưu Chấn Lập** (; sinh tháng 8 năm 1964) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Lưu Hoa Thanh** (1 tháng 10 năm 1916 – 14 tháng 1 năm 2011) là một tướng lĩnh của Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc. Ông là Tư lệnh thứ ba của Hải quân
**Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc**, thường được gọi tắt là **Chính Hiệp**, là một cơ quan hiệp thương chính trị tại Trung Quốc và là bộ phận trung tâm của
**Phương Hướng** (; sinh tháng 10 năm 1957) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Nhân khẩu Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc** đặc trưng bởi một dân số lớn với độ tuổi thanh niên khá nhỏ, một phần là kết quả của "chính sách một con" của đất nước.
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra