✨Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc

Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc

Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, thường được gọi tắt là Chính Hiệp, là một cơ quan hiệp thương chính trị tại Trung Quốc và là bộ phận trung tâm của hệ thống mặt trận thống nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Các thành viên Chính hiệp đưa ra các đề xuất về các vấn đề chính trị xã hội cho các cơ quan chính phủ. Tuy nhiên, Chính hiệp không có quyền lập pháp và chịu sự giám sát, chỉ đạo của ĐCSTQ.

Chính hiệp gồm các đại biểu từ ĐCSTQ, các đoàn thể nhân dân của đảng, tám đảng hợp pháp phục tùng ĐCSTQ và các đại biểu độc lập trên danh nghĩa. Chủ tịch Chính hiệp là một ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị ĐCSTQ. Theo chiến lược mặt trận thống nhất, một số đại biểu không phải là đảng viên ĐCSTQ được phân công làm Phó Chủ tịch, ví dụ như Trần Thúc Thông, Lý Tế Thâm và Tống Khánh Linh.

Cơ cấu tổ chức của Chính hiệp gồm Ủy ban toàn quốc và các ủy ban địa phương cấp tỉnh, cấp địa và cấp huyện. Hiến chương Chính hiệp quy định Ủy ban toàn quốc chỉ đạo nhưng không lãnh đạo trực tiếp các ủy ban cấp dưới. Tuy nhiên, ủy ban mỗi cấp chịu sự lãnh đạo gián tiếp của Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương ĐCSTQ. Ủy ban toàn quốc Chính hiệp mỗi năm họp một kỳ họp toàn thể cùng thời điểm với kỳ họp Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc, được gọi chung là Lưỡng hội.

Chính hiệp có mục đích là cơ quan đại biểu rộng rãi của xã hội Trung Quốc so với chính quyền, bao gồm cả đảng viên ĐCSTQ và những người ngoài đảng. Thành phần của Chính hiệp thay đổi tùy theo các ưu tiên chiến lược quốc gia của chính quyền. Chính hiệp trước đây chủ yếu gồm những nhân vật cấp cao trong lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp nhà nước và "Thái tử Đảng" nhưng từ năm 2018 chủ yếu gồm những cá nhân trong lĩnh vực công nghệ.

Lịch sử

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:1st_CPPCC_conference.jpg|nhỏ|Kỳ họp toàn thể đầu tiên Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc vào năm 1949 Trong quá trình đàm phán giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trung Quốc Quốc dân Đảng vào năm 1945, hai đảng ký kết Hiệp định ngày 10 tháng 10, đồng ý tổ chức một Hội nghị Hiệp thương chính trị về cải cách chính trị sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hội nghị hiệp thương chính trị được Chính phủ Quốc dân triệu tập tại Trùng Khánh từ ngày 10 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 1946 với sự tham gia của Trung Quốc Quốc dân Đảng, Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Thanh niên Trung Quốc, Đồng minh Dân chủ Trung Quốc và các đại biểu độc lập.

Thừa thế thắng lợi trong cuộc Nội chiến Trung Quốc, ĐCSTQ vào ngày 1 tháng 5 năm 1948 mời các đảng, tổ chức quần chúng và lãnh đạo cộng đồng tham gia một Hội nghị Hiệp thương chính trị mới để thảo luận về một nhà nước, chính phủ liên hiệp mới.

Năm 1949, ĐCSTQ giành được quyền kiểm soát hầu hết Trung Quốc đại lục. Tháng 9, một Hội nghị Hiệp thương chính trị "mới" được tổ chức với sự tham gia của các đại biểu từ nhiều đảng thân thiện để thảo luận về việc thành lập một nhà nước mới. Ngoài ra, Chính hiệp thông qua quốc ca, quốc kỳ và quốc hiệu mới, quy định thủ đô và bầu chính phủ đầu tiên của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Trong Phong trào Trăm hoa đua nở từ năm 1956 đến năm 1957, Mao Trạch Đông khuyến khích các đại biểu Chính hiệp chỉ trích những thiếu sót của ĐCSTQ. Tuy nhiên, những đại biểu đã lên tiếng phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng như bị phê bình nặng nề hoặc phải đi cải tạo lao động trong Phong trào chống hữu sau đó. và khuyến nghị trì hoãn dự án. Nhà Hán học Peter Mattis nhận xét rằng Chính hiệp là "nơi duy nhất tụ họp tất cả các bên liên quan trong và ngoài ĐCSTQ: các bô lão đảng, sĩ quan tình báo, nhà ngoại giao, nhà tuyên truyền, quân nhân, chính ủy, công nhân mặt trận thống nhất, học giả và doanh nhân". Trên thực tế, Chính hiệp là "nơi xây dựng, lưu hành các thông điệp giữa các đảng viên và những người trung thành ngoài đảng định hình nhận thức về ĐCSTQ và Trung Quốc". Những đại biểu là đảng viên ĐCSTQ do Bộ Tổ chức Trung ương ĐCSTQ đề cử. và các đại biểu từ Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.

Cơ cấu tổ chức

Ủy ban toàn quốc

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chinese_People's_Political_Consultative_Conference.jpg|nhỏ|Trụ sở Chính hiệp toàn quốc Ủy ban toàn quốc Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc (, viết tắt là ) là cơ quan cấp cao nhất của Chính hiệp, gồm các đại biểu từ nhiều thành phần xã hội khác nhau. Nhiệm kỳ của Ủy ban toàn quốc là năm năm nhưng có thể được kéo dài trong trường hợp đặc biệt nếu được ít nhất hai phần ba tổng số ủy viên Ủy ban thường vụ biểu quyết tán thành. Ủy ban thường vụ Ủy ban toàn quốc có thể triệu tập hội nghị Ủy ban toàn quốc nếu cần thiết. Tại kỳ họp đầu tiên, Chính hiệp bầu Ủy ban thường vụ, là cơ quan thường trực của Chính hiệp , có nhiệm vụ lựa chọn đại biểu tham dự Hội nghị, thực hiện các nghị quyết của Chính hiệp và giải thích Hiến chương Chính hiệp. để sắp xếp báo cáo công tác, xem xét công tác mặt trận thống nhất, xác định các vấn đề trọng tâm và thông tin các định hướng tư tưởng quan trọng của ĐCSTQ. bao gồm các nhà khoa học, học giả, nhà văn, nghệ sĩ, quan chức đã nghỉ hưu, doanh nhân và cá nhân trong những lĩnh vực khác.

Ủy ban thường vụ

Ủy ban thường vụ Ủy ban toàn quốc Chính hiệp là cơ quan thường trực của Ủy ban toàn quốc giữa hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc và chịu trách nhiệm về hành động của toàn bộ Ủy ban toàn quốc hoặc từng ủy viên Ủy ban toàn quốc. Chủ tịch Ủy ban toàn quốc chủ trì công việc của Ủy ban thường vụ.

Ủy ban chuyên môn

Các Ủy ban chuyên môn của Ủy ban toàn quốc Chính hiệp do Ủy ban thường vụ đứng đầu, gồm khoảng 60 ủy viên, một chủ tịch và ít nhất mười phó chủ tịch. Giống như Chính hiệp, các Ủy ban chuyên môn gồm đại biểu từ các ngành có liên quan.

Ủy ban địa phương

Dưới Ủy ban toàn quốc là các ủy ban địa phương cấp tỉnh, cấp địa và cấp huyện.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc** (), viết tắt **Chính Hiệp Toàn quốc** () hoặc **Ủy ban Toàn quốc Chính Hiệp** (), là tổ chức cấp quốc
** Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc** () gọi tắt **Chủ tịch Chính Hiệp Toàn Quốc** () là chức vụ quan trọng nhất cấu thành
**Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc**, thường được gọi tắt là **Chính Hiệp**, là một cơ quan hiệp thương chính trị tại Trung Quốc và là bộ phận trung tâm của
**Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc** (), còn được gọi tắt là **Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Chính Hiệp** () hoặc **Phó
**Trương Khánh Lê** (; sinh tháng 1 năm 1951) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Giả Khánh Lâm** (chữ Hán: Giản thể 贾庆林, Phồn thể 賈慶林 bính âm: Jiǎ Qìng Lín) (Sinh ngày 13 tháng 3 năm 1940) là một nhân vật chính trị nổi tiếng Trung Quốc. Ông từng
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây** (Tiếng Trung Quốc: 广西壮族自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Xī Zhuàngzú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Quảng Tây Choang tộc tự trị
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Great_Wall_of_China_may_2007.JPG|nhỏ|250x250px|Quốc kỳ Trung Quốc treo trên [[Vạn Lý Trường Thành]] **Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (), tức là **cờ đỏ năm sao** () là một trong những biểu tượng quốc gia
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
**Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **Tổng lý Quốc vụ viện** hoặc **thủ tướng Trung Quốc**, là người đứng đầu chính phủ của Trung Quốc. Chức
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc** (), viết tắt là **Nhân Đại** (), là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan lập pháp của Trung Quốc. Với 2.980 đại biểu
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tức **Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trước
**Chức vị phó cấp quốc gia** (chữ Trung giản thể: 国家级副职, chữ Trung phồn thể: 國家級副職, Hán - Việt: Quốc gia cấp phó chức), tên gọi phổ thông là **cấp phó quốc gia** (副国级), là
**Đại lễ đường Nhân dân** (; âm Hán Việt: _Nhân dân Đại hội đường_) là một tòa nhà của chính phủ nằm ở bên mé tây của Quảng trường Thiên An Môn, Bắc Kinh, Trung
**Tổng Bí thư Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc**, hiện nay là một chức danh chỉ người
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十届中央委员会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng dì èrshí jiè Zhōngyāng Wěiyuánhuì_) hay còn được gọi **Trung Cộng Trung ương
**Đảng trí công Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国致公党, tức _Trung Quốc trí công đảng_) gọi tắt là **Trí công Đảng** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
**Chức vị chính cấp quốc gia **(chữ Trung giản thể: 国家级正职, chữ Trung phồn thể: 國家級正職, Hán - Việt: Quốc gia cấp chính chức), tên gọi phổ thông là **cấp chính quốc gia** (正国级), là
Chế độ chính trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trên hình thức là chế độ đa đảng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc và các đảng phái nhỏ trong
thumb|Cổng vào trường Đại học Nhân dân **Đại học Nhân dân Trung Quốc** (**RUC**; ) là một trường đại học công lập trọng điểm quốc gia tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Trường có liên kết
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Central_Committee_of_RCCK_(20200907143050).jpg|nhỏ|Ủy ban trung ương Dân Cách **Ủy ban cách mạng Quốc dân đảng Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国国民党革命委员会, tức _Trung Quốc Quốc dân đảng cách mạng uỷ viên hội_) gọi tắt là **Dân Cách** là
thumb|Từ bên trái: Hàn Chấn Kỷ, Lưu Thụy Long, Điền Thú Nghiêu, [[Trương Ái Bình và Vi Quốc Thanh, đánh dấu cuộc họp của Đơn vị 5 của Bát lộ quân và Bộ Tư lệnh
**Cát Lâm** (tiếng Trung giản thể: 吉林, bính âm Hán ngữ: _Jí Lín_, sinh tháng 4 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Hội xúc tiến dân chủ Trung Quốc** ( / _Trung-quốc Dân-chủ Xúc-tiến Hội_) - gọi tắt **Dân Tiến hội** (民進會) - là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung
**Dân tộc Nga** (Giản thể: 俄罗斯族, Phồn thể: 俄羅斯族, Bính âm: Éluósī-zú, Hán Việt: Nga La Tư tộc) là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung
**Chu Tiểu Đan** (; sinh tháng 1 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Đông, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Du Chính Thanh** (tiếng Trung: 俞正声; bính âm: Yú Zhèngshēng; sinh 5 tháng 4 năm 1945) là một chính khách cao cấp Trung Quốc. Ông từng là Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị
**Vương Triệu Quốc** (; sinh tháng 7 năm 1941) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Trung ương Đoàn
**Đường Lương Trí** (tiếng Trung giản thể: 唐良智; bính âm Hán ngữ: _Táng Liáng Zhì_, sinh tháng 6 năm 1960_)_, là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Lãnh đạo quốc gia tối cao** (tiếng Trung giản thể: 国家最高领导人; bính âm: guójiā zuìgāo lǐngdǎorén, _quốc gia tối cao lãnh đạo nhân_), là tên gọi không chính thức của vị trí có quyền lực
**Phong trào Ái quốc Tam Tự** (chữ Anh: _Three-Self Patriotic Movement_), hoặc gọi **Hội Thánh Tam Tự**, là cơ quan giám sát chính thức của nhà nước đối với Tin Lành tại Trung Quốc. **Uỷ
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Nguyễn Phú Trọng**, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, từ trần vào hồi 13 giờ 38 phút, ngày 19 tháng 7 năm
**Phổ Nghi **(, ; 7 tháng 2, năm 1906 – 17 tháng 10, năm 1967), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị vua thứ 12 và là vị vua cuối cùng